Đề cương ôn tập học kì II Ngữ văn Lớp 7

doc 10 trang Người đăng Mạnh Chiến Ngày đăng 22/11/2025 Lượt xem 12Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II Ngữ văn Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 HỌC KÌ II
I. TIẾNG VIỆT
 1. Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
 a)Tác dụng gì? TL:- Lµm c©u gän h¬n, vừa th«ng tin được nhanh, vừa tr¸nh lặp lại những từ ngữ đã 
xuất hiện trong câu đứng trước;
 - Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người( lược bỏ chủ ngữ).
 VD: - Bao giờ cậu đi Hà Nội ?
 - Ngày mai. :( Lµm c©u gän h¬n, vừa th«ng tin được nhanh )
 - Học ăn, học nói, học gói, học mở.( Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người). 
 b)Khi rút gọn câu cần chú ý điều gì ?
 - Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
 - Không biến câu thành câu nói cộc lốc, khiếm nhã .
 2. - Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ .
 - Tác dụng : + Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra của sự việc được nói đến trong đoạn ;
 + Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng ;
 + Bộc lộ cảm xúc ;
 + Gọi đáp.
 VD: - Sài Gòn. Mùa Xuân năm 1975. Các cánh quân đã sẳn sàng cho trận tấn công lịch sử.
 Xác định thời gian, nơi chốn
 - Gió. Mưa. Não nùng. Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
 - Ôi, em Thủy! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp. Bộc lộ cảm xúc.
 - An gào lên: Sơn!Em Sơn! Sơn ơi! . - Chị An ơi! Gọi đáp
 3. a)Thêm trạng ngữ cho câu để làm gì?
 - Về ý nghĩa: Thêm trạng ngữ cho câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, 
phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
 VD: - Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, Người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, 
khai hoang. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.
 + Dưới bóng tre xanh; đời đời, kiếp kiếp Bổ sung thông tin về địa điểm.
 + Đã từ lâu đời Bổ sung thông tin về thời gian.
 - Nhà bên, cây cối trong vườn trĩu quả. trạng ngữ chỉ nơi chốn.
 - Rít lên một tiếng ghê gớm, Chiếc “Mích” vòng lại. trạng ngữ chỉ phương tiện.
 - Vì muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên đường tước các cánh hoa ra thành nhiều mảnh nhỏ.
 trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
 - Về hình thức :+ Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu ;
 + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết.
 b)Công dụng của trạng ngữ: 
 - Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu góp phần làm cho nội dung của câu 
được đầy đủ chính xác ;
 - Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
 c) Tách trạng ngữ thành câu riêng có tác dụng gì?
 - Trong một số trường hợp, để nhÊn m¹nh ý, chuyÓn ý hoÆc thể hiện nh÷ng t×nh huèng c¶m xóc nhÊt đÞnh.
Bài tập:
 Câu 1: Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Vậy 
việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích gì? 
Câu 2: Trạng ngữ có ý nghĩa và hình thức như thế nào? 
Câu 3 : Hãy rút gọn hai câu sau, và cho biết thành phần được rút gọn là gì?
 a) Anh trai tôi học đi đôi với hành.
 b) - Hôm nào cậu đi Bạc Liêu ?
 - Ngày mai, tôi đi du lịch Bạc Liêu.
 1 Câu 4 : Tìm câu đặc biệt trong những câu sau. 
 a. Trên cao, bầu trời trong xanh không một gợn mây.
 b. Lan được đi tham quan nhiều nơi nên bạn hiểu biết rất nhiều.
 c. Mưa rất to.
 d. Hoa sim.
 ..
 ..
 ..
 ..
 2 II. VĂN BẢN
 A. Đọc thuộc lòng các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất ? Nêu nội dung từng câu ?
 1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
 Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
 Nghĩa: Tháng năm( âm lịch), đêm ngắn, ngày dài ; tháng mười âm lịch, đem dài, ngày ngắn.
 Vận dụng: Giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sủ dụng thời gian, công việc, sức lao 
động vào những thời điểm khác nhau trong năm.
 2. Mau sao thì nắng , vắng sao thì mưa.
 Ngày nào đêm trước có nhiều sao, hôm sao sẽ nắng; trời ít sao, sẽ mưa.
 Giúp con người có ý thức nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc.
 3. Ráng mở gà, có nhà thì giữ.
 Khi trên trời xuất hiện ráng có sắc vàng màu mở gà tức là sắp có bão.
 Kinh nghiệm dự báo bão,giúp con người có ý thức giữ gìn nhà cửa, hoa màu,...
 4. Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
 Kiến bò nhiều vào tháng bảy – thường là lên cao – là điền báo sắp có lụt.
 Có ý thức dự đoán lũ lụt từ hiện tượng thiên nhiên để chủ động phòng chống.
 5. Tấc đất tấc vàng.
 Đất được coi như vàng, quý như vàng.
 - Phê phán hiện tượng lãng phí đất.
 - Đề cao giá trị của đất.
 6. Nhất canh trì, nhì canh viên, tam canh điền.
 Thứ tự các nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế cho con người. Lợi nhất nuôi cá, tiếp theo là 
nghề làm vườn, sau đó là làm ruộng.
 Giúp con người biết khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
 7. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
 Khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố( nước, phân, lao động, giống lúa )đối với nghề trồng 
lúa của nhân dân ta.
 Vân dụng trong quá trình trồng lúa, giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu 
tố cũng như mối quan hệ của chúng.
 8. Nhất thì, nhì thục.
 Khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và của đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề 
trồng trọt.
 Ý thức rõ vai trò của thời vụ, đất đai, giúp sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả.
 B. Đọc thuộc lòng các câu tục ngữ về con người và xã hội ? Nêu nội dung từng câu ?
 1. Một mặt người bằng mười mặt của.
 Người quý hơn của, quý gấp bội lần.
 - Phê phán những trường hợp coi của hơn người.
 - An ủi, động viên những trường hợp mà nhân dân ta cho là: “của đi thay người”.
 - Nói về tư tưởng đạo lí, triết lí sống của nhân dân: đặt con người lên trên mọi thứ của cải.
 - Quan niệm về sinh đẻ trước đây : muốn đẻ nhiều con.
 2. Cái răng, cái tóc là góc con người.
 Răng và tóc phần nào thể hiện được tình trạng sức khỏe con người, đồng thời một phần cũng thể 
hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người.
 - Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho sạch và đẹp.
 - Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.
 3. Đói cho sạch, rách cho thơm.
 - Nghĩa đen: Dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ, giữ gìn cho thơm tho.
 - Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không vì nghèo khổ mà làm điều 
xấu xa, tội lỗi.
 Giáo dục con người phải có lòng tự trọng.
 3 4. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
 - Học ăn, học nói: học cách giao tiếp cho đứng đắn đường hoàng.
 - Học gói, học mở: học tập sự khéo léo, lịch thiệp trong hành vi khi giao tiếp.
 Con người phải học để mọi hành vi, ứng xử đều chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo 
công việc, biết đối nhân xử thế, tức là người có văn hóa, nhân cách.
 5. Không thầy đố mày làm nên.
 Khẳng định vai trò quan trọng của người thầy – người dạy ta về tri thức, cách sống, đạo đức. Sự 
thành công trong công việc cụ thể, rộng hơn là sự thành đạt của học trò đều có công sức của thầy.
 Phải biết kính trọng thầy và tìm thầy mà học.
 6.Học thầy không tày học bạn.
 Bạn bè thường có điều kiện tiếp xúc dễ dàng, dễ gần gũi hơn, có thể học hỏi nhiều điều ở nhiều lúc, 
nhiều nơi hơn. Câu tục ngữ đề cao ý nghĩa, vai trò của việc học bạn. Nó không hạ thấp việc học thầy, 
không coi học bạn là quan trọng hơn học thầy mà muốn nhấn mạnh tới một đối tượng khác, một phạm vi 
khác mà con người cần học hỏi.
 Câu tục ngữ khuyến khích mở rộng đối tượng học tập, phạm vi và cách học hỏi, khuyên nhủ về việc 
kết bạn, xây dụng tình bạn bè.
 7.Thương người như thể thương thân.
 khuyên nhủ con người thương yêu người khác như chính bản thân mình.
 Lời khuyên, triết lí về cách sống, cách ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người. Câu tục 
ngữ còn là một bài học về tình cảm.
 8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
 Khi được hưởng thành quả, phải nhớ đến người đã có công gây dựng nên, phải biết ơn người đã 
giúp mình.
