Đề tài Xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh

Đề tài Xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh

 1.Trong tình hình hiện nay,vai trò của tổ chức công đoàn ngày càng được khẳng địnhvà lớn mạnh.Công đoàn luôn là chỗ dựa, là niềm tin cho quần chúng,góp phần quan trọng đại diện cho quần chúng,góp phần quan trọng đại diện cho tiếng nói của người lao động,đem lại nhiều quyền lợi cho người lao động.

 Vì vậy Đại hội X Công đoàn Việt Nam đã đưa ra mục tiêu,phương hướng là “Tiếp tục đổi mới nội dung,phương thức hoạt động Công đoàn các cấp;hướng về cơ sở,lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu,lấy Đoàn viên,CNVC-LĐ làm đối tượng vận động ;chuyển mạnh hoạt động Công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện,bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp chính đáng của Đoàn viên,CNVC-LĐ;xây dựng quan hệ lao động hài hoà,ổn định,tiến bộ;góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước”.Trên cơ sở đó,có thể nói hoạt động Công đoàn ở cơ sở là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của tổ chức Công đoàn.

 

doc 10 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 857Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:Xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.
◄♦♦♦►
A.PHẦN MỞ ĐẦU.
I.BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI.
 1.Trong tình hình hiện nay,vai trò của tổ chức công đoàn ngày càng được khẳng địnhvà lớn mạnh.Công đoàn luôn là chỗ dựa, là niềm tin cho quần chúng,góp phần quan trọng đại diện cho quần chúng,góp phần quan trọng đại diện cho tiếng nói của người lao động,đem lại nhiều quyền lợi cho người lao động.
 Vì vậy Đại hội X Công đoàn Việt Nam đã đưa ra mục tiêu,phương hướng là “Tiếp tục đổi mới nội dung,phương thức hoạt động Công đoàn các cấp;hướng về cơ sở,lấy cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ yếu,lấy Đoàn viên,CNVC-LĐ làm đối tượng vận động ;chuyển mạnh hoạt động Công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện,bảo vệ quyền,lợi ích hợp pháp chính đáng của Đoàn viên,CNVC-LĐ;xây dựng quan hệ lao động hài hoà,ổn định,tiến bộ;góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước”.Trên cơ sở đó,có thể nói hoạt động Công đoàn ở cơ sở là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của tổ chức Công đoàn.
 2.Xây dựng Công đoàn cơ sở là một trong những ưu tiên hàng đầu của các cơ quan,nó sẽ góp phần thúc đẩy và nâng cao năng suất hiệu quả công việc cho đơn vị .
 3.Xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh là vấn đề then chốt mà các công đoàn cơ sở đều hết sức quan tâm.Công đoàn có vững mạnh mới có thể thực hiện được chức năng,nhiệm vụ cơ bản của mình là đại diện,bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.Bởi lẽ CĐCS là nơi trực tiếp vận động Công đoàn viên thực hiện chủ trương,đường lối chính sách của Đảng,pháp luật của nhà nước,của ngành và các nghị quyết của Công đoàn.CĐCS có mạnh thì tổ chức Công đoàn mới mạnh.
II.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
 1.Đề tài được định hướng từ mục tiêu,phương hướng của Đại hội X CĐVN,của CĐGD tỉnh Bến Tre như đã nêu ở mục I,từ nghị quyết của Đại hội VIII Công đoàn Bến Tre “Đổi mới mô hình tổ chức,nội dung và phương thức hoạt động Công đoàntập trung phát triển Đoàn viên,xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh,xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nướcTham gia xây dựng Đảng,nhà nước trong sạch,vững mạnh;giữ vững sự ổn định chính trị và phát triển xã hội địa phương”.
 2.Việc Xây dựng CĐCS vững mạnh sẽ tạo điều kiện tốt cho tập thể Giáo viên phấn đấu thể hiện được vai trò và nhiệm vụ của mình đối với tổ chức Công đoàn.
 3.Đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các CĐCS,góp phần xây dựng CĐCS ngày càng tiến bộ và hoạt động có hiệu quả hơn.
III.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
 1. Phạm vi mà đề tài đề cập đến là CĐCS ở các trường học.
 2. Đề tài tập trung nêu ra những biện pháp để góp phần xây dựng CĐCS vững mạnh cũng như những kinh nghiệm hoạt động của CĐCS.
 3. Đề tài tập trung vào những mặt làm được, đề xuất những quan điểm phù hợp cho quá trình hoạt động ở CĐCS có hiệu quả.
IV.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
 1. Đề tài chủ yếu hướng vào những công việc cụ thể trong nhiệm vụ của người làm công tác Công đoàn ở cơ sở,nhằm góp phần nâng cao năng lực của người cán bộ Công đoàn. Bám sát vào thực tiển hoạt độngcủa đơn vị mà đề ra những nội dung, phương pháp hoạt động cho phù hợp.
 2. Bản thân là người làm công tác Công đoàn trong ba năm qua,nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho tôi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình,đồng thời có thể trao đổi tư vấn cùng bạn bè đồng nghiệp để tìm ra hướng tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc trong quá trình hoạt động ở CĐCS.
V.ĐIỂM MỚI TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU.
 1.Nêu kinh nghiệm hoạt động của CĐCS từ thực tiển hoạt động của đơn vị mình.
 2.Những giải pháp để xây dựng CĐCS vững mạnh. Những giải pháp này hoàn toàn có khả năng thực thi và thực hiện được ở tất cả các CĐCS.
 3.Dựa vào thực tế hoạt động của đơn vị, của Công đoàn ngành mà định hướng những hoạt động cơ bản góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động ở CĐCS.
B.PHẦN NỘI DUNG.
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN.
 1.Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những người lao động tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng,xây dựng giai cấp Công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam độc lập, thống nhất đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 2. Công đoàn là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân-lao động.Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lí cơ quan,đơn vị;đại diện và bảo vệ các quyền,lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Vị trí của Công đoàn ngày càng được khẳng định và thừa nhận trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội mà Công đoàn tham gia.
 Ngày nay trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của CĐCS càng ngày càng được mở rộng và phát triển. Xây dựng CĐCS vững mạnh là một trong những tiền đề quan trọng để củng cố tổ chức Công đoàn, là nền móng để xây dựng hệ thống tổ chức Công đoàn từ trung ương đến địa phương lớn mạnh.
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
 1.Thực trạng đội ngũ.
 -Tổng số CĐV: 31 ; Nữ: 22, tỉ lệ 31 %
 - BCH gồm có 5 đ/c; có 4 nữ, có 2 Đảng viên.
 - CĐCS gồm có 5 tổ: Tổ Văn – Tiếng Anh, Tổ Toán- Thể dục, Tổ Lí- Hóa- Sinh- Công Nghệ, Tổ Sử- Địa- GDCD- Nhạc – Mĩ Thuật, Tổ Văn phòng
 - Tổng số Đảng viên: 10( nữ 5), tỉ lệ 16,1%.
 2.Thuận lợi.
 - Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Công đoàn ngành và CĐ cấp trên.
 -Được sự giúp đỡ, phối hợp của BGH trường và sự chỉ đạo của Chi bộ tạo điều kiện cho hoạt động Công đoàn có hiệu quả.
 - BCH trong nhiệm kì mới nhiệt tình, trẻ khoẻ,có phẩm chất đạo đức tốt, trong sáng.
 3.Khó khăn.
 - BCH có 3 uỷ viên mới, BCH trong nhiệm kì mới nên kinh nghiệm thực tiển còn ít, các đồng chí chưa được tập huấn nhiều nên chưa quen trong công tác.Vả lại còn đảm nhiệm công tác chuyên môn nhiều nên hiệu quả công việc chưa như mong muốn.
 - Công tác khen thưởng chưa phù hợp với tình hình thực tế, chưa thoả mãn công sức và thành tích hoạt động của CĐV.
 - Kinh phí hoạt động còn thấp, ít- ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức các hoạt động.
 - Cơ sở vật chất của trường đang xây dựng nên gặp không ít khó khăn.
 - Công đoàn viên còn nặng về chuyên môn nên ít có thời gian để tham gia các hoạt động phong trào.
 - Giá cả thị trường luôn biến động và tăng cao ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và tâm lí CB-GV-NV, ảnh hưởng đến hoạt động Công đoàn.
III.CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
 CĐCS có vững mạnh thì tổ chức Công đoàn mới mạnh.Vị trí,vai trò của Công đoàn cao hay thấp là phụ thuộc vào những gì Công đoàn đem lại cho CNVC-LĐ.Để phát huy được vai trò đó,việc tổ chức sinh hoạt thường xuyên là yếu tố rất cần thiết. Và đó cũng là một trong các điều kiện để đánh giá Công đoàn vững mạnh. Thực tế cho thấy, CĐCS nào có nội dung sinh hoạt đa dạng,hấp dẫn thì Công đoàn nơi đó có phong trào CNVC-LĐ sôi nổi, phong phú,tinh thần dân chủ được phát huy. Ngược lại, những CĐCS tổ chức sinh hoạt lấy lệ qua loa đại khái, ít người quan tâm bàn bạc, thảo luận đến nội dung sinh hoạt thì ở những nơi đó, hoạt động Công đoàn rất mờ nhạt và kém hiệu quả.
 1. Để nâng cao chất lượng sinh hoạt, trước hết các CĐCS phải gắn việc đổi mới nội dung với phương thức hoạt động. Căn cứ vào chức năng,nhiệm vụ cơ bản của tổ chức Công đoàn, vào các chương tình hoạt động của Công đoàn cấp trên bám sát vào nhiệm vụ chính trị của cơ quan để xây dựng nội dung, phương thức hoạt động. Định kì,CĐCS cần đánh giá kết quả phong trào CNVC- lĐ và hoạt động Công đoàn, tổng kết công tác thi đua khen thưởng , xây dựng chương trình nhiệm vụ cho từng tháng năm cụ thể. Trên cơ sở đó,chọn những việc trong tâm cần tổ chức triển khai trong từng tháng, từng quí hoặc vào dịp các ngày kỉ niệm lịch sử của đất nước, của ngành, của địa phương mình.
 2. CĐCS cần chú trọng phối hợp chuyên môn tổ chức tốt Hội nghị Cán bộ công chức hàng năm, phát huy dân chủ trong mọi hoạt của cơ quan, xây dựng các tiêu chí thi đua và vận động CBCC đăng kí các danh hiệu thi đua của cá nhân,tập thể.
 3. CĐCS phối hợp với chính quyền xây dựng và kí kết thoả ước lao đông tập thể,tổ chức kí kết giao ước thi đua với “Năng suất- chất lượng- sáng kiến” trong CNVC- LĐ. Bên cạnh đó, tuỳ theo tình hình thực tế, hàng tháng, BCH Công đoàn có thể xây dựng nội dung chương trình sinh hoạt phù hợp. Điều cần chú ý là, trong mỗi kì sinh hoạt, BCH CĐ cần nắm bắt tâm tư nguyện vọng, tìm hiểu hoàn cảnh của CNVC-LĐ, nhắc nhở đoàn viên thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong công tác, cải tiến lề lối làm việc, xây dựng nếp sống văn minh nơi công sở,chấp hành nhiêm túc nội qui kỉ luật của ngành, phát huy sáng kiến về kinh nghiệm dạy học để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công việc.
 4. Nội dung sinh hoạt cần đề cập đến các vấn đề thiết thực như các quyền lợi cơ bản,hợp pháp,chính đáng về tiền lương, tiền thưởng,BHXH, BHYT chế độ thêm giờ hay các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc,nâng cao đời sống,đào tạo, đề bạt, thi đua khen thưởng, khoán chi hành chính đối với CBCC-VC.
 5. Mỗi kì sinh hoạt, CĐCS nên tập trung vào một hai nội dung cơ bản, không nên dàn trãi nhiều hoặc rập khuôn cứng nhắc. Trong sinh hoạt lấy CNVC-LĐ làm trung tâm nhằm phát huy trí tuệ cá nhân thành sức mạnh tập thể. Đó là điều cốt lõi trong nâng cao chất lượng sinh hoạt CĐCS. Trước khi tổ chức sinh hoạt BCH CĐ nhất thiết phải hợp trước để bàn kĩ nội dung của cuộc hợp, điều hành linh hoạt rõ ràng. Trong sinh hoạt cần tạo không khí cởi mở, dân chủ để Đoàn viên gắn kết với tổ chức Công đoàn.
 6. Ở CĐCS vấn đề đoàn kết nội bộ là tiên quyết. Chỉ có đoàn kết mới phát huy hết sức mạnh tổng hợp trong xây dựng công đoàn, tạo ra khả năng cống hiến tích cực cho CĐV, người lao động.Bên cạnh đó,do đặc thù của Công đoàn, nên đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn sáng tạo,luôn luôn đổi mới, bắt nhịp nhanh với xu thế của thời đại
 7. Thực tiển cho thấy, CĐCS phải giải quyết rất đa dạng. Nếu là người có trách nhiệm, tâm huyết với công tác thì hầu như không lúc nào thấy hết việc. Bên cạnh những công việc định trước trong chương trình còn có nhiều việc phát sinh ngoài chương trình mà cũng không kém phần quan trọng và phức tạp. Thực hiện tốt kế hoạch của cấp trên giao chưa hẳn là một cán bộ Công đoàn giỏi. Để làm tốt công việc của một người Cán bộ CĐ, trong quá trình tổ chức thực hiện luôn nắm bắt kịp thời và xử lí kịp thời các thông tin, cần vận dụng một cách năng động,sáng tạo vào điều kiện cụ thể của đơn vị. Tuy nhiên, hoạt động phải tuân thủ theo chủ trương,đường lối của Đảng ,chính sách pháp luật nhà nước, nghị quyết của CĐ cấp trên, tình hình công tác của đơn vị mình và phải thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về mọi mặt: Chính trị, kinh tế, xã hội, thực tiển
 8. CĐCS cần quan tâm đến công tác tuyên truyền giáo dục trong nữ CNVC-LĐ. Đổi mới về nội dung và hình thức tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức cho nữ CNVC, LĐ về bình đẳng giới, về hôn nhân gia đình,dân số-KHH-GĐCĐCS cần thực hiện các phong trào “Lao động giỏi”, “Giỏi việc nước-Đảm việc nhà”Đồng thời hưởng ứng các cuộc vận động “Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở”, nhất là tinh thần “Tương thân tương ái”, chương trình xây dựng “Mái ấm Công đoàn”Thực hiện có hiệu quả chủ trương xoá đói giảm nghèo của Đảng, khơi dậy truyền thống tương thân tương ái, qua đó nâng cao vị thế của Công đoàn
 9.CĐCS cần quan tâm đến công tác tổ chức bộ maý của công đoàn mình phụ trách. Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng đội ngũ Cán bộ Công đoàn,đổi mới nội dung và phương thức phù hợp với từng loại hình hoạt động của Công đoàn mình phụ trách. CĐCS cần có kế hoạch thu chi kinh phí đúng theo hướng dẫn của Ban tài chính Công đoàn.Sử dụng kinh phí đúng mục đích,đúng theo hướng dẫn của Ban tài chính với phương châm tiết kiệm hiệu quả.Trong đó đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao năng lực Cán bộ Công đoàn.
 10.Người Cán bộ Công đoàn phải biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của Công nhân viên chức, người LĐ;tôn trọng mọi sáng tạo, những tham mưu về giải pháp,tình huống do người lao động đưa ra; dám nói lên quan điểm của mình trong giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; làm tốt công tác khen thưởng và đặc biệt là phải biết đối mặt với thách thức nhất là những khó khăn của nền kinh tế thị trường hiện nay.
 CĐCS tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được ra sức thi đua hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao; tích cực tham gia công tác tuyên truyền tới người lao động về chủ trương , chính sách của Đảng, nhà nước góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam và tổ chức Công đoàn ngày càng vững mạnh.
IV.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM HỌC: 2009 - 2010.
95% Cán bộ - Giáo viên-nhân viên tham gia học tập nghị quyết, các chuyên đề chính trị do ngành tổ chức.
100% CB- GV- NV đăng kí học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
100% GV nữ đăng kí danh hiệu Giỏi việc trường-Đảm việc nhà.
100% CBGV-NV của trường đều được trả lương, phụ cấp, công tác phí theo đúng qui định.
Nâng lương đúng hạn cho 9 GV đạt 100%, nâng lương sớm cho 2 CBGV.
Công đoàn thường xuyên thăm hỏi, chăm sóc ốm đau cho CBGV, thân nhân GV với số tiền là 1.500.000 đồng.
Công đoàn cũng đã thành lập được quỹ tương trợ, trong năm đã tương trợ cho 30 lượt CBGV-NV với số tiền là 11.000.000 đồng.
Công đoàn cũng đã vận động CBGV-NV quyên góp ủng hộ cho 4 GV gặp khó khăn hữu sự với số tiền (không hoàn lại) là 2.300.000 đồng.
Tham gia các hoạt động do Công đoàn cấp trên tổ chức 100%.
Tổ chức hợp mặt nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8-3 và tặng quà cho Giáo viên nữ với số tiền là 1.300.000 đồng.
Ngoài ra, từ quyền và lợi ích hợp pháp của GV được thực hiện đầy đủ, đời sống vật chất và tinh thần của CBGV-NV được nâng lên. Tập thể sư phạm của trường ngày càng gắn bó và đoàn kết,cùng nhau vươn lên trong công tác, từ đó mà thành tích không ngừng được nâng lên. Cụ thể trong năm học 2009 -2010 trường đạt:
Trường tiên tiến xuất sắc nhận Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Tỉnh, 01 tổ đạt Tổ lao động xuất sắc : Nhận Bằng khen của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Có 02 đồng chí đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh.
Có 5 CBGV nhận Bằng khen của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.Có 10 đồng chí đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
Có 3 GV đạt danh hiệu Giáo viên giỏi cấp Tỉnh; 7 GV đạt danh hiệu Giáo viên giỏi cấp Huyện.
Giáo viên đạt chuẩn 100%; trên chuẩn là 66 %
CĐCS đạt vững mạnh xuất sắc.
Có 2 GV được LĐLĐ Tỉnh tặng Bằng khen, LĐLĐ Huyện khen 2, CĐGD huyện khen 2.
Công đoàn cũng đã giới thiệu được 2 Công đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp.
C.KẾT LUẬN.
I.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
 1. Ban giám hiệu và BCH CĐ phải phối hợp chặt chẽ,phải nhiệt tình và có trách nhiệm. Thường xuyên gần gũi với Cán bộ-GV để nắm bắt kịp thời những khó khăn, những tâm tư nguyện vọng của CB-GV từ đó có kế hoạch hỗ trợ kịp thời kịp lúc.
 2. Việc tổ chức các phong trào phải đi sâu vào chất lượng, được duy trì lâu dài và đảm bảo tính công bằng để tạo lòng tin cho CB-GV, tránh việc tổ chức qua loa chỉ mang tính hình thức.
 3. Các khoản đóng góp của CBGV cho phong trào đều phải được vận động công khai,được đưa ra bàn bạc thống nhất trong CBGV và phải được tập thể nhất trí cao.
 4. Cần vận động được đông đảo CBGV tham gia phong trào và sử dụng nhiều người,nhiều lực lượng trong quá trình thực hiện. Không nên chỉ sử dụng một ít người làm việc quá nhiều lần.
 5. Phải tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện phong trào. Biểu dương và nhân rộng những cá nhân, tập thể làm tốt.Rút kinh nghiệm,động viên những cá nhân và tật thể làm chưa tốt để thực hiện tốt hơn trong những lần sau.
 6. BCH CĐCS,Hiệu trưởng,Tập thể GV phải luôn luôn đoàn kết, vì có đoàn kết mới phát huy sức mạnh nội lực, mới hoàn thành tốt các phong trào đưa ra.
 7. CĐCS phải thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí,các hoạt động phong trào nhằm nâng cao sức khoẻ, tăng cường sự đoàn kết trong tập thể CBGV.
 8.BCH CĐCS luôn tạo điều kiện và phản ánh những tâm tư nguyện vọng của CBGV để giúp họ an tâm công tác,chăm lo về vật chất và tinh thần cho họ.
 9. BCH CĐCS phải có nhận thức chính trị đúng đắn, phải đặt mối quan hệ Công đoàn với Đảng,với chính quyền, có những qui hoạch và chiến lược để Đoàn viên thực hiện tốt đường lối đổi mới của Đảng cũng như của sự nghiệp phát triển giáo dục.
 10. BCH CĐCS phải thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội bộ Ban chấp hành phải đoàn kết, nhất trí cao, có phẩm chất đạo đức tốt, phát huy tinh thần trách nhiệm nhiệt tình trong công tác, phải mạnh dạn thẳng thắn phê và tự phê để không ngừng tiến bộ.
II.Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
 Trong các tổ chức xã hội hiện nay, vị trí của Công đoàn là không thể thiếu và không thể thay thế. Công đoàn có mạnh thì cơ quan ,tổ chức đó mới mạnh. Để đạt yêu cầu trên đòi hỏi mỗi CĐCS phải xây dựng cho mình kế hoạch hoạt động phù hợp và các biện pháp đúng đắn để xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.
 Sáng kiến này sẽ giúp cho các Cán bộ Công đoàn có nhiều giải pháp cho hoạt động của Công đoàn mình, cảm thấy tự tin hơn, năng động hơn trong công tác.
 Xây dựng CĐCS VỮNG MẠNH là đều mong muốn của tất cả những người làm công tác Công đoàn. Vì vậy mỗi Cán bộ Công đoàn chúng ta cần tìm tòi nghiên cứu các biện pháp thích hợp nhằm mục đích đem lại hiệu quả và chất lượng cho hoạt động Công đoàn, góp phần đưa chất lượng hoạt động của Công đoàn ngày một đi lên.
III.KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI.
 -Từ kết quả đạt được của CĐCS trong những năm qua, chúng tôi đã áp dụng nhiều biện pháp nêu trên và thấy mmang lại kết quả khá khả quan .Chúng tôi muốn chia sẻ với các bạn đồng nghiệp để trao đổi và vận dụng vào hoạt động của CĐCS ở đơn vị mình một cách hiệu quả nhất.
 - Chúng tôi nghĩ nếu các CĐCS thực hiện tốt các biện pháp nêu trên sẽ góp phần đưa hoạt động của đơn vị mình ngày một đi lên, đó cũng là tiền đề - là một cách để góp phần cho việc xây dựng một hệ thống Công đoàn vững mạnh từ Trung ương đến cơ sở.
IV.NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
 1/ Đối với Ban giám hiệu.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ với Công đoàn trong mọi hoạt động,có sự quan tâm hỗ trợ kịp thời kịp lúc.
Tác động đến tập thể CBGV để họ tham gia các phong trào một cách tích cực và sôi nổi.
Tăng cường hơn nữa các hoạt động phong trào, các cuộc giao lưu để Công đoàn có dịp trao đổi học hỏi thêm kinh nghiệm.
 2/ Đối với CĐGD Huyện.
Thường xuyên tổ chức nhiều phong trào mới để kích thích ,để không gây sự nhàm chán cho CĐCS.
Thường xuyên quan tâm đến các CĐCS, động viên –khuyến khích- giúp đỡ họ để họ an tâm công tác.
Tăng cường hơn nữa các lớp tập huấn,các cuộc Bồi dưỡng cho Cán bộ Công đoàn cơ sở.
Cập nhật các chủ trương ,chính sách,các chế độ đãi ngộ để CĐCS nắm bắt kịp thời kịp lúc.
 Trên đây là một số giải pháp cũng như bài học từ kinh nghiệm thực tiển của CĐCS Trường THCS Phú Ngãi về XÂY DỰNG CĐCS VỮNG MẠNH là vấn đề mà mọi Công đoàn đều quan tâm và cố gắng thực hiện.Khẩu hiệu hành động của LĐLĐ Tỉnh Bến Tre là “Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh vì quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVC-LĐ,vì sự nghiệp Công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước”.BCH CĐCS Trường THCS Phú Ngãi sẽ quyết tâm thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của mình để góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp đã đề ra.
	 Người thực hiện
	 Nguyễn Thanh Sơn
◙◙ Tài liệu tham khảo ◙◙
►Mục lục ◄
A.PHẦN MỞ ĐẦU
I.Bối cảnh của đề tài.	Trang 1
II.Lí do chọn đề tài.	Trang 1
III.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.	Trang 2
IV.Mụcđích nghiên cứu.	Trang 2
V.Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.	Trang 2
B.PHẦN NỘI DUNG
I.Cơ sở lí luận.	Trang 2
II.Thực trạng của vấn đề.	Trang 3
III.Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề.	Trang 3,4,5
IV.Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm.	Trang 5,6
C.PHẦN KẾT LUẬN
I.Những bài học kinh nghiệm.	Trang 6,7
II.Ý nghĩa của Sáng kiến kinh nghiệm.	Trang 7
III.Khả năng ứng dụng,triển khai.	Trang 7
IV.Những kiến nghị ,đề xuất.	Trang 7,8
■Tài liệu tham khảo.	Trang 9
■ Mục lục.	Trang 10

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN 09-10.doc