Giáo án bồi dưỡng Ngữ Văn 7 hay

Giáo án bồi dưỡng Ngữ Văn 7 hay

Giáo án bồi dưỡng Ngữ Văn 7

Tuần : 1 Tiết: 1 - 2- 3.

GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7

GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “NHỮNG TẤM LÒNG CAO CẢ”

Bài tập về văn bản “Cổng trường mở ra”

Bài tập về văn bản “Mẹ tôi ”.

I. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu câù cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “những tấm lòng cao cả”. Bổ sung những gì còn thiếu hụt trong đạo đức của HS.

 

doc 63 trang Người đăng vultt Lượt xem 1527Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án bồi dưỡng Ngữ Văn 7 hay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Giáo án bồi dưỡng Ngữ Văn 7
Tuần : 1 Tiết: 1 - 2- 3.
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7
GIỚI THIỆU TÁC PHẨM “NHỮNG TẤM LÒNG CAO CẢ”
Bài tập về văn bản “Cổng trường mở ra”
Bài tập về văn bản “Mẹ tôi ”.
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh hình dung hệ thống kiến thức mà các em sẽ học ở lớp 7. Nắm được những yêu câù cơ bản của chương trình. Một số điểm nổi bật về tác giả, nội dung tác phẩm: “những tấm lòng cao cả”. Bổ sung những gì còn thiếu hụt trong đạo đức của HS.
II.Tiến trình bài giảng:
 1. Tổ chức :
2. Bài mới :
I- Giới thiệu về chương trình ngữ văn 7:
SGK ngữ văn 7 kết hợp 3 phần: Văn - TV- TLV nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu riêng có tính tương đối độc lập của mỗi phần.
1. Về môn văn:
 - Được sắp xếp theo thể loại văn bản.
 - Các em sẽ được tiếp xúc với văn thơ trữ tình (22T) bao gồm thơ và ca dao. Tiếp xúc với thể loại tự sự (9T). Tiếp xúc với văn bản, tác phẩm văn chương nghị luận (7T). Kịch dân gian (4T). Văn bản nhật dụng (5T).
2. Về Tiếng Việt :
 - Học sinh tiếp tục học về cấu tạo từ ( từ ghép - từ láy), về từ vựng ( từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành ngữ). Về cú pháp ( rút gọn câu, câu bị động). Về tu từ ( điệp ngữ, chơi chữ ) và về chuẩn mực sử dụng từ.
3. Về Tập Làm Văn:
 - Học sinh chủ yếu học 2 kiểu văn bản: biểu cảm và nghị luận.
 - Hiểu được mục đích, bố cục văn bản lập luận, các kiểu nghị luận chứng minh, giải thích, có kĩ năng làm đề cương nói, viét về nghị luận giải thích, chứng minh .
 * Về các văn bản nhật dụng :
- Lớp 6: Học 3 tác phẩm (văn bản).
+ Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử (di tích lịch sử).
+ Động Phong Nha (danh lam thắng cảnh).
+ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ (thiên nhiên và môi trường ).
- Lớp 7: Học 4 tác phẩm (VB).
+ Cổng trường mở ra - Lí Lan.
+ Mẹ tôi (trích NTLCC) - ét môn đô đơ Ami xi.
+ Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài.
+ Ca Huế trên sông Hương - Hà ánh Minh.
Nội dung chính là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà trường, phụ nữ, VH- GD.
II. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm “Những tấm lòng cao cả”
1. Tác giả: ét môn đô đơ Ami xi (31.10.1846 - 12.3.1908) -thọ 62 tuổi.
Là nhà hoạt động xã hội, nhà văn hóa, nhà văn lỗi lạc của nước ý (Italia).
Chưa đầy 20 tuổi (1866) ông đã là sĩ quan quân đội, chiến đấu cho nền độc lập, thống nhất đất nước. Sau chiến tranh ông đã đi nhiều nơi, du lịch. Năm 1891 gia nhập Đảng Xã Hội ý chiến đấu cho công bằng xã hội vì hạnh phúc của nhân dân lao động.
+ Cuộc đời hoạt động xã hội và con đường văn chương với Ami xi chỉ là 1. Độc lập thống nhất tổ quốc, tình thương và hạnh phúc của con người là lí tưởng và cảm hứng văn chương của ông. Nó kết tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
+ Ông để lại một sự nghiệp văn chương đáng tự hào. Tên tuổi ông đã trở thành bất tử qua tác phẩm “ Những tấm lòng cao cả”. Hơn một thế kỉ qua, trẻ em trên hành tinh đều đọc và học tác phẩm của ông.
2. Tác phẩm “Những tấm lòng cao cả”.
ét môn đô đơ Ami xi đặt tên cho cuốn truyện là “Tấm lòng” XB 1886 khi tác giả 40 tuổi.
“Những tấm lòng cao cả” là cuốn nhật kí của cậu bé En ri cô người ý 11 tuổi - học tiểu học. Chú ghi lại những bức thư của bố, mẹ, những truyện đọc hàng ngày, những kỉ niệm sâu sắc, cảm động về các thầy cô giáo, bạn bè, những người bất hạnh đáng thương. Cuốn nhật kí khởi đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 7 năm sau.
Trang cuối là trang “Từ biệt” đầy xúc động. Cậu bé đã lên lớp 4 và đã 12 tuổi.
- Tác phẩm có 6 bức thư của bố và 3 bức thư của mẹ. Cách làm này rất độc đáo, thường có trong gia đình trung lưu, tri thức. Đó là một cách giáo dục tế nhị nhưng vô cùng sâu sắc. Đứa con sẽ đọc những bức thư nhiều lần cùng các truyện đọc hàng ngày hàng tháng. En ri cô đã chép lại chúng vào cuốn nhật kí, kèm theo những cảm xúc, suy nghĩ của mình. 
Giáo sư Hoàng Thiếu Sơn giới thiệu: “Trong gia đình En ri cô, tháng nào bố hay mẹ cũng viết cho con một lá thư, không phải đi đâu gửi về mà ở ngay trong nhà, đưa cho con đọc và suy nghĩ; thư thì cảnh cáo, có khi là trách mắng. Đó là những trường hợp phải nói chuyện với con một cách trang nghiêm”.
3. Đọc diễn cảm:
+ Truyện Mẹ tôi ( trang 10 ).
+ Trường học ( trang 9
III. Bài tập về văn bản “Cổng trường mở ra”, Bài tập về văn bản “Mẹ tôi ”.
 1.Văn bản : “Cổng trường mở ra”.
Bài tập1: .Hãy nhận xét chỗ khác nhau của tâm trạng người mẹ & đứa con trong đêm trước ngày khai trường, chỉ ra những biểu hiện cụ thể ở trong bài .
Gợi ý: Mẹ----------------------------Con.
- Trằn trọc, không ngủ, bâng khuâng, xao xuyến 
- Mẹ thao thức. Mẹ không lo nhưng vẫn không ngủ được. 
- Mẹ lên giường & trằn trọc, suy nghĩ miên man hết điều này đến điều khác vì mai là ngày khai trường lần đầu tiên của con. 
- Háo hức
- Người con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường, như thấy mình đã lớn, hành động như một đứa trẻ “lớn rồi”giúp mẹ dọn dẹp phòng & thu xếp đồ chơi.
- Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống 1 ly sữa, ăn 1 cái kẹo.
 Bài tập 2: Theo em,tại sao người mẹ trong bài văn lại không ngủ được? Hãy đánh dấu vào các lí do đúng.
A. Vì người mẹ quá lo sợ cho con.
B. Vì người mẹ bâng khuâng xao xuyến khi nhớ về ngày khai trường đầu tiên của mình trước đây.
C. Vì người mẹ bận dọn dẹp nhà cửa cho ngăn nắp, gọn gàng.
D. Vì người mẹ vừa trăn trở suy nghĩ về người con, vừa bâng khuâng nhớ vè ngày khai trường năm xưa của mình. 
Bài tập 3: “Cổng trường mở ra” cho em hiểu điều gì? Tại sao tác giả lại lấy tiêu đề này. Có thể thay thế tiêu đề khác được không?
*Gợi ý: Nhan đề “Cổng trường mở ra” cho ta hiểu cổng trường mở ra để đón các em học sinh vào lớp học, đón các em vào một thế giới kì diệu, tràn đầy ước mơ và hạnh phúc. Từ đó thấy rõ tầm quan trọng của nhà trường đối với con người.
Bài tập 4: Tại sao người mẹ cứ nhắm mắt lại là “ dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổngđường làng dài và hẹp”.
*Gợi ý : Ngày đầu tiên đến trường, cũng vào cuối mùa thu lá vàng rụng, người mẹ được bà dắt tay đến trường, đự ngày khai giảng năm học mới. Ngày đầu tiên ấy, đã in đậm trong tâm hồn người mẹ, những khoảnh khắc, những niềm vui lại có cả nỗi choi vơi, hoảng hốt. Nên cứ nhắm mắt lại là người mẹ nghĩ đến tiếng đọc bài trầm bổng đó. Người mẹ còn muốn truyền cái rạo rực, xao xuyến của mình cho con, để rồi ngày khai trường vào lớp một của con sẽ là ấn tượng sâu sắc theo con suốt cuộc đời.
Bài tập 5: Người mẹ nói: “ Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ, em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
A. Đó là thế giới của những đièu hay lẽ phải, của tình thương và đạo lí làm người.
B. Đó là thế giới của ánh sáng tri thức, của những hiểu biết lí thú và kì diệu mà nhân loại hàng ngàn năm đã tích lũy được.
C. Đó là thế giới của tình bạn, của tình nghĩa thầy trò, cao đẹp thủy chung.
D. Tất cả đều đúng.
Bài tập 6: Câu văn nào nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
A. Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau.
B. Không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
C. Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.
D. Tất cả đều đúng.
2- Mẹ tôi.
Bài tập 1: Văn bản là một bức thư của bố gửi cho con, tại sao lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”.
* Gợi ý: Nhan đề “Mẹ tôi” là tác giả đặt. Bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong văn bản nhưng là tiêu điểm, là trung tâm để các nhân vật hướng tới làm sáng tỏ.
Bài tập 2: Thái độ của người bố khi viết thư cho En ri cô là :
Căm ghét. C. Chán nản.
Lo âu. D. Buồn bực.
Dẫn chứng: 
- Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố.
- Con lại dám xúc phạm đến mẹ con ư?
- Con sẽ không thể sống thanh thản, nếu đã làm cho mẹ buồn phiền
Bài tập 3: Em hãy hình dung và tưởng tượng về ngày buồn nhất của En ri cô là ngày em mất mẹ. Hãy trình bày bằng một đoạn văn.
*Gợi ý: En ri cô đang ngồi lặng lẽ, nước mắt tuôn rơi. Vóc người vạm vỡ của cậu như thu nhỏ lại trong bộ quần áo tang màu đen. Đất trời âm u như càng làm cho cõi lòng En ri cô thêm sầu đau tan nát. Me không còn nữa. Người ra đi thanh thản trong hơi thở cuối cùng rất nhẹ nhàng. En ri cô nhớ lại lời nói thiếu lễ độ của mình với mẹ, nhớ lại nét buồn của mẹ khi ấy. Cậu hối hận, dằn vặt, tự trách móc mình và càng thêm đau đớn. Cậu sẽ không còn được nghe tiếng nói dịu dàng, âu yếm và nhẹ nhàng của mẹ nữa. Sẽ chẳng bao giờ còn được mẹ an ủi khi có nỗi buồn, mẹ chúc mừng khi có niềm vui và thành công. En ri cô buồn biết bao.
Bài tập 4: Chi tiết “Chiếc hôn của mẹ sẽ xóa đi dấu vết vong ân bội nghĩa trên trán con” có ý nghĩa như thế nào.
*Gợi ý: Chi tiết này mang ý nghĩa tượng trưng. Đó là cái hôn tha thứ, cái hôn của lòng mẹ bao dung. Cái hôn xóa đi sự ân hận của đứa con và nỗi đau của người mẹ.
Bài tập 5: Giải nghĩa các từ sau.
Lễ độ: Thái độ dược coi là đúng mực, biết coi trọng người khác khi giao tiếp.
Cảnh cáo: Phê phán một cách nghiêm khắc đối với những việc làm sai trái.
Quằn quại: Chỉ tình trạng đau đớn vật vã của cơ thể. ở đây chỉ trạng thái tình cảm đau đớn tột độ khi trong lòng có nỗi lo âu buồn bã.
Hối hận: Lấy làm tiếc, day dứt, đau đớn, tự trách mình khi nhận ra đã làm một điều gì đó sai lầm.
Bài tập 6: Theo em người mẹ của En ri cô là người như thế nào? Hãy viết 1 đoạn văn làm nổi bật hình ảnh người mẹ của En ri cô (học sinh viết đoạn - đọc trước lớp).
Tuần : 2 Tiết : 4,5,6
VĂN BẢN “CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ”
BÀI TẬP VỀ LIÊN KẾT VĂN BẢN, BỐ CỤC VB, MẠCH LẠC TRONG VB.
I. Mục tiêu cần đạt:
- Truyện đã nêu những vấn đề chính:
- Phê phán các bậc cha mẹ thiếu trách nhiệm với con cái.
- Miêu tả thể hiện nỗi đau xót xa, tủi hờn của những em bé chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh.
- Ca ngợi tình cảm nhân hậu vị tha.
- Luyện tập về liên kết văn bản, bố cụa văn bản và mạch lạc trong văn bản.
II.Tiến trình bài giảng:
 1. Tổ chức :
 2. Bài mới :
Tiết 4: Luyện đề về văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”.
Bài tập 1: Văn bản có những cuộc chia tay nào? Đọc các đoạn văn ấy.
*Gợi ý: Có 3 cuộc chia tay:
- Chia tay với búp bê.
- Chia tay với cô giáo và bạn bè.
- Chia tay giữa anh và em.
Đoạn 1: Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều nước mắt tôi ứa ra.
Đoạn 2: Gần trưa, chúng tôi mới ra đến trường họcnắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.
Đoạn 3: Cuộc chia tay đột ngột quáđến hết.
Bài tập 2: Tại sao tác giả không đặt tên truyện là “Cuộc chia tay của hai anh em” mà lại đặt là “Cuộc chia tay của những con búp bê” .
*Gợi ý: Những con búp bê vốn là đồ chơi thủa nhỏ, gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng, ngây thơ, vô tội. Cũng như Thành và Thủy buộc phải chia tay nhau nhưng tình cảm của anh và em không bao giờ chia xa.
Những kỉ niệm, tình yêu thương, lòng khát vọng hạnh phúc còn mãi mãi với 2 anh  ... yễn Thị Thu Huệ)
g) Nước gì đang xối xả vào mái hiên thế?
 - Mưa (CRG)
Bài tập 3. Viết một đoạn văn có dùng câu rút gọn và câu đặc biệt.
4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2’)
Ø Học và tìm hiểu lại toàn bộ kiến thức.
Ø Chuẩn bị phần" Thêm trạng ngữ cho câu".
Ø Làm các bài tập gv phát cho hs các tờ giấy có in sẵn các bài tập để cho hs chuẩn bị trước.
ÔN TẬP VÀ THỰ HÀNH MỘT SỐ BÀI TẬP 
NÂNG CAO VỀ TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt 
1- Kiến thức:
	Ø Ôn tập, vận dụng các kiến thức đã học để thực hành làm bài tập dưới nhiều dạng khác nhau để khắc sâu, mở rộng kiến thức về "Thêm trạng ngữ cho câu".
	2- Kĩ năng:
	Ø Tiếp tục rèn luyện thực hành qua một số bài tập nâng cao.
	3- Thái độ:
	Ø Bồi dưỡng ý thức cầu tiến.
	II- Chuẩn bị:
	1- Giáo viên:
	ü Tham khảo tài liệu có liên quan, chọn một số bài tập tiêu biểu cho học sinh thực hành.
	2- Học sinh:
	ü Soạn theo hướng dẫn của giáo viên.
	III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HĐ giáo viên
HĐ của HS
Kiến thức
HĐ1: (GV hướng dẫn HS ôn tập một số vấn đề về " thêm trạng ngữ cho câu")
Hướng dẫn học sinh ôn tập về kiến thức" thêm trạng ngữ cho câu"
GV chốt vấn đề cho hs nắm.
HĐ 2:(Thực hành)
GV:Gợi ý cho hs tìm các trạng ngữ trong câu.
Cho cá nhân hs tự điền-> nhận xét, sữ chữa, bổ sung.
GV: Hướng dẫn HS xác định và nêu tác dụng.
GV nhận xét.
?
Hướng dẫn hs thực hiện.
Nhận xét, bổ sung-> hs rút kinh nghiệm.
?
? GV: nhận các nhóm. Chốt lại vấn đề.
Theo dõi hs trình bày, nhận xét, bổ sung.
Gv tổng hợp ý kiến của học sinh, bổ sung sửa chữa cho hoàn chỉnh, giúp các em rút kinh nghiệm.
Học sinh ôn lại các kiến thức đã học.
Trình bày theo cá nhân.
Hs sửa chữa những sai xót nếu có.
Cá nhân hs điền vào chỗ trống cho phù hợp.
-> nhận xét rút kinh nghiệm.
Điền vào chỗ trống-> lớp nhận xét.
Tiến hành xác định và nhêu tác dụng theo sự chuẩn bị trước của mình.
Lớp nhận xét.
Thảo luận nhóm
HS thực hiện theo yêu cầu.
Sửa chữa nếu có.
Hs thảo luận nhóm theo sự phân nhóm của gv-> ghi kết quả ra bảng phụ.
Đại diện từng nhóm trình bày
Lớp nhận xét, bổ sung.
Sửa chữa rút kinh nghiệm.
Nghe gv nhận xét sử chữa-> ghi vắn tắt.
I- Ôn tập:
1. Để xác định thời điểm, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu, câu thường được mở rộng bằng cách thêm trạng ngữ.
2. Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu, cuối câu.
3. Trạng ngữ được dùng để mở rộng câu, có trường hợp bắt buộc phải dùng trạng ngữ.
II- Luyện tập
Bài tập 1: Tìm trạng ngữ trong những câu có dưới đây:
a) Mùa đông, giữa ngày mùa-làng quê toàn màu vàng- những màu vàng rất khác nhau.
 (Tô Hoài)
b) Qủa nhiên mùa đông năm ấy xảy ra một việc biến lớn. 
 (Tô Hoài)
 Bài tập 2:
Xác định và nêu tác dụng của các trạng ngữ trong đoạn trích sau đây:
a)Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi mà gần gũi, cây và hoa khắp miền đất nước về đây hội tụ, đâm chồi phô sắc và tỏa hương thơm.-> Trạng ngữ xác định nơi chốn diễn ra sự việc nói về lăng Bác.
b) Diệu kì thay, trong một ngày, của Tựng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc than hồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục.
 ( Thụy Chương)
 ( trạng ngữ xác định thời gian, điều kiện diễn ra sự việc: sự thay đổi màu sắc của biển và liên kết, thể hiện mạch lạc giũa các câu trong đoạn văn)
Bài tập 3:
 Trạng ngữ được tách thành câu riêng dưới đây có tác dụng gì? 
Đêm. Trong phòng tập thể, Na, Hà đều đã ngủ say.
 ( Báo VN, số 36, 1993)
Trạng ngữ nhằm nhấn mạnh ý về thời gian)
4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2’)
Ø Học lại toàn bộ kiến thức..
Ø Chuẩn bị phần "Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động"
Ø Làm các bài tập gv phát cho hs các tờ giấy có in sẵn các bài tập để cho hs chuẩn bị trước.
Ø Ôn lại toàn bộ kiến thức để làm bài kiểm tra kết thúc học học phần.
ÔN TẬP VÀ THỰ HÀNH MỘT SỐ BÀI TẬP 
NÂNG CAO VỀ TIẾNG VIỆT
Mục tiêu cần đạt: 
1- Kiến thức:
	Ø Ôn tập, vận dụng các kiến thức đó học để thực hành làm bài tập dưới nhiều dạng khác nhau để khắc sâu, mở rộng kiến thức về "Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động".
	2- Kĩ năng:
	Ø Tiếp tục rèn luyện thực hành qua một số bài tập nâng cao.
	3- Thái độ:
	Ø Bồi dưỡng ý thức cầu tiến.
	II. Chuẩn bị:
	1. giáo viên:
	ü Tham khảo tài liệu có liên quan, chọn một số bài tập tiêu biểu cho học sinh thực hành.
	ü Phát giấy có chứa một số bài tập cho học sinh tự làm trước ở nhà.
	2. học sinh:
	ü Soạn theo hướng dẫn của giáo viên.
	III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HĐ của GV
HĐ của HS
Kiến thức
HĐ1 (GV hướng dẫn HS ôn tập một số vấn đề về "Chuyểnđổi câu chủ động thành câu bị động ")
Hướng dẫn học sinh ôn tập về kiến thức" Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động "
GV chốt vấn đề cho hs nắm.
HĐ 2:(Thực hành)
GV:Gợi ý cho hs biết chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
Cho cá nhân hs tự điền-> nhận xét, sữ chữa, bổ sung.
GV: Hướng dẫn HS xác định và nêu tác dụng.
GV nhận xét.?
Hướng dẫn hs thực hiện.
Nhận xét, bổ sung-> hs rút kinh nghiệm.
?? GV: nhận các nhóm. Chốt lại vấn đề.
Theo dõi hs trình bày, nhận xét, bổ sung.
Gv tổng hợp ý kiến của học sinh, bổ sung sửa chữa cho hoàn chỉnh, giúp các em rút kinh nghiệm.
Học sinh ôn lại các kiến thức đã học.
Trình bày theo cá nhân.
Hs sửa chữa những sai xót nếu có.
Cá nhân hs điền vào chỗ trống cho phù hợp.
-> nhận xét rút kinh nghiệm.
Điền vào chỗ trống-> lớp nhận xét.
Tiến hành xác định và nhêu tác dụng theo sự chuẩn bị trướccủa mỡnh.
Lớp nhận xét.
Thảo luận nhóm
HS thực hiện theo yêu cầu.
Sửa chữa nếu có.
Hs thảo luận nhóm theo sự phân nhóm của gv-> ghi kết quả ra bảng phụ.
Đại diện từng nhóm trình bày
Lớp nhận xét, bổ sung.
Sửa chữa rút kinh nghiệm.
Nghe gv nhận xét sử chữa-> ghi vắn tắt.
I- Ôn tập các nội dung sau:
- Câu chủ động, câu bị động.
- Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động và ngược lại.
II- Luyện tập
Bài tập 1: Tìm câu bị động trong đoạn trích sau:
 Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào rực hồng lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng giát vàng một vùng biển trũn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếu cho các nàng tiên biển múa vui. Chiều nắng tàn, mát dịu, pha tím hồng. Những con sóng nhỏ nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào.
 (Vũ Tú Nam)
Bài tập 2:
Chuyển những câu bị động của bài tập 1 thành câu chủ động
Mây che mặt trời xế trưa lỗ đỗ.
Nắng chiếu vào những cánh bườm nâu trên biển hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
III. BÀI KIỂM TRA 30 PHÚT.
1. Đề bài : làm vi tính
2. Đáp án và biểu điểm
A. Trác nghiệm (5đ) 
Mỗi câu đúng 0,5 điểm .
1D-2A-3C-4C-5A-6D-7B-8C-9A-10C
B. Tự luận (5đ)
 1)( mà chỉ riêng) những người chuyên môn C/ mới định được V
-> Cụm C-V làm phụ ngữ cho cụm DT.
 2) Khuôn mặt (C)/ đầy đặn (V)-> cụm C-V làm vị ngữ.
 3) ( khi) các cô gái vòng (C)/ đỗ gánh, giở từng lớp lá sen(V)-> cum C-V làm phụ ngữ trong cụm DT
4) Một bàn tay (C )/ đập vào vai(V)-> cụm C-V làm CN.
Hắn (C)/ giật mình (V)-> cụm C-V làm phụ ngữ cho cụm ĐT
 4. Dặn dò, hướng dẫn về nhà: (2’)
Ø Học lại toàn bộ kiến thức..
Ø Chuẩn bị chủ đề III phần " Ôn tập văn nghị luận "
Ø Làm các bài tập gv phát cho hs các tờ giấy có in sẵn các bài tập để cho hs chuẩn bị trước.
Họ tên :	Kiểm tra 45 phút
	Lớp:.	Môn : Ngữ Văn 7
	PHẦN I: TRẮC NGHIỆM( 5 điểm)
	Đọc kĩ các câu hỏi sau đó trả lời bằng cách khoanh tròn chữ cái của câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu hỏi
1, Việc rút bỏ một số thành phần câu để tạo thành câu rút gọn nhằm mục đích gì?
A, Làm cho câu gọn hơn, thông tin được nhanh hơn.
B, Giúp cho tránh lặp những từ ngữ đó xuất hiện trong câu đứng trước.
C, Ngụ ý hành động, đặc điểm nói đến trong câu là của chung mọi người.
D, Tất cả đều đúng.
2, Câu rút gọn "có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy." Đã lược bỏ thành phần nào?
 A. Chủ ngữ	B. Vị ngữ
 C. Chủ ngữ và vị ngữ	D. Trạng ngữ
3. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu đặc biệt?
A. Ôi thật là một tấn kịch! B. Ôi thật là một cuộc chạm trán!
C. Ừ thì Phan Bội Châu nhìn Va-ren. D. Tất cả đều đúng
4. Về ý nghĩa, trạng ngữ trong câu "Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng việt, với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cứ khá rõ về sức sống của nó". Được thêm vào câu để làm gì?
A. Để xác định nguyên nhân	B. Để xác đinh nơi chốn
C. Để xác định phương tiện	D. Để xác định mục đích.
5. Xác định vị trí của trạng ngữ trong câu "Từ khi có người ấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay"?
 A. Ở đầu câu	 B. Ở giữa câu	 C. Ở cuối câu
6. Người ta thường dùng câu bị động trong những trường hợp nào?
 A. Muốn tạo ấn tượng khách quan (hiểu chủ thể là ai cũng được)
 B. Chủ thể qúa rõ ràng, hiển nhiên, không cần nói ra nữa.
 C. Không muốn nêu ra chủ thể vì một lí do tế nhị nào đó.
 D. Tất cả đều đúng.
7. Câu đặc biệt "Gần một giờ đêm" Được dùng để làm gì?
 A. Để liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, sự việc.
 B. Để nêu lên thời gian, nơi chốn sự việc được nói đến trong câu.
 C. Để gọi đáp
 D. Để bộc lộ cảm xúc.
8. Câu " Trăng lên" là loại câu gì?
 A. Câu bị động.	B. Câu rút gọn	C. Câu đơn	D.Câu đặc biệt.
9. Câu "Bác sống đời sống giản dị, thanh bạch như vậy, bởi vì người sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân" Là kiểu câu gì?
 A.Câu chủ động	 B. Câu bị động	 C. Câu rút gọn	 D. Câu đặt biệt
10.Câu rút gọn " Và để tin tưởn hơn nữa vào tương lai cảu nó". Đó lược bỏ thành phần nào?
 A. Chủ ngữ	 B.Vị ngữ	 C. Chủ ngữ và vị ngữ	D. Trạng ngữ
II. Tự luận (5 điểm)
Phân tích cấu tạo của các câu sau (tìm cụm C-V làm thành phần câu) và cho biết trong mỗi câu, cụm C-V làm thành phần gì?
1. Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn mới định được, người ta gặt mang về.
2. Trung đội trưởng khuôn mặt đầy đặn.
3. Khi các cô gái vòng đỗ gánh, giở từng lớp lá sen, chúng ta thấy hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào.
4. Bỗng một bàn tay đập vào vai khiến hắn giật mình
......................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docBoi duong Ngu van 7.doc