 Thể hiện tình cảm của con cháu đối với cha mẹ, ông bà ; tình cảm của học trò đối với thầy, cô giáo 
hoặc để nói về lòng biết ơn của nhân dân đối với các anh hùng, liệt sĩ đã chiến đấu, hi sinh bảo vệ đất 
nước,...
 9. Một cây làm chẳng nên non
 Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
 Một cây lẻ loi không thể làm nên việc lớn, việc khó ; nhiều cây hợp sức lại sẽ làm nên việc cần làm, 
thậm chí việc lớn lao, khó khăn hơn.
 Khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết.
 2 . Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Hồ Chí Minh ).
 * Nghệ thuật: - Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu 
biểu, chọn lọc theo các phương diện: + Lứa tuổi; + Nghề nghiệp; + Vùng miền 
- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng, lướt qua, nhấn chìm, ), câu văn nghị luận hiệu quả (câu có 
quan hệ từ “từ đến ”)
- Sử dụng biện pháp liệt kê nêu tên các anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của đất nước, 
nêu các biểu hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta.
 * Ý nghĩa : - Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần phát huy trong hoàn cảnh lịch sử 
mới để bảo vệ đất nước.
 * Vấn đề nghị luận « Tinh thần yêu nước của nhân dân ta » được thể hiện trong câu văn nào?
 - Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta.
 * Để chứng minh cho nhận định : « Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống 
quý báu của ta » tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào ?
 - Lòng yêu nước thể hiện trong lịch sử. 
 - Lòng yêu nước thể hiện ở đồng bào ta ngày nay .
 3. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt ( Đặng Thai Mai )
 * Luận điểm chính : Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
 * Nội dung : Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc.
 - Ngữ âm:Tiếng việt có hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú và rất giàu thanh điệu ( 6 thanh).
 - Từ vựng : đồi dào về giá trị thơ, nhạc, họa.
 4 - Ngữ pháp: Uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng.
 - Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt.
 - Có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả mặt từ vựng và ngữ pháp. Cấu tạo và thích ứng với sự 
phát triển là một biểu hiện về sức sống dồi dào của Tiếng Việt.
 * Nghệ thuật: - Kết hợp giải thích với chứng minh, bình luận.
 - Lập luận chặt chẽ.
 - Các dẫn chứng được dẫn khá toàn diện, bao quát.
 - Sử dụng biện pháp mở rộng câu .
 * Ý nghĩa: Tiếng Việt mang những giá trị văn hóa đáng tự hào của con người Việt. Trải qua thời gian 
dài phát triển. Nó khẳng định bản thân là một thứ tiếng giàu và đẹp. Mỗi người Việt Nam cần có trách 
nhiệm giữ gìn và phát triển tiếng nói của dân tộc.
 4 . Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng).
 * Bài viết « Đức tính giản dị của Bác Hồ » đã đề cập đến sự giản dị của Bác ở những phương diện 
nào ?
 - Bữa ăn : vài món giản đơn, khi ăn không để rơi vãi, ăn xong thu dọn sạch sẽ.
 - Căn nhà : vài ba phòng hòa cùng thiên nhiên.
 - Việc làm : từ việc nhỏ đến việc lớn ít cần ngừơi phục vụ.
 - Đời sống sinh hoạt phong phú, cao đẹp.
 - Giản dị trong lời nói, bài viết.
 * Phương pháp lập luận : chứng minh kết hợp với giải thích, bình luận.
 * Qua bài văn “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”, em học tập được điều gì ở Bác?
 - Tự nhận thức được đời sống giản dị hằng ngày của bản thân cần học tập ở Bác .
 - Làm chủ bản thân: Xác định được mục tiêu phấn đấu , rèn luyện về lối sống của bản thân theo tấm 
gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bước vào thế kỉ mới.
 - Giao tiếp, trao đổi, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về lối sống giản dị của Bác.
 *Nghệ thuật: - Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục
 - Lập luận theo trình tự hợp lí.
 * Ý nghĩa: - Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của chủ tich Hồ Chí Minh.
 - Bài tập về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh.
 5. Ý nghĩa văn chương : ( Hoài Thanh )
 *Nội dung :- Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn 
 vật, muôn loài.
 - Văn chương sẽ là hình dung của sự sống, muôn hình vạn trạng.
 - Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
 - Công dụng của văn chương : Văn chương giúp cho người đọc có tình cảm, có lòng vị tha 
 “ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẳn có ”, Biết cái đẹp 
 cái hay của cảnh vật, của thiên nhiên. Lịch sử loài người, nếu xóa bỏ văn chương thì sẽ bỏ hết dấu vết 
 của chính nó, sẽ nghèo nàng về tâm linh đến bực nào.
 *Nghệ thuật: - Luận điểm rõ ràng, dẫn chứng rất đa dạng, lời văn giản di, giàu hình ảnh, cảm xúc.
 * Ý nghĩa: Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương.
Bài tập:
Câu 1 ;
 Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
 “Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong 
bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn 
phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là 
phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi 
người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.”
 ( Ngữ văn 7 tập 2, trang 25)
a. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? 
 5 
b. Tác giả của đoạn văn trên là .
c. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.( 2đ)
d. Hãy kể một việc làm của học sinh mà theo em hiểu đó là biêủ hiện của tinh thần yêu nước ?
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
----------
Câu 2: Đoạn trích “ Ý nghĩa văn chương” được viết theo phương thức biểu đạt nào? Dấu hiệu 
nhận biết phương thức biểu đạt đó?
 III. HƯỚNG DẪN 1 SỐ ĐỀ TẬP LÀM VĂN
 A. Cách làm bài văn lập luận chứng minh :
 Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước : tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, 
viết bài, đọc lại và sửa chữa.
 Dàn bài :
 - Mở bài : Nêu luận điểm cần chứng minh.
 - Thân bài : Nêu lí lẽ và dẫn chứng chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
 - Kết bài : Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng 
với phần kết bài.
 * Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết.
 B. Cách làm bài văn lập luận giải thích :
 Muốn làm bài văn lập luận giải thích thì phải thực hiện các bước : tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, 
viết bài, đọc lại và sửa chữa.
 Dàn bài :
 - Mở bài : Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương pháp giải thích.
 - Thân bài : Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. Cần sử dụng các cách giải thích phù hợp.
 - Kết bài : Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người.
 * Lời văn giải thích cần sáng sủa, dể hiểu. Giữa các phần, các đoạn cần có liên kết.
 1. Đề 1 : Nhân dân ta thường khuyên nhau : « Có công mài sắt , có ngày nên kim »
 Hãy chứng minh lời khuyên trên.
 a. Mở bài : Nêu nghĩa chung nhất của câu tục ngữ, sau đó dẫn câu tục ngữ vào. 
 b. Thân bài
 - Nêu nghĩa câu tục ngữ ( Giải thích ngắn )
 6 + Nghĩa đen : Sắt là một kim loại cứng khó có thể mài một hoặc hai ngày mà thành cây kim nhỏ 
xíu để may đồ. Từ sắt làm ra cây kim là một quá trình công phu, gian khổ. Nó đòi hỏi con người phải có 
sự kiên trì, bền chí, tổn hao nhiều công sức mới có được.
 + Nghĩa bóng : chúng ta kiên trì, chịu khó làm việc bất cứ việc gì, không quản ngại khó khăn ắt sẽ 
thành công.
 - Vì sao có công mài sắt có ngày nên kim?( DC )
 + Tất cả mọi thành quả không tự nhiên mà có, mà đều qua quá trình khổ luyện.
 + Có lòng kiên trì giúp ta vượt qua mọi khó khăn trở ngại.
 + Không có việc gì có thể thành công nếu không có lòng kiên trì vượt khó.
 + Có lòng kiên trì rèn luyện thì sẽ có nghị lực đạp bằng mọi chông gai.
 - Lòng kiên trì, ý chí quyết tâm có ý nghĩa như thế nào với đời sống chúng ta ?
 + Ý chí, nghị lực, lòng kiên trì, bền bỉ có vai trò rất quan trọng, nó quyết định sự thành bại của mỗi 
con người.
 + Dù con người có mục đích, lí tưởng đúng đắn nhưng không có sự kiên trì thì cũng khó mà thành 
công được.
 + Câu tục ngữ là một bài học quý giá, nó cho ta thêm sức mạnh, ý chí quyết tâm để hoàn thành công 
việc 
 - Để rèn luyện lòng kiên trì, mỗi học sinh chúng ta phải làm gì ?
 + Không được ngại khó khăn , gian khổ.
 + Trước những thử thách không được chán nản. 
 + Phải có tinh thần học hỏi chăm chỉ.
 + Phải phân biệt được rèn luyện với khổ luyện.
 + Phải có nghị lực để vượt lên mọi khó khăn trong bất cứ hoàn cảnh nào
 c. Kết bài : - Câu tục ngữ là bài học quý cần phải phát huy.
 - Liên hệ bản thân.
 2. Đề 2 : Dân gian có câu tục ngữ « Gần mực thì đen , gần đèn thì rạng ». Nhưng có bạn lại bảo : 
Gần mực chưa chắc đã đen , gần đèn chưa chắc đã rạng. Em hãy viết bài văn chứng minh thuyết phục 
bạn ấy theo ý kiến của em.
 a.Môû baøi - Khái quát nội dung câu tục ngữ
 - Dẫn dắt câu tục ngữ vào. 
 b.Thaân baøi
 * Giaûi thích caâu tuïc ngöõ
 - Nghóa ñen : Mực là gì?, đèn là gì?
 + Mực : có màu đen tượng trưng cho những gì không tốt đẹp, những cái xấu xa .
 + Đèn : là vật phát ra ánh sáng, soi tỏ mọi vật xung quanh, tượng trưng cho cái tốt đẹp sáng sủa.
 - Nghóa boùng : Gần người tốt thì sẽ tốt, gần người xấu thì sẽ xấu.
 - Ý nghĩa khái quát của câu tục ngữ : Nếu giao du với hạng người xấu, ta sẽ bị nhiễm thói hư tật 
xấu ; nếu ta kết bạn với những người tốt thì ta sẽ học tập được những điều hay, điều tốt .
 * Phân tích các mặt đúng , mặt lợi của câu tục ngữ 
 - Dựa vào thực tế cuộc sống con người, ta thấy câu tục ngữ rất đúng khi xét trong mối quan hệ giữa 
môi trường xã hội với việc hình thành nhân cách mỗi người ( Đưa ra các dẫn chứng thực tế mà em biết )
 Dẫn chứng :
 . Ảnh hưởng những người chung quanh : Lưu Bình nhờ sống gần người bạn tốt là Dương Lễ nên 
đã trở thành người hữu ích cho xã hội.
 .Trong kho tàng văn học dân gian , nhân dân ta còn có những câu tục ngữ , ca dao mang ý nghĩa 
tương tự.
 * Mở rộng câu tục ngữ :
 - Câu tục ngữ là một chân lí nhưng còn mang tính cực đoan
 - Nhưng cũng có vài trường hợp đặc biệt, có thể gần mực mà không đen, gần đèn mà không sáng
 Dẫn Chứng :
 7 + Đối với trường hợp gần mực mà không đen : hình ảnh của Nguyễn Văn Trỗi trong thời Mỹ - Ngụy 
đang chiếm đóng miền Nam nước ta, anh là bông sen tỏa ngát hương thơm từ chốn bùn đen hôi tanh.
 + Có những trường hợp gần đèn mà không sáng.
 + Câu tục ngữ chỉ đúng với những người luôn có ý thức học hỏi .
 * Câu tục ngữ này khuyên chúng ta điều gì ?
 - Câu tục ngữ này khuyên chúng nên gần gũi những nơi tốt , người tốt để trở thành con người hữu ích 
cho xã hội đổng thời nó cũng khuyên chúng ta không nên gần gũi những nơi xấu xa, gần những bạn xấu 
vì dễ ảnh hưởng xấu.
 * Lời khuyên này đã mang lại một tác dụng , một kết quả thật tốt đẹp :
 + Nếu nhà trường làm công tác giáo dục tốt thì sẽ có nhiều học sinh giỏi, đạo đức tốt.
 + Ở gia đình cũng vậy, nếu cha mẹ là những tấm gương sáng, anh chị em hòa thuận thì sẽ có những 
đứa con ngoan, gần gũi hơn.
 + Trong quan hệ bạn bè : nếu ta chơi với bạn tốt thì ta sẽ học được những điều tốt nơi người bạn ấy 
.Đồng thời nếu ta gần mực thì ta dễ bị đen, bởi môi trương ấy dễ có tác dụng rất xấu.
 + Trong gia đình : nếu cha mẹ không quan tâm con cái thì gia đình ấy sẽ có những đứa con hư.
 + Trong xã hội tư bản , dưới chế độ phong kiến thực dân đô hộ , môi trường XH rất xấu xa phức tạp 
nên sản sinh ra nhiều tệ nạn trong XH
 c. Keát baøi
 - Tán thành phần đúng trong ý kiến mà bạn đã nêu.Nhưng cần khẳng định tính đúng đắn theo hướng 
thuận chiều của câu tục ngữ, bởi đó là một chân lí đã được thực tế đã chứng minh
 - Ruùt ra baøi hoïc cho baûn thaân
 3 . Đề 3 : 
 “Nhieãu ñieàu phuû laáy giaù göông
 Ngöôøi trong moät nöôùc phaûi thöông nhau cuøng”
Haõy tìm hieåu ngöôøi xöa muoán nhaén nhuû ñieàu gì qua câu ca dao aáy.
 a. Mở bài
 - Khái quát về ca dao: là tiếng nói tâm tình của ông cha ta...
 - Giới thiệu nội dung câu ca dao , trích dẫn ca dao vào .
 b. Thân bài
 * Giải thích câu ca dao.
 - Tấm nhiễu điều là một tấm vải đỏ hay là tấm khăn để che gương, làm cho gương không bị bụi bẩn .
 - Giá gương : là giá đỡ tấm gương.
 - Người trong một nước : là đồng bào của nhau, cùng chung một dân tộc, ngôn ngữ , văn hóa...
 - Thương nhau cùng: cùng thương yêu, đùm bọc và gắn bó với nhau .
 * Giải thích vì sao “nhiễu điều” phải “phủ lấy giá gương”, “Ngöôøi trong moät nöôùc phaûi thöông nhau 
cuøng”?
 - Nhiễu điều và giá gương tuy hai vật khác nhau nhưng lại gắn bó với nhau :Nhiễu điều làm ra để 
che gương, nếu không thì nó sẽ thành vô dụng; gương cần nhiễu điều che để không bụi bẩn và làm tăng 
giá trị của nhiễu điều .
 - Người trong một nước có chung lãnh thổ, tiếng nói, văn hóa , lịch sử vì vậy phải biết đoàn kết , 
yêu thương, giúp đỡ và đùm bọc lẫn nhau để xây dựng , bảo vệ và phát triển đất nước .
 * Tại sao lại phải sống đoàn kết, thương yêu nhau?(Trả lời - Nêu dẫn chứng: có thể dẫn một số câu 
tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự)
 - Đề cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống lao động: chống bão lũ, hạn hán....
 - Để cùng chống giặc ngoại xâm...
 - Để cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt: những người nghèo, nạn nhân chất 
độc màu da cam, những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, trẻ em ung thư....
 - Bên cạnh đó trong xã hội vẫn còn có một số người mang thói xấu là chia rẽ, ganh tị, không biết 
đoàn kết yêu thương nhau ; Bên cạnh đó vẫn còn một số người phân biệt màu da , chủng tộc .
 * Cần phải làm gì để thực hiện lời dạy của người xưa?(Nêu dẫn chứng)
 8 - Thương yêu đùm bọc và sống có trách nhiệm với chính những người thân yêu trong gia đình, hàng 
xóm...
 - Sống có trách nhiệm với cộng đồng: tham gia các phong trào ủng hộ, các hoạt động từ thiện....
 * Liên hệ bản thân
 - Là học sinh, em có thể làm gì để thực hiện lời khuyên của dân gian ( yêu thương đoàn kết với bạn 
bè trong lớp, tham gia các hoạt động ủng hộ, quyên góp...)
 c. Kết bài: - Khẳng định lại nội dung của câu ca dao .
 - Liên hệ bản thân.
 4. Đề 4 : Ít lâu nay, một số bạn trong lớp em , có phần lơ là trong học tập. Em hãy viết một bài văn để 
thuyết phục bạn : Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên ta sẽ chẳng làm được việc gì 
có ích.
 a. Mở bài
 - Nêu vai trò của học tập: học tập là công việc rất quan trọng đối với mỗi người .
 - Nêu luận điểm cần chứng minh : Nếu khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên ta sẽ chẳng 
làm được việc gì có ích !
 b. Thân bài 
 - Giải thích ý kiến: 
 + Học tập : là hoạt động tìm hiểu, khám phá , tích lũy các kiến thức để mở mang đầu óc, nâng tầm 
hiểu biết và giúp con người trưởng thành, hòa nhịp cùng với sự phát triển của xã hội.
 + Phải học tập khi còn trẻ vì đây là độ tuổi mà khả năng tiếp thu đạt hiệu quả cao nhất, là lúc con 
người có thời gian để hoàn thiện và phát triển mình cả về thể chất lẫn trí tuệ 
 + Nếu không học tập từ trẻ thì lớn lên sẽ không làm được việc gì có ích vì ta không có những hiểu 
biết chung nhất về công việc, xã hội nên không biết làm thế nào để đạt hiệu quả cao.
 - Chứng minh cho bạn thấy (tìm dẫn chứng)
 + Trong tư tưởng , từ xưa đã đề cao việc học tập: Người không học như ngọc không mài, cho trẻ đến 
trường học từ khi còn nhỏ, đề cao vai trò của người thầy và việc học 
 + Trong cuộc sống: so sánh một người khi trẻ chăm lo học hành và một người chỉ lo chơi bời, không 
lo học xem lớn lên họ sẽ có cuộc sống khác nhau như thế nào ?
 ( Người chăm lo học hành : thành đạt , làm việc đạt hiệu quả cao, sống hạnh phúc ,sung túc; Người 
không lo học : không làm được việc gì tốt, cuộc sống bấp bênh )
 c. Kết bài
 - Học tập là con đướng tốt nhất và ngắn nhất để thành công trong cuộc sống và sự nghiệp.
 - Mỗi người cần phải có ý thức học tập và rèn luyện ngay khi còn chưa muộn.
 5. Đề 5 : Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lê – nin : Học , học nữa, học mãi.
 1. Mở bài: 
 - Học tập là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết và lâu dài của mỗi con người .
 - Lên - nin đã từng khuyên : Học , học nữa, học mãi .
 2. Thân bài 
 a. Giải thích câu nói của Lê – nin :
 - Học : là quá trình tìm hiểu, thu nhận , tích lũy kiến thức, rèn luyện kĩ năng để tăng thêm hiểu 
biết và trình độ , khả năng làm việc..
 - Học , học nữa, học mãi : học liên tục, không ngừng , không nghỉ, học trong suốt cuộc đời .
 b. Giải thích vì sao phải “Học , học nữa, học mãi”, phải học tập suốt đời :
 - Học tập giúp chúng ta nắm bắt được những tri thức văn hóa, khoa học kĩ thuật, cái hay , cái đẹp 
làm giàu cho tâm hồn , tình cảm của bản thân .
 - Học tập để biết áp dụng khoa học kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động làm giàu cho gia đình 
, đất nước .
 - Phải học cả đời vì kho tàng kiến thức của nhân loại vô cùng rộng lớn và luôn thay đổi , phát 
triển, cái mới hôm nay có thể trở thành cái cũ của ngày mai -> phải luôn học tập để không trở thành 
người lạc hậu, để bắt kịp với nền văn minh nhân loại .
 c. Việc học có thể thực hiện bằng nhiều cách thức, ở mọi giai đoạn của cuộc đời :
 9 - Học ở nhà trường, tự học , học trong đời sống, trong công việc cụ thể 
 - Học từ thầy cô, bạn bè, những người đi trước có kinh nghiệm, có hiểu biết, qua các phương tiện 
thông tin đại chúng : in-tơ-net , sách báo, đài , ti vi 
 - Khi bé : học ăn, học nói, học đi đứng và giao tiếp hằng ngày. Khi lớn : học các kiến thức khoa 
học kĩ thuật, tri thức văn hóa, lễ nghĩa để trở thành người toàn diện .Khi già : học để không lạc hậu và 
làm gương cho con cháu noi theo 
 3. Kết bài 
 - Đánh giá lại lời khuyên của Lê-nin .
 - Nói cũng là điều tâm niệm của biết bao thế hệ con người .
Bài tập: Dựa vào kiến thức đã học ở văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”, em hãy viết đoạn 
văn ngắn chứng minh cho luận điểm “ Con người của Bác, đời sống của Bác hết sức giản dị.”
 10

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_ngu_van_lop_7.doc