1. Sự truyền thẳng ánh sáng
a) Điều kiện nhìn thấy một vật
b) Nguồn sáng. Vật sáng
c) Sự truyền thẳng ánh sáng
d)Tia sáng Kiến thức
- Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
- Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng.
- Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng.
- Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì.
Kĩ năng
- Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên.
- Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế: ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực.
Lớp 7 A - QUANG HỌC I. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ 1. Sự truyền thẳng ánh sáng a) Điều kiện nhìn thấy một vật b) Nguồn sáng. Vật sáng c) Sự truyền thẳng ánh sáng d)Tia sáng Kiến thức - Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng. - Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì. Kĩ năng - Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên. - Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế: ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực... - Hiểu nguồn sáng là các vật tự phát ra ánh sáng, vật sáng là mọi vật có ánh sáng từ đó truyền đến mắt ta. Các vật được đề cập trong phần Quang học ở cấp THCS đều được hiểu là các vật sáng. - Không yêu cầu giải thích các khái niệm môi trường trong suốt, đồng tính, đẳng hướng. - Chỉ xét các tia sáng thẳng. 2. Phản xạ ánh sáng a) Hiện tượng phản xạ ánh sáng b) Định luật phản xạ ánh sáng c) Gương phẳng d) Ảnh tạo bởi gương phẳng Kiến thức - Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. - Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng: đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và ảnh bằng nhau. Kĩ năng - Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng, và ngược lại, theo hai cách là vận dụng định luật phản xạ ánh sáng hoặc vận dụng đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng. - Dựng được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 3. Gương cầu a) Gương cầu lồi. b) Gương cầu lõm - Nêu được những đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm và tạo bởi gương cầu lồi. - Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi là tạo ra vùng nhìn thấy rộng và ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. Không xét đến ảnh thật tạo bởi gương cầu lõm. II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG - NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. [NB]. Chúng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt. Ta nhìn thấy một vật, khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. 2 Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng. [NB]. Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng: Mặt trời, ngọn lửa, đèn điện, laze. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó: Mặt Trăng, các hành tinh, các đồ vật. 2. SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. [NB]. Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng. Ví dụ môi trường trong suốt, đồng tính như không khí , thủy tinh, nước 2 Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên. Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì. [NB]. - Biểu diễn đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng. - Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. - Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng gặp nhau trên đường truyền của chúng. + Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. Không yêu cầu học sinh học thuộc lòng các khái niệm về tia sáng, chùm sáng. 3. ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYỀN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế: ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực... [VD]. Vận dụng để ngắm đường thẳng. [VD]. Giải thích được tại sao có vùng sáng, vùng tối, vùng nửa tối, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực. Ví dụ: 1. Để phân biết một thanh sắt hay một thanh gỗ có thẳnh hay không ta thường ngắm chúng từ đầu này đến đầu kia. 2. Đặt một vật chắn sáng trước một nguồn sáng rộng thì khoảng không gian sau vật chắn sáng có ba vùng: vùng sáng, vùng bóng nửa tối và vùng bóng tối. Vì ánh sáng truyền theo đường thẳng theo mọi phương từ nguồn sáng, nên: - Vùng sáng là vùng ánh sáng truyền tới từ nguồn sáng mà không bị vật chắn sáng chắn lại. - Vùng bóng tối là vùng không gian ở phía sau vật chắn sáng và không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. - Vùng bóng nửa tối là vùng không gian ở phía sau vật chắn sáng và chỉ nhận được một phần ánh sáng của nguồn sáng truyền tới. Mặt Trăng chuyển động xung quanh Trái Đất, Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời. Có những thời điểm mà cả ba cùng nằm trên đường thẳng: + Nếu Mặt Trăng nằm giữa Trái Đất và Mặt Trời sẽ xảy ra hiện tượng nhật thực: ở vùng bóng tối của Mặt Trăng, trên Trái Đất quan sát được Nhật thực toàn phần; ở vùng bóng nửa tối trên Trái Đất, quan sát được nhật thực một phần. + Nếu Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng thì xảy ra hiện tượng nguyệt thực, khi đó Mặt Trăng nằm trong vùng bóng tối của Trái Đất. 4. ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. [NB]. Chỉ ra được trên hình vẽ hoặc trong thí nghiệm đâu là điểm tới, tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ. [TH]. Định luật phản xạ ánh sáng: + Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới. S R N I + Góc phản xạ bằng góc tới. (Hình vẽ) Không yêu cầu học thuộc lòng các định nghĩa về điểm tới, pháp tuyến, tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ. 2 Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. Vẽ được tia phản xạ khi biết trước tia tới đối với gương phẳng và ngược lại, theo cách áp dụng định luật phản xạ ánh sáng. [TH]. Lấy được ít nhất 02 ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. [VD]. Giải được các bài tập: Biết tia tới vẽ tia phản xạ và ngược lại bằng cách: + Dựng pháp tuyến tại điểm tới. + Dựng góc phản xạ bằng góc tới hoặc ngược lại dựng góc tới bằng góc phản xạ. 5. ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và đến ảnh là bằng nhau. [NB]. Biết các đặc điểm chung của ảnh tạo bởi gương phẳng. - Ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo. - Độ lớn ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật. - Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương. 2 Dựng được ảnh của vật qua gương phẳng. [VD]. Vẽ được ảnh của điểm sáng qua gương bằng hai cách: + Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng. + Vận dụng tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. [VD]. Dựng được ảnh của những vật sáng có hình dạng đơn giản như đoạn thẳng hoặc mũi tên. Cách dựng: Ảnh của vật sáng (đoạn thẳng AB) là tập hợp ảnh của tất cả các điểm sáng trên vật. Để dựng ảnh của một vật sáng (đoạn thẳng AB) qua gương phẳng, ta chỉ cần vẽ ảnh A’ của điểm sáng A và ảnh B’của điểm sáng B, sau đó nối A’ với B’ ta được ảnh A’B’của vật sáng AB 6. THỰC HÀNH - QUAN SÁT VÀ VẼ ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú Dựng được ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. [VD]. Vẽ được ảnh trong các trường hợp: + Vật và ảnh song song cùng chiều. + Vật và ảnh cùng nằm trên một đường thẳng và ngược chiều. [VD]. Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng là khoảng không gian mà mắt ta quan sát được qua gương phẳng. Vùng nhìn thấy của gương phẳng phụ thuộc vào khoảng cách của mắt trước gương phẳng (khoảng cách giữa mắt và gương phẳng càng nhỏ thì vùng nhìn thấy của gương phẳng càng lớn và ngược lại). 7. GƯƠNG CẦU LỒI STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nêu được các đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lồi. [NB]. Ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi là ảnh ảo và nhỏ hơn vật. 2 Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi là tạo ra vùng nhìn thấy rộng. [NB]. Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích cỡ. [VD]. Nêu được ứng dụng của gương cầu lồi trong đời sống. Do vùng nhìn thấy của gương cầu lồi lớn, nên người ta sử dụng gương cầu lồi làm gương quan sát đặt ở những đoạn đường quanh co mà mắt người không quan sát trực tiếp được và làm gương quan sát phía sau của các phương tiện giao thông, như ôtô, xe máy... 8. GƯƠNG CẦU LÕM STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nêu được các đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm. [NB]. Đặt một vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương ta thấy một ảnh ảo lớn hơn vật. 2 Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi chùm tia tới phân kì thành một chùm tia phản xạ song song. [NB]. - Tác dụng của gương cầu lõm: + Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm. + Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. [TH]. - Ứng dụng của gương cầu lõm: ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi chùm tia tới phân kì thành một chùm tia phản xạ song song. Ví dụ : Làm pha đèn để tập trung ánh sáng theo một hướng mà ta cần chiếu sáng. B - ÂM HỌC I - CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT GHI CHÚ 1. N ... các thiết bị điện tới cực âm của nguồn điện. 3 Chỉ được chiều dòng điện chạy trong mạch điện. Biểu diễn được bằng mũi tên chiều dòng điện chạy trong sơ đồ mạch điện. [VD]. Dùng mũi tên để biểu diễn chiều dòng điện trong các sơ đồ mạch điện như hình vẽ 21.1 - SGK. 20. TÁC DỤNG NHIỆT VÀ TÁC DỤNG PHÁT SÁNG CỦA DÒNG ĐIỆN STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nêu được dòng điện có tác dụng nhiệt và biểu hiện của tác dụng này. Lấy được ví dụ cụ thể về tác dụng nhiệt của dòng điện. [TH]. Khi dòng điện chạy qua vật dẫn điện thông thường thì nó làm vật dẫn đó nóng lên. Điều đó, chứng tỏ dòng điện có tác dụng nhiệt. Ví dụ: - Chạm tay vào bóng đèn pin, đèn pha xe máy đang sáng, ta thấy nóng. Không khí trong nhà nóng lên khi lò sưởi điện trong nhà đang hoạt động. - Khi cho dòng điện chạy qua bàn là thì bàn là nóng lên. - Khi dòng điện chạy qua bếp điện thì bếp điện nóng đỏ. 2 Nêu được tác dụng phát sáng của dòng điện. [NB]. Dòng điện có thể làm phát sáng bóng đèn bút thừ điện và đèn điôt phát quang mặc dù đèn này chưa nóng tới nhiệt độ cao. Quan sát bóng đèn bút thử điện đang sáng, ta thấy vùng chất khí ở giữa hai đầu dây của bóng đèn phát sáng. Điôt phát quang (LED) chỉ cho dòng điện đi qua theo một chiều nhất định và khi đó đèn sáng. 3 Nêu được ứng dụng của tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện trong thực tế. [VD]. Dựa vào tác dụng nhiệt, tác dụng phát sáng của dòng điện, người ta chế tạo ra các thiết bị điện để phục vụ đời sống của con người như: bàn là, bếp điện, ấm điện, lò sưởi, ...và các loại đèn điện. 21. TÁC DỤNG TỪ, TÁC DỤNG HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH LÍ CỦA DÒNG ĐIỆN STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nêu được biểu hiện của tác dụng từ của dòng điện. Nêu được ví dụ cụ thể về tác dụng từ của dòng điện. [NB]. Cấu tạo của nam châm điện gồm một cuộn dây dẫn quấn quanh một lõi sắt và có dòng điện chạy qua. [NB]. Biểu hiện tác dụng từ của dòng điện: Dòng điện chạy qua nam châm điện có tác dụng làm quay kim nam châm và hút các vật bằng sắt thép. Hiện tượng này chứng tỏ dòng điện có tác dụng từ. Dựa vào tác dụng từ của dòng điện, người ta chế tạo ra động cơ điện, chuông điện, ... 2 Nêu được biểu hiện tác dụng hóa học của dòng điện. [NB]. Khi cho dòng điện đi qua dung dịch muối đồng thì sau một thời gian, thỏi than nối với cực âm của nguồn điện được phủ một lớp đồng. Hiện tượng đồng tách từ dung dịch muối đồng khi có dòng điện chạy qua, chứng tỏ dòng điện có tác dụng hóa học. Dựa vào tác dụng hoá học của dòng điện, người ta có thể mạ kim loại, đúc điện, luyện kim, 3 Nêu được biểu hiện tác dụng sinh lí của dòng điện. [TH]. Dòng điện chạy qua cơ thể người sẽ làm các cơ của người bị co giật, có thể làm tim ngừng đập, ngạt thở và thần kinh bị tê liệt. Đó là tác dụng sinh lí của dòng điện. Trong y học, người ta có thể ứng dụng tác dụng sinh lí của dòng điện thích hợp để chữa một số bệnh, châm cứu dùng điện (điện châm). Cần phải đảm bảo an toàn khi sử dụng điện. 22. CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nêu được tác dụng của dòng điện càng mạnh thì số chỉ của ampe kế càng lớn, nghĩa là cường độ của nó càng lớn. [NB]. Tác dụng của dòng điện càng mạnh thì số chỉ của ampe kế càng lớn, nghĩa là cường độ của nó càng lớn. Số chỉ của ampe kế cho biết mức độ mạnh yếu của dòng điện và là giá trị của cường độ dòng điện. Giáo viên tiến hành thí nghiệm (hình 24.1-SGK) học sinh quan sát và rút ra nhận xét: với một bóng đèn nhất định, khi đèn sáng càng mạnh thì số chỉ của ampe kế càng lớn. 2 Nêu được đơn vị đo cường độ dòng điện là gì. [NB]. Kí hiệu của cường độ dòng điện là chữ I. Đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe, kí hiêu là A; để đo dòng điện có cường độ nhỏ ta dùng đơn vị mili ampe, kí hiệu mA. [TH]. 1A = 1000mA; 1mA = 0,001A. Không yêu cầu phát biểu định nghĩa cường độ dòng điện. 3 Sử dụng được ampe kế để đo cường độ dòng điện. [NB]. Ampe kế là dụng cụ dùng để đo cường độ dòng điện. Trên mặt ampe kế có ghi chữ A hoặc mA. Mỗi ampe kế đều có GHĐ và ĐCNN nhất định, có 02 loại ampe kế thường dùng là ampe kế dùng kim chỉ thị và ampe kế hiện số. Ở các chốt nối dây dẫn của ampe kế có 1 chốt ghi dấu (-) các chốt còn lại ghi dấu (+), ngoài ra còn chốt điều chỉnh kim chỉ thị. [VD]. Sử dụng được ampe kế phù hợp để đo cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn. Mắc được mạch điện theo sơ đồ 24.3 - SGK và tiến hành đo được cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn khi đèn sáng bình thường, yếu hơn bình thường, sáng hơn bình thường. 23. HIỆU ĐIỆN THẾ STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nêu được: giữa hai cực của nguồn điện có hiệu điện thế. [NB]. Nguồn điện tạo ra giữa hai cực của nó một hiệu điện thế. Hiệu điện thế còn được gọi là điện áp. 2 Nêu được đơn vị đo hiệu điện thế. [NB]. Hiệu điện thế được kí hiệu là U. Đơn vị hiệu điện thế là vôn, kí hiệu là V; Đối với các hiệu điện thế nhỏ hoặc lớn, người ta còn dùng đơn vị mili vôn (mV) hoặc kilô vôn (kV); 1V = 1000mV 1kV = 1000 V. 3 Sử dụng được vôn kế để đo hiệu điện thế giữa hai cực của pin hay acquy trong một mạch điện hở. Nêu được: khi mạch hở, hiệu điện thế giữa hai cực của pin hay acquy (còn mới) có giá trị bằng số vôn kế ghi trên vỏ mỗi nguồn điện này. [NB]. Vôn kế là dụng cụ dùng để đo hiệu điện thế. Trên bề mặt vôn kế có ghi chữ V hoặc mV. Mỗi vôn kế đều có GHĐ và ĐCNN nhất định. có 02 loại vôn kế thường dùng là vôn kế dùng kim chỉ thị và vôn kế hiện số. Ở các chốt nối dây dẫn của vôn kế có 1 chốt ghi dấu (-) các chốt còn lại ghi dấu (+), ngoài ra còn chốt điều chỉnh kim chỉ thị. [VD]. Sử dụng được vôn kế phù hợp để đo hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn điện. [NB]. Khi mạch hở, hiệu điện thế giữa hai cực của pin hay acquy có giá trị bằng số vôn ghi trên vỏ mỗi nguồn điện. Mắc được mạch điện theo sơ đồ 25.3 - SGK và tiến hành đo được hiệu điện thế giữa hai đầu nguồn điện khi mạch kín, mạch hở. 24. HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DỤNG CỤ DÙNG ĐIỆN STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Sử dụng được ampe kế để đo cường độ dòng điện và vôn kế để đo hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn trong mạch điện kín. Nêu được khi có hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn thì có dòng điện chạy qua bóng đèn. [VD]. Sử dụng được vôn kế để đo hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn và sử dụng được ampe kế để đo cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn đó. [TH]. Rút ra được kết luận: + Khi hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn bằng không thì không có dòng điện chạy qua bóng đèn. + Khi có hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn, thì có dòng điện chạy qua bóng đèn. Hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn càng cao thì dòng điện chạy qua bóng đèn có cường độ càng lớn. Mắc được mạch điện theo sơ đồ 26.2 - SGK và tiến hành đo được hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn và cường độ dòng điện chạy qua đèn khi mạch kín, mạch hở. 2 Nêu được rằng một dụng cụ điện sẽ hoạt động bình thường khi sử dụng nó đúng với hiệu điện thế định mức được ghi trên dụng cụ đó [NB]. Số vôn ghi trên mỗi dụng cụ dùng điện là giá trị hiệu điện thế định mức. Mỗi dụng cụ điện hoạt động bình thường khi được sử dụng đúng với hiệu điện thế định mức của nó. 25. THỰC HÀNH: ĐO CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ ĐỐI VỚI ĐOẠN MẠCH NÓI TIẾP STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Mắc được mạch điện gồm hai bóng đèn nối tiếp và vẽ được sơ đồ tương ứng. [VD]. Mắc được mạch điện gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp (hình 27.1a và 27.1b - SGK). Vẽ được sơ đồ của các mạch điện này. 2 Nêu và xác định được bằng thí nghiệm mối quan hệ giữa các cường độ dòng điện, các hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc nối tiếp. [VD]. Đo được cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp và hoàn thành báo cáo thực hành theo mẫu (tr.78-SGK). [TH]. Trong đoạn mạch nối tiếp: - Dòng điện có cường độ như nhau tại các vị trí khác nhau của mạch. I1 = I2 = I3. - Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên từng phần đoạn mạch. U13 = U12 + U23 Chỉ xét đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc nối tiếp. 26. THỰC HÀNH: ĐO CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ ĐỐI VỚI ĐOẠN MẠCH SONG SONG STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Mắc được mạch điện gồm hai bóng đèn song song và vẽ được sơ đồ tương ứng. [VD]. Mắc được mạch điện gồm hai bóng đèn mắc song song (hình 28.1a và 28.1b - SGK). Vẽ được sơ đồ của các mạch điện này. 2 Nêu và xác định được bằng thí nghiệm mối quan hệ giữa các cường độ dòng điện, các hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc song song. [VD]. Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc song song và hoàn thành báo cáo thực hành theo mẫu (tr.81 - SGK). [TH]. Trong đoạn mạch song song: - Dòng điện mạch chính có cường độ bằng tổng cường độ dòng điện qua các đoạn mạch rẽ. I = I1 + I2. - Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ. U = U1 = U2 Chỉ xét đoạn mạch gồm hai bóng đèn mắc song song. 27. AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng Ghi chú 1 Nêu được giới hạn nguy hiểm của hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối với cơ thể người. [NB]. - Dòng điện có cường độ trên 10mA đi qua người làm co cơ rất mạnh, không thể duỗi tay ra khỏi dây điện khi chạm phải. - Dòng điện có cường độ trên 25mA đi qua ngực gây tổn thương tim. - Dòng điện có cường độ trên 70mA trở lên đi qua cơ thể người, tương ứng với hiệu điện thế từ 40V trở lên đặt lên cơ thể người sẽ làm tim ngừng đập. 2 Nêu được tác dụng của cầu chì trong trường hợp đoản mạch. [TH]. Cầu chì tự động ngắt mạch điện khi dòng điện có cường độ tăng quá mức, đặc biệt khi đoản mạch. 3 Nêu và thực hiện được một số quy tắc để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện. [TH-VD]. - Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40V. - Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ cách điện. - Không được tự mình chạm vào mạng điện dân dụng (220V) và các thiết bị điện khi chưa biết rõ cách sử dụng. - Khi có người bị điện giật thì không chạm vào người đó mà cần phải tìm cách ngắt ngay công tắc điện và gọi người đến cấp cứu.
Tài liệu đính kèm: