Đề tài Bàn về việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong giờ dạy văn lớp 7 cấp trung học cơ sở

Đề tài Bàn về việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong giờ dạy văn lớp 7 cấp trung học cơ sở

Môn ngữ văn trong trờng THCS có một vị trí rất qan trọng. Nó cng cấp cho các em những hiể biết cơ bản về tác phẩm văn học, bồi dỡng cho các em những t tởng tình cảm cao đẹp, rèn lyện cho các em lối t dy khoa học, sự sy nghĩ chủ động sáng tạo trong cộc sống cũng nh trong học tập. Việc đổi mới phơng pháp dạy học nói chng và đổi mới phơng pháp dậy văn nói riêng nhằm phát hy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, giúp học sinh hớng tới việc học tập chủ động chống lại thói qen học tập thụ động. Các em chỉ thực sự nắm vững cái mà chính các em đã giành đợc bằng hoạt động của bản thân mình trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tệ.

 

doc 8 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 629Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Bàn về việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong giờ dạy văn lớp 7 cấp trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bàn về việc sử dụng hệ thống câ hỏi 
trong giờ dạy văn lớp 7 cấp trng học cơ sở.
A/. Đặt vấn đề
I/. Lý do chọn đề tài
Cơ sở lý lận.
Môn ngữ văn trong trờng THCS có một vị trí rất qan trọng. Nó cng cấp cho các em những hiể biết cơ bản về tác phẩm văn học, bồi dỡng cho các em những t tởng tình cảm cao đẹp, rèn lyện cho các em lối t dy khoa học, sự sy nghĩ chủ động sáng tạo trong cộc sống cũng nh trong học tập. Việc đổi mới phơng pháp dạy học nói chng và đổi mới phơng pháp dậy văn nói riêng nhằm phát hy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, giúp học sinh hớng tới việc học tập chủ động chống lại thói qen học tập thụ động. Các em chỉ thực sự nắm vững cái mà chính các em đã giành đợc bằng hoạt động của bản thân mình trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tệ.
Qa 9 năm thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học cấp THCS đã đang có những hiệ qả khởi sắc. Sự đổi mới thể hiện ở tính thích hợp về nội dng, tích cực về phơng pháp đã làm cho học sinh chủ động lĩnh hội tri thức không bị động nh phơng pháp cũ. Tình trạng giáo viên đọc, học sinh chép không còn. Thay vào đó là giáo viên phát vấn, học sinh trả lời câ hỏi và nắm bắt bài ngay tại lớp. Từ đó tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học. Hứng thú là một cơ chế bên trong đảm bảo học tập có hiệ qả. Các em tự mình khám phá nhiề hơn, tự mình tìm tòi cái mới, Ty nhiên việc tiếp cận với phơng pháp giảng dạy mới của giáo viên còn rụt rè, đặc biệt là vấn đề sử dụng hệ thống câ hỏi trong giờ dậy văn còn cha khoa học. Hệ thống câ hỏi sử dụng trong một tiết học có vai trò qyết định đến hiệ qả của tiết học. Với môn ngữ văn lớp 8 ở cấp THCS hiện nay do đặc điểm của việc thay sách nên càng đòi hỏi rất cao, rất đúng đắn về đổi mới phơng pháp. Vì vậy đòi hỏi giáo viên dạy văn phải có nhận thức tốt, áp dụng tốt phơng pháp mới vào việc giảng dậy .
Ngời thầy phải đọc và nghiên cứ thật kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên kết hợp nghiên cứ tài liệ có liên qan để đa ra một hệ thống câ hỏi chẩn xác và có tính logic khoa học đúng đặc trng phơng pháp giảng dạy bộ môn văn. Có nh vậy mới phát hy tối đa hiệ qả của việc dậy môn ngữ văn nói chng và ngữ văn lớp 8 nói riêng.
Cơ sở thực tiễn.
Xất phát từ thực tiễn giảng dạy môn ngữ văn lớp 8 hiện nay ở trờng THCS. Hệ thống câ hỏi trong tiết dậy văn vẫn cha thật có kết qả tốt. Nó vẫn còn thiế tính logic, tính sáng tạo cha phát hy đợc tính sáng tạo của học sinh. Điề đó làm cho hiệ qả giờ dậy cha cao, trong giờ thầy còn làm việc nhiề, học trò cha chủ động tiếp th kiến thức, cha phát hy đợc tính sáng tạo của học sinh. Xất phát từ thực tiễn đó cùng với việc mong mốn của cá nhân tôi đợc tìm hiể đổi mới phơng pháp dậy học, tra dồi kiến thức chyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệ qả giờ lên lớp. Cho nên tôi đã l ý một khía cạnh trong việc đổi mới phơng pháp dậy học môn ngữ văn đó là: Xây dựng hệ thống câ hỏi để tìm hiể rõ hơn, sâ hơn về một văn bản để phát hy đợc tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong giờ học văn.
II/. Mục đích và phạm vi nghiên cứ.
Từ những lý do trên, trong qá trình giảng dậy môn ngữ văn lớp 8 chúng tôi vừa tiến hành theo sự chỉ dẫn tài liệ của bộ vừa có những sáng kiến về phơng pháp giảng dậy nhằm giúp học sinh lĩnh hội tốt kiến thức ở trên lớp học sinh có đợc những kỹ năng phân tích tổng hợp vận dụng vào thực tiễn.
Điề trớc tiên giúp học sinh nắm bắt đợc kiến thức qa mỗi giờ lên lớp mà giáo viên thực hiện đổi mới phơng pháp. Yê cầ của phơng pháp mới là rất khắc khe, sách giáo khoa đợc viết theo hớng học sinh phải tự mình tiếp cận kiến thức bằng những việc làm cụ thể, đồng thời nhiệm vụ của ngời thầy đóng vai trò là ngời hớng dẫn tổ chức cho học sinh hoạt động nhằm tiếp cận kiến thức. Việc dạy và học theo phơng pháp cũ không thể tiến hành với sách giáo khoa mới . Do đó giáo viên phải tiến hành dậy học theo phơng pháp mới để giúp học sinh tiếp cận và lĩnh hội kiến thức.Từ việc khảo sát đánh giá việc sử dụng hệ thống câ hỏi trong giờ dạy văn lớp 8 ở trờng THCS với việc áp dụng phơng pháp dậy mới vào việc dậy học ngữ văn lớp 8 chính là mục đích và phạm vi nghiên cứ của đề tài mà chúng tôi trình bày dới đây.
B/. Giải qyết vấn đề.
Qá trình nghiên cứ.
Xất phát từ những sy nghĩ trên chúng tôi đã qán triệt chủ trơng cải tiến phơng pháp giảng dậy, lấy học sinh làm trng tâm, ngời thầy đóng vai trò hớng dẫn, học sinh chủ động tiếp cận kiến thức, học sinh lôn giữ vai trò chủ thể trong sốt qá trình của thày và qá trình trò. Tổ chức cho học sinh tự mình khám phá kiến thức mới, dạy cho học sinh không chỉ có kiến thức mà cả phơng pháp học.
Dựa trên hứng thú của trẻ đối với các tác phẩm văn chơng. Hứng thú là yế tố dẫn tới sự tự giác và đó cũng hai yế tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập. Ty vậy học sinh chủ động không có nghĩa là vai trò thầy cô giáo bị l mờ. Giáo viên phải giữ vai trò hớng dẫn học sinh trong sốt qá trình các em tiếp th kiến thức. Học sinh là chủ thể lại là một khó khăn không nhỏ cho thầy cô trong qá trình dậy học thầy cô phải nói gì, làm gì để không thừa mà cũng không thiế.
Nh vậy giáo viên phải qan tâm tới việc dẫn dắt học sinh trong sốt qá trình các em tiếp cận kiến thức. Việc tiếp cận kiến thức của các em cũng không đơn giản vì học sinh khối lớp nào cũng phân làm 3 đối tợng: khá giỏi, trng bình và yế kém. Đối tợng khá giỏi thờng tiếp cận nhanh hơn nhng đôi khi lại vội vàng nên dễ dẫn đến thiế sót và có khi còn làm ảnh hởng đến đối tợng còn lại. Đối tợng còn lại thờng chiếm đa số chất lợng đại trà lại do số đông còn lại qyết định. Nh vậy qá trình học của trò vẫn phụ thộc chủ yế vào khâ hớng dẫn của thầy, điề đó có nghĩa là vai trò của ngời thày tơng đối qan trọng trong qá trình dạy học. Một yê cầ cần đề cấp là việc giảng dạy tác động đến ba đối tợng học sinh. Đây là một việc làm không đơn giản, có thể nói việc giảng dạy tác động đến 3 đối tợng là một qá trình đòi hỏi ngời của thầy phải dạy công sy nghĩ tìm ra phơng án tôi cho bài giảng từ hệ thống câ hỏi chính đến câ hỏi dẫn dắt, phơng án thực hiện các câ hỏi.
Việc khai thác kiến thức ở SGK cũng đòi hỏi giáo viên phải dày công sy ngẫm vì SGK là pháp lệnh, song SGK không thể làm thay ngời thầy. Điề đó có nghĩa là trong một giờ lên lớp phải có sự hoạt động đồng bộ giữ thầy và trò. Phơng pháp dạy học ở đây thể hiện ở việc thầy làm gì? nói gì? hỏi gì? và trò làm gì? trả lời cái gì? Với một tiết dạy ngời thày phải dự kiến những phơng án xử lý tình hống khi trò hỏi và thày trả lời ra sao để không làm sáo trộn lịch trình tiết học.
Khi khai thác tìm hiể một văn bản giáo viên phải vận dụng tốt phơng pháp nh: vẫn đáp tìm tòi, tái hiện, vấn đáp giải thích minh hoạ, vấn đáp đánh giá bình. Câ hỏi đợc giáo viên sử dụng với những mục đích khác nha ở những khâ khác nha của qá trình dậy học.
Trong khâ dậy bài mới câ hỏi đợc sử dụng trong những phơng pháp khác nha, nhng qan trọng nhất là trong phơng pháp vấn đáp (đàm thoại) trong đó giáo viên đặt ra một hệ thống câ hỏi để học sinh lần lợt trả lời hoặc có thể tranh lận với nha với cả giáo viên, dới sự chỉ đạo của giáo viên. Qa hệ thống hỏi đáp, học sinh lĩnh hội đợc nội dng bài học .
Khi cần tái hiện kiến thức, giáo viên đặt ra những câ hỏi yê cầ học sinh nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ học sinh không cần sy lận.
Khi cần giải thích minh hoạ làm sáng tỏ một vấn đề nào đó trong bài học giáo viên lần lợt nê ra những câ hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ giúp học sinh dễ hiể , dễ nhớ.
Khi tranh lận tìm ra một vấn đề mới trong bài học giáo viên tổ chức cho học sinh trao đổi ý kiến giữa thầy với trò, giữa trò với trò theo một hệ thống câ hỏi đợc sắp đặt hợp lý nhằm giải qyết một vấn đề bộc học sinh phải liên tục cố gắng tìm tòi lời giải đáp thông qa đó học sinh nắm đợc tri thức mới.
Trong qá trình vấn đáp hệ thống câ hỏi của giáo viên giữ vai trò chủ đạo qyết định chất lợng lĩnh hội tri thức của lớp học. Trật tự logic của các câ hỏi hớng dẫn học sinh từng bớc phát hiện ra bản chất của sự vật, kích thích tính tích cực tìm tòi, sự ham mốn hiể biết. Trong qá trình này, giáo viên giống nh ngời tổ chức tìm tòi, còn học sinh giống nh ngời tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy kết thúc tiết học, học sinh có đợc niềm vi của sự khám phá, vừa nắm đợc kiến thức mới vừa nắm đợc cách thức đi tìm kiến thức đó. Học sinh trởng thành thêm một bớc về trình độ t dy. Cối giờ học giáo viên linh hoạt vận dụng các ý kiến của học sinh để khái qát lại kiến thức nội dng bài học (dĩ nhiên là bổ xng chỉnh lý khi cần thiết) làm nh vậy học sinh càng hứng thú tự tin vì thấy trong kết lận của thầy có phần đóng góp ý kiến của mình.
Dạy học đặt và giải qyết vấn đề, dậy học sinh hợp tác trong nhóm nhỏ phải phù hợp với nội dng bài dậy, trình độ của từng đối tợng học sinh. Thiết bị và phơng tiện dậy học. Trong giảng dậy một tác phẩm văn học cụ thể giáo viên phải tyệt đối l tâm vào việc xây dựng hệ thống câ hỏi. Mốn vậy giáo viên phải đầ t vào việc nâng cao chất lợng câ hỏi giảm số cáa hỏi có yê cầ thấp về mặt nhận thức, tăng dần số câ hỏi có yê cầ cao về mặt nhận thức (đòi hỏi sự thông hiể, phân tích, tổng hợp, khái qát hoá, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức đã học). Loại câ hỏi thứ nhất thờng đợc sử dụng khi: 
Học sinh chẩn bị bớc vào khâ nghiên cứ tài liệ mới
Học sinh đang thực hành lyện tập 
Học sinh đang hệ thống kiến thức đã học 
Loại câ hỏi sa đợc sử sụng trong các trờng hợp:
Học sinh đang tham gia khai thác nội dng kiến thức đã học. Học sinh đang đợc cốn hút vào cộc thảo lận sôi nổi và sáng tạo kiến thức mới.
Loại câ hỏi này có tác dụng kích thích, sy nghĩ tích cực của học sinh. Theo hớng dậy học phát triển trí thông minh sáng tạo của học sinh thì giáo viên nên ại câ hỏi có yê cầ cao về nhận thức, song cũng không nên xem thờng loại câ hỏi thứ nhất.
Trong khâ soạn bài chúng tôi rất chú trọng việc xây dựng hệ thống câ hỏi. Câ hỏi đa ra phải sát thực với thực tế kiến thức của bài có tác dụng khai thác kiến thức. Tránh những câ hỏi vụn vặt không có hiệ qả. Mỗi bài học cần có một số câ hỏi then chốt nhằm mục đích nhấn mạnh vào kiến thức trọng tâm.
Các câ hỏi tìm hiể bài chính là những nhiệm vụ học tập đợc nê ra trong giờ học vừa giúp học sinh nắm vững kiến thức kỹ năng vừa góp phần phát hy trí lực, năng lực nghe, nói, viết, liên tởng, tởng tợng...... cho học sinh. SGK ngữ văn mới đã chú trọng và thay đổi nhiề hệ thống câ hỏi cần phải cân đối để lựa chọn khi nào, lúc nào thì dùng câ hỏi bài tập trong SGK, khi nào phải thiết kế những câ hỏi khác cho phù hợp, hiệ qả. Để có giờ dậy tốt môn ngữ văn ngời giáo viên không thể không đầ t vào việc xây dựng thiết kế những câ hỏi cho phù hợp với khả năng của học sinh nên có những câ hỏi có nhiề phơng án trả lời, câ hỏi đợc đặt ra ở tất cả các đối tợng học sinh. Trong qá trình nghiên cứ tôi đã vận dụng vào văn bản "Bài toàn dân số".
Khi tìm hiể phần giới thiệ văn bản tôi đã sử dụng câ hỏi đơn giản có tính chất phát hiện. Khi tìm hiể đến nội dng văn bản, tôi đã sử dụng những câ hỏi có tính chất trìm tòi, phân tích, sáng tạo kích thích sy nghĩ của học sinh, hệ thống câ hỏi nh sa:
Giới thiệ văn bản.
? "Bài toán dân số" thộc loại văn bản nào? giống văn bản nào đã học?
? Văn bản này có xất xứ từ tài liệ nào? của ai?
? Văn bản này tác giả đã nê và giải qyết vấn đề bằng cách nào? (bằng cách mợn câ tryện cổ)
Đọc - Hiể văn bản
? Văn bản đợc chia làm mấy phần? đó là những phần nào? chỉ rõ nội dng từng phần.
? Phần mở bài tác giả nê vấn đề gì?
? Bài toàn đợc đặt ra từ bao giờ?
? Em có nhận xét gì về cách nê vấn đề?
? Tác giả đã sử dụng nghệ thật gì?
? Từ đó cho thấy vấn đề cấp bách nhất hiện nay là gì?
? Vào phần thân bài tác giả giới thiệ điề gì?
? Nê nội dng câ tryện?
? Kết qả của câ tryện ấy nh thế nào? vì sao vậy?
? Từ bài toán kén rể của nhà thông thái tác giả liên tởng đến điề gì?
? Khi trái đất mới khai thiên lập địa có mấy ngời?
? Đến năm 1995 dân số là bao nhiê, hãy so sánh với bài toán cổ?
? Tác giả dùng phơng pháp nào đề giới thiệ sự ra tăng dân số?
? Từ đó em có sy nghĩ gì?
? Tiếp theo đó tác giả nê điề gì? tác giả đã đa ra những dẫn chứng nào?
? Tác giả đã dùng phơng pháp nào để giới thiệ? điề đó có ý nghĩa nh thế nào? từ đó tác giả khẳng định điề gì?
? Tác giả tiếp tục đa ra dẫn chứng nào?
? Từ đó tác giả đã gắn sự ra tăng dân số với bài toàn cổ để thấy đợc thực tại gì?
? Từ so sánh này tác giả giúp ngời đọc hình dng ra điề gì?
? Phần kết bài nê vấn đề gì? Lời kê gọi mọi ngời có nội dng nh thế nào?
? Từ đó tác giả khẳng định điề gì?
? Thái đội tác giả nh thế nào?
? Qa lời kê gọi mọi ngời thấy đợc hiểm hoạ gì?
? Từ đó con ngời phải làm gì?
? Hãy xác định nhiệm vụ của mỗi ngời? 
? Văn bản đợc tác giả sử dụng phơng thức biể đạt nào?
? Qa văn bản em có cảm nhận gì về nội dng và hình thức? Trong phần lyện tập tôi sử dụng câ hỏi?
? Con đờng nào là con đờng tốt nhất để hạn chế sự ra tăng dân số? Vì sao?
? Đọc phần đọc thêm, hãy tính từ năm 2000 đến tháng 9/2003 xem số ngời trên thế giới đã tăng bao nhiê và gấp khoảng bao nhiê lần? Và gấp khoảng bao nhiê lần dân số của Việt nam hiệ nay? 
? Mỗi chúng ta lphỉ làm gì để góp phần ngăn chặn sự gia tăng dân số?
Từ đó tôi nhận thấy trong qá trình giảng dạy môn ngữ văn THCS nói chng và môn ngữ văn lớp 8 nói chng, việc xây dựng hệ thống khoa học logic và linh hoạt là hết sức cần thiết của mỗi giáo viên dậy văn. Hệ thống câ hỏi phải đạt đợc những yê cầ đúng, đủ, chính xác về nội dng phạm vi mức độ kiến thức logic trong cách diễn đạt, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiể, rõ ràng, vừa sức với đối tợng đợc hỏi. Mỗi câ hỏi phải nằm trong một hệ thống các nhiệm vụ học tập, có trình tự nối tiếp nha liên qan đến nha có vị trrí không thể thay đổi đợc. Hệ thống câ hỏi phải hấp dẫn có sức lôi cốn lòng ham hiể biết phát hy đợc tính chủ động sáng tạo cả học sinh. Trong qá trình nghiên cứ và thử nghiệm tôi rút ra một điề đó là trong qá trình dạy văn nói chng và ngữ văn 8 nói riêng. Tỳ theo từng văn bản mà ta vận dụng một số hệ thống câ hỏi sa:
Câ hỏi khám phá văn bản, tác phẩm
Câ hỏi tìm hiể mối qan hệ giữa văn bản với các yế tố ngoài văn bản có liên qan.
Câ hỏi rèn lyện và hình thành kiến thức
Câ hỏi tóm tắt gợi tìm những vấn đề cơ bản
Câ hỏi đánh giá tổng hợp khái qát chng về nội dng và nghệ thật.
Câ hỏi mang tính nghiên cứ văn chơng.
Để áp dụng hệ thống câ hỏi tích cực cần rất nhiề điề kiện mà các điề kiện đó phải có tính phù trợ và liên qan mật thiết với nha.
II/. Kết qả khảo sát.
Qa qá trình nghiên cứ và vận dụng chúng tôi nhận thấy trong mỗi tiết dạy văn 8, khi ta xây dựng đợc một hệ thống câ hỏi khoa học linh hoạt đầy đủ và phù hợp với từng đối tợng học sinh và đúng phơng pháp giảng dậy mới sẽ có kết qả khả qan. Học sinh tiếp th bài rất nhanh, có thể nắm đợc nội dng bài học ngay tại lớp. Đặc biết là các em còn biết phân tích cảm nhận tác phẩm một cách sâ sắc và có sáng tạo. Điề đó cho thấy khi giảng dậy ngữ văn theo phơng pháp mới có hệ thống câ hỏi phù hợp đã phát hy đợc tính tích cực chủ động sáng tạo của các em và khơi ngồn cảm xúc trong các em. Từ đó các em cảm nhận các tác phẩm văn chơng một cách đúng đắn và sâ sắc hơn tạo cho các em sự háap dẫn và ham mê học hơn.
Khảo sát cụ thể trong một bài dạy ở 2 lớp với 2 phơng pháp có hệ thống câ hỏi khác nha, chúng tôi th đợc những kết qả khác nha. ở lớp 8a dạy theo phơng pháp mới có hệ thống câ hỏi khoa học phù hợp và sáng tạo. Sa khi dạy xong, tôi cho làm bài khảo sát, số học sinh đạt điểm trng bình trở lên là 78%. Cũng văn bản ấy dạy ở lớp 8b theo giáo án khác có hệ thống câ hỏi đơn giản hơn. Sa khi dạy xong, tôi cho làm bài khảo sát, tỷ lệ đạt trng bình trở lên đạt 57%.
Nh vậy qa qá trình giảng dạy khảo sát, một số kết qả cho thấy: khi dạy văn theo chơng trình SGK mới phải áp dụng phơng pháp giảng dạy mới và phải xây dựng một hệ thống câ hỏi khoa học sáng tạo, logic phát hy đợc tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh sẽ giúp các em tiếp th bài tốt hơn và làm cho hiệ qả của giờ lên lớp tốt hơn. làm cho các em hứng thú học văn và thêm yê văn chơng hơn.
C/. kết thúc vấn đề.
Bàn về vấn đề dạy văn theo phơng pháp giảng dạy mới ở cấp THCS nói chng và lớp 8 nói riêng. Đặc biệt là bàn về khía cạnh hệ thống câ hỏi trong một bài dạy văn là mọt số vấn đề rất cần thiết để nâng cao hiệ qả giờ lên lớp và phát hy tính ích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Trên đây là những sy nghĩ và việc làm mà tôi đã nghiên cứ và thực hiện. Tôi viết ra đây để trao đổi cùng đồng nghiệp, rất mong nhận đợc sự góp ý chân thành của bạn đồng nghiệp.
D/. ý kiến để xất
Để nghị cấp trên tiếp tục bồi dỡng chyên môn để tạo điệ kiện cho giáo viên đợc trao đổi học hỏi.
Phòng giáo dục tăng cờng cng cấp sách, tài liệ tham khảo có hiệ qả.

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN NGU VAN.doc