I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
Sau chủ đề này, HS cần:
- Biết thực hành tổ chức không gian, sắp xếp lớp học ngăn nắp, gọn gàng và giữ lớp học sạch sẽ.
- Biết cách tạo thói quen tốt trong học tập và cuộc sống để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm hạn chế.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
- Biết tự giải quyết nhiệm vụ học tập và các nhiệm vụ, công việc khác một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
- Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
* Năng lực riêng: Có khả năng tự giải quyết công việc bản thân được giao; đồng thời biết hợp tác giải quyết những vấn đề được đặt ra trong buổi tọa đàm một cách triệt để, hài hòa, hiệu quả.
3. Phẩm chất
- Ý thức tự giác: HS biết tự giải quyết công việc mà