Bài 16 (trang 63 SGK Toán 7 tập 2): Cho tam giác ABC với hai cạnh BC = 1cm, AC = 7cm.
Hãy tìm độ dài cạnh AB, biết rằng độ dài này là một số nguyên (cm). Tam giác ABC là tam giác gì?
Lời giải:
Áp dụng bất đẳng thức tam giác vào ∆ABC, ta có:
AC – BC < AB < AC + BC
Thay BC = 1cm, AC = 7cm, ta được:
7 – 1 < AB < 7 + 1
6 < AB < 8 (1)
Vì độ dài AB là một số nguyên (cm) thỏa mãn (1) nên AB = 7cm
Do đó ΔABC cân tại A vì AB = AC = 7cm.
* Cách dựng tam giác ABC
- Vẽ BC = 1cm
- Dựng đường tròn tâm B bán kính 7cm ; đường tròn tâm C bán kính 7cm. Hai đường tròn cắt nhau tại A.
Toán 7 Bài 3: Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác. Bất đẳng thức tam giác Bài 15 (trang 63 SGK Toán 7 tập 2): Dựa vào bất đẳng thức tam giác, kiểm tra xem bộ ba nào trong các bộ ba đoạn thẳng có độ dài cho sau đây không thể là ba cạnh của một tam giác. Trong những trường hợp còn lại, hãy thử dựng tam giác có độ dài ba cạnh như thế: a) 2cm, 3cm, 6cm b) 2cm, 4cm, 6cm c) 3cm, 4cm, 6cm Lời giải: a) Ta có: 3cm + 2cm = 5cm < 6cm ⇒ Bộ ba đoạn thẳng 2cm, 3cm, 6cm không thỏa mãn bất đẳng thức tam giác nên không phải là ba cạnh của tam giác. b) Vì 6cm = 2cm + 4cm ⇒ Bộ ba đoạn thẳng 2cm, 4cm, 6cm không thỏa mãn bất đẳng thức tam giác nên không phải là ba cạnh của tam giác. c) Ta có : 4cm + 3cm = 7cm > 6cm. ⇒ Bộ ba đoạn thẳng 3cm, 4cm, 6cm thỏa mãn bất đẳng thức tam giác nên là ba cạnh của tam giác. Cách dựng tam giác có ba độ dài 3cm, 4cm, 6cm - Vẽ BC = 6cm - Dựng đường tròn tâm B bán kính 3cm ; đường tròn tâm C bán kính 4cm. Hai đường tròn cắt nhau tại A. Nối AB, AC ta được tam giác cần dựng. Bài 16 (trang 63 SGK Toán 7 tập 2): Cho tam giác ABC với hai cạnh BC = 1cm, AC = 7cm. Hãy tìm độ dài cạnh AB, biết rằng độ dài này là một số nguyên (cm). Tam giác ABC là tam giác gì? Lời giải: Áp dụng bất đẳng thức tam giác vào ∆ABC, ta có: AC – BC < AB < AC + BC Thay BC = 1cm, AC = 7cm, ta được: 7 – 1 < AB < 7 + 1 6 < AB < 8 (1) Vì độ dài AB là một số nguyên (cm) thỏa mãn (1) nên AB = 7cm Do đó ΔABC cân tại A vì AB = AC = 7cm. * Cách dựng tam giác ABC - Vẽ BC = 1cm - Dựng đường tròn tâm B bán kính 7cm ; đường tròn tâm C bán kính 7cm. Hai đường tròn cắt nhau tại A. Bài 17 (trang 63 SGK Toán 7 tập 2): Cho tam giác ABC và M là một điểm nằm trong tam giác. Gọi I là giao điểm của đường thẳng BM và cạnh AC. a) So sánh MA với MI + IA, từ đó chứng minh MA + MB < IB + IA. b) So sánh IB với IC + CB, từ đó chứng minh IB + IA < CA + CB. c) Chứng minh bất đẳng thức MA + MB < CA + CB. Lời giải: a) Theo giả thiết, điểm M nằm trong tam giác ABC nên điểm M không nằm trên cạnh AC. ⇒ A, M, I không thẳng hàng. Xét bất đẳng thức tam giác trong ΔAMI: MA < MI + IA ⇒ MA + MB < MB + MI + IA (cộng cả hai vế với MB) hay MA + MB < IB + IA (vì MB + MI = IB). b) Ba điểm B, I, C không thẳng hàng. Xét bất đẳng thức tam giác trong ΔIBC: IB < IC + CB ⇒ IB + IA < IA + IC + BC (cộng cả hai vế với IA) hay IB + IA < CA + CB (vì IA + IC = AC) c) Theo kết quả câu a và câu b MA + MB < IB + IA < CA + CB nên MA + MB < CA + CB. Bài 18 (trang 63 SGK Toán 7 tập 2): Cho các bộ ba đoạn thẳng có độ dài như sau: a) 2cm; 3cm; 4cm b) 1cm; 2cm; 3,5cm c) 2,2cm; 2cm; 4,2cm Hãy vẽ tam giác có độ dài ba cạnh lần lượt là một trong các bộ ba ở trên (nếu vẽ được). Trong trường hợp không vẽ được hãy giải thích. Lời giải: a) Ta có 2cm + 3cm = 5cm > 4cm. Do đó bộ đoạn thẳng 2cm, 3cm, 4cm có thể thành 3 cạnh của tam giác. Cách dựng tam giác có ba độ dài 2cm, 3cm, 4cm - Vẽ BC = 4cm - Dựng đường tròn tâm B bán kính 2cm ; đường tròn tâm C bán kính 3cm. Hai đường tròn cắt nhau tại A. Nối AB, AC ta được tam giác cần dựng. b) 1cm + 2cm = 3cm < 3,5cm ⇒ bộ ba đoạn thẳng 1cm, 2cm, 3,5cm không thể tạo thành 1 tam giác. c) 2,2cm + 2cm = 4,2cm. ⇒ Bộ ba đoạn thẳng 2,2cm; 2cm; 4,2cm không lập thành tam giác. Bài 19 (trang 63 SGK Toán 7 tập 2): Tìm chu vi của một tam giác cân biết độ dài hai cạnh của nó là 3,9cm và 7,9cm. Lời giải: Vì tam giác đã cho là tam giác cân với độ dài hai cạnh là 3,9cm và 7,9cm. Suy ra, cạnh bên của tam giác có thể có độ dài là 3,9cm hoặc 7,9cm. TH1: Giả sử cạnh bên có độ dài là 3,9cm Vì 3,9cm + 3,9cm = 7,8cm Không thỏa mãn bất đẳng thức tam giác => Loại TH2: Giả sử cạnh bên có độ dài là 7,9cm Vì 3,9cm + 7,9cm = 11.8cm > 7,9cm => Thỏa mãn bất đẳng thức tam giác => Nhận ⇒ Độ dài 2 cạnh bên của tam giác cân bằng 7,9cm, độ dài cạnh đáy bằng 3,9cm Chu vi tam giác là: 3,9 + 7,9 + 7,9 = 19,7cm Bài 20 (trang 64 SGK Toán 7 tập 2): Một cách chứng minh khác của bất đẳng thức tam giác: Cho tam giác ABC. Giả sử BC là cạnh lớn nhất. Kẻ đường vuông góc AH đến đường thẳng BC (H∈BCH∈BC). a) Dùng nhận xét về cạnh lớn nhất trong tam giác vuông ở Bài 1 để chứng minh AB + AC > BC. b) Từ giả thiết về cạnh BC, hãy suy ra hai bất đẳng thức tam giác còn lại. Lời giải: a) Theo giả thiết, tam giác ABC có độ dài cạnh BC là lớn nhất nên chân đường vuông góc kẻ từ A đến cạnh BC chắc chắn phải nằm giữa B và C. Suy ra H nằm giữa B và C. ⇒ HB + HC = BC +) Xét tam giác AHB vuông tại H ta có: HB < AB (1) (vì trong tam giác vuông cạnh huyền là cạnh lớn nhất). +) Xét tam giác AHC vuông tại H ta có: HC < AC (2) (vì trong tam giác vuông cạnh huyền là cạnh lớn nhất). Lấy (1) + (2) ta được: HB + HC < AB + AC. Mà HB + HC = BC. Suy ra BC BC. Bài 20 (trang 64 SGK Toán 7 tập 2): Một cách chứng minh khác của bất đẳng thức tam giác: Cho tam giác ABC. Giả sử BC là cạnh lớn nhất. Kẻ đường vuông góc AH đến đường thẳng BC (H∈BCH∈BC). a) Dùng nhận xét về cạnh lớn nhất trong tam giác vuông ở Bài 1 để chứng minh AB + AC > BC. b) Từ giả thiết về cạnh BC, hãy suy ra hai bất đẳng thức tam giác còn lại. Lời giải: a) Theo giả thiết, tam giác ABC có độ dài cạnh BC là lớn nhất nên chân đường vuông góc kẻ từ A đến cạnh BC chắc chắn phải nằm giữa B và C. Suy ra H nằm giữa B và C. ⇒ HB + HC = BC +) Xét tam giác AHB vuông tại H ta có: HB < AB (1) (vì trong tam giác vuông cạnh huyền là cạnh lớn nhất). +) Xét tam giác AHC vuông tại H ta có: HC < AC (2) (vì trong tam giác vuông cạnh huyền là cạnh lớn nhất). Lấy (1) + (2) ta được: HB + HC < AB + AC. Mà HB + HC = BC. Suy ra BC BC. Bài 21 (trang 64 SGK Toán 7 tập 2): Một trạm biến áp và một khu dân cư được xây dựng cách xa hai bờ sông tại hai địa điểm A và B (h.19). Hãy tìm trên bờ sông gần khu dân cư một địa điểm C để dụng một cột mắc dây đưa điện từ trạm biến áp về cho khu dân cư sao cho độ dài đường dây dẫn là ngắn nhất. Lời giải: Ta có: AC + BC ≥ AB (vì C là điểm chưa xác định) Do đó: AC + BC ngắn nhất khi AC + BC = AB ⇒ A, B, C thẳng hàng và C nằm giữa A; B. Vậy vị trí dặt một cột mắc dây điện từ trạm về cho khu dân cư sao cho độ dài đường dây dẫn ngắn nhất là C nằm giữa A và B (và A, B, C thẳng hàng) Bài 22 (trang 64 SGK Toán 7 tập 2): Ba thành phố A, B, C là ba đỉnh của một tam giác; biết rằng: AC = 30km, AB = 90km (h.20). a) Nếu đặt ở C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động bằng 60km thì thành phố B có nhận được tín hiệu không? Vì sao? b) Cũng câu hỏi như vậy với máy phát sóng có bán kính hoạt động bằng 120km? Lời giải: Theo đề bài AC = 30km, AB = 90km ⇒ AC < AB. Trong ∆ABC có: CB > AB – AC (hệ quả bất đẳng thức tam giác) ⇒ CB > 90 – 30 = 60km Nếu đặt tại C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động bằng 60km thì thành phố B không nhận được tín hiệu. b) Trong tam giác ABC có: BC < AC + AB (bất đẳng thức tam giác). nên BC < 30 + 90 =120km Nếu đặt tại C máy phát sóng truyền thanh có bán kính hoạt động bằng 120km thì thành phố B nhận được tín hiệu.
Tài liệu đính kèm: