CHƯƠNG II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI THỦY SẢN
BÀI 54: CHĂM SÓC, QUẢN LÍ VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN (tôm, cá)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
_ Biết được kĩ thuật chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho Tôm, Cá.
2. Kỹ năng:
_ Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích và hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
_ Quan tâm bảo vệ môi trường nuôi thuỷ sản và nguồn lợi thuỷ sản.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
_ Phóng to hình 84, 85 SGK.
_ Bảng 9, bảng phụ.
_ Sưu tầm một số mẫu cây thuốc, nhãn mác thuốc tân dược chữa trị bệnh cho tôm, cá.
Tuaàn: 32 Ngày soạn: 03/04/2011 Tieát: 49 Ngày dạy: 05/04/2011 CHƯƠNG II: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI THỦY SẢN BÀI 54: CHĂM SÓC, QUẢN LÍ VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐỘNG VẬT THỦY SẢN (tôm, cá) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: _ Biết được kĩ thuật chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho Tôm, Cá. 2. Kỹ năng: _ Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích và hoạt động nhóm. 3. Thái độ: _ Quan tâm bảo vệ môi trường nuôi thuỷ sản và nguồn lợi thuỷ sản. II. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: _ Phóng to hình 84, 85 SGK. _ Bảng 9, bảng phụ. _ Sưu tầm một số mẫu cây thuốc, nhãn mác thuốc tân dược chữa trị bệnh cho tôm, cá. 2. Học sinh: _ Xem trước bài 54. III. HOẠT ĐỘNG DẠYK VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Đặt vấn đề: _ Chăm sóc, quản lí và phòng trị bệnh cho tôm, cá là những biện pháp kĩ thuật quan trọng vì nó quyết định đến năng suất, sản lượng của tôm, cá nuôi. Vậy chăm sóc, quản lí, phòng trị bệnh như thế nào để đạt năng suất và chất lượng tốt nhất. Đây là nội dung chúng ta cần tìm hiểu ở bài hôm nay. 4. Tiến trình: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tìm hiểu về chăm sóc tôm, cá. _ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục 1 SGK và trả lời các câu hỏi: + Tại sao cho cá ăn vào lúc 7 – 8 giờ sáng là tốt nhất? _ Giáo viên nhận xét và giải thích cho học sinh rõ hơn. + Tại sao lại bón phân tập trung vào tháng 8 – 11? _ Giáo viên giảng thêm: + Tại sao chúng ta không bón phân vào mùa hè? _ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng. _ Yêu cầu học sinh đọc mục 2 SGK và cho biết: + Nguyên tắc cho ăn “lượng ít và nhiều lần” mang lại lợi ích gì? _ Giáo viên giảng thêm: + Khi cho tôm, cá ăn thức ăn tinh phải có máng đựng thức ăn nhằm mục đích gì? + Cho phân xanh xuống ao nhằm mục đích gì? + Tại sao bón phân chuồng, phân bắc xuống ao phải dùng phân đã ủ hoai mục? _ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt, ghi bảng. + Cho biết chăm sóc nuôi dưỡng tốt cho tôm, cá là làm như thế nào? _ Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến thức cho học sinh. _ Học sinh nghiên cứu và trả lời: à HS trả lời _ Học sinh lắng nghe. à Vì vào khoảng thời gian này trời mát, nhiệt độ thích hợp, thức ăn phân hủy từ từ, không gây ô nhiễm môi trường nước. _ Học sinh lắng nghe. à Thức ăn phân hủy nhanh gây ô nhiễm nước, nhiệt độ nước trong ao tăng. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh đọc và trả lời: à Tiết kiệm thức ăn và cá, tôm sẽ ăn hết thức ăn. _ Học sinh lắng nghe. à HS trả lời à Chất hữu cơ phân hủy là thức ăn của vi sinh vật phù du, vi sinh vật phù du phát triển sẽ làm thức ăn trở lại cho tôm, cá. à Tránh ô nhiễm môi trường lây lan mầm bệnh cho con người. _ Học sinh ghi bài. à Phải cho ăn đủ số lượng, đảm bảo đủ dinh dưỡng và cho ăn đúng kỹ thuật. _ Học sinh lắng nghe. Hoạt động 2: Quản lí. _ Yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin SGK mục II và trả lời các câu hỏi: + Có mấy biện pháp quản lí trong nuôi trồng thủy sản? _ Giáo viên treo bảng 9, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi: + Để kiểm tra ao nuôi cá ta cần làm những công việc gì? _ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng. _ Giáo viên treo hình 84, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi: + Để kiểm tra sự tăng trưởng của cá cần phải tiến hành như thế nào? + Làm thế nào để kiểm tra chiều dài của cá? + Kiểm tra khối lượng tôm, cá bằng cách nào? _ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng. _ Học sinh nghiên cứu và trả lời: à Có 2 biện pháp quản lý _ Học sinh quan sát và trả lời: à Cần tiến hành các công việc: _ HS trả lời. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh quan sát và trả lời: à HS trả lời à Lấy thước đo chiều dài từ mút đầu đến cuối cùng của đuôi. à Bắt cá lên cân, ghi chép theo dõi. _ Học sinh ghi bài. Hoạt động 3: Một số phương pháp phòng trị bệnh cho tôm, cá: _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III.1 SGK và trả lời các câu hỏi: + Tại sao lại coi trọng việc phòng bệnh hơn trị bệnh? _ Giáo viên nhận xét, bổ sung, chỉnh chốt ghi bài. + Thiết kế ao nuôi thế nào cho hợp lí? + Mục đích của vệ sinh môi trường là gì? + Tăng cường sức đề kháng của tôm, cá nhằm mục đích gì? + Cho biết các biện pháp để tăng cường sức đề kháng của tôm, cá? + Tại sao phải dùng thuốc trước mùa phát sinh bệnh của tôm, cá? _ Giáo viên nhận xét, chỉnh chốt ghi bảng. _ Yêu cầu học sinh đọc thông tin mục III.2 và cho biết: + Khi tôm, cá bị bệnh có nên dùng thuốc không? _ Giáo viên chốt lại, ghi bảng. _ Giáo viên giảng thêm _ Giáo viên treo tranh và giới thiệu cho học sinh biết. Sau đó yêu cầu nhóm thảo luận hoàn thành bài tập. _ Giáo viên nhận xét, bổ sung ghi bảng. _ Học sinh đọc và trả lời: à Vì khi tôm, cá bị bệnh việc chữa trị rất khó khăn, tốn kém, hiệu quả thấp. _ Học sinh ghi bài. à HS trả lời + Xóa bỏ nơi ẩn nấp của mầm bệnh. + Cải tạo ao. à Làm cho vật nuôi luôn khỏe mạnh và mầm bệnh khó xâm nhập vào cơ thể tôm, cá. à HS trả lời à Để ngăn ngừa và hạn chế bệnh phát sinh. _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh đọc và trả lời: à HS trả lời _ Học sinh ghi bài. _ Học sinh lắng nghe. _ Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung. _ Học sinh phải nêu được: + Hóa chất: vôi, thuốc tím. + Thuốc tân dược: Sulfamit. + Thuốc thảo mộc: cây thuốc cá, tỏi, lá xoan. _ Học sinh ghi bài. Hoạt động 4: Vận dụng và cũng cố _ Học sinh đọc phần ghi nhớ. _ Tóm tắt nội dung chính của bài. Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà _ Nhận xét về thái độ học tập của học sinh. _ Dặn dò: Về nhà học bài, ôn lại các kiến thức đã học để tiết sau kiểm tra học kì II. 5. GHI BẢNG I. CHĂM SÓC TÔM, CÁ. 1. Thời gian cho ăn: _ Buổi sang lúc 7 – 8 giờ. Lượng phân bón và thức ăn nên tập trung vào mùa xuân và các tháng 8 – 11. 2. Cho ăn: _ Cần cho tôm, cá ăn đủ chất dinh dưỡng và đủ lượng theo yêu cầu của từng giai đoạn, của từng loại tôm, cá. _ Cho ăn theo nguyên tắc “lượng ít và nhiều lần”. Mỗi loại thức ăn có cách cho ăn khác nhau: + Thức ăn tinh và xanh thì phải có máng ăn, giàn ăn. + Phân xanh bó thành bó dìm xuống nước. + Phân chuồng đã ủ hoai và phân vô cơ hòa tan trong nước rồi vải đều khắp ao. II. QUẢN LÍ: 1. Kiểm tra ao nuôi tôm, cá: 2. Kiểm tra sự tăng trưởng của tôm, cá. III. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO TÔM, CÁ. 1. Phòng bệnh: a. Mục đích: _ Tạo điều kiện cho tôm, cá luôn luôn được khỏe mạnh, sinh trưởng và phát triển bình thường, không bị nhiễm bệnh. b. Biện pháp: _ Thiết kế ao nuôi hợp lí. _ Cải tạo ao nuôi trước khi thả tôm, cá. _ Tăng sức đề kháng cho tôm, cá. _ Thường xuyên kiểm tra môi trường nước và hoạt động của tôm, cá để xử lí kịp thời. _ Dùng thuốc phòng trước cho tôm, cá để hạn chế và phòng ngừa bệnh dịch phát sinh. 2. Chữa bệnh: a. Mục đích: _ Dùng thuốc để tiêu diệt những tác nhân gây bệnh cho tôm, cá đảm bảo cho cá khỏe mạnh trở lại, sinh trưởng và phát triển bình thường. b. Một số thuốc thường dùng: _ Hóa chất: vôi, thuốc tím. _ Tân dược: Sunfamit, Ampicilin. _ Thảo mộc: tỏi, cây thuốc cá. IV. RÚT KINH NGHIỆM
Tài liệu đính kèm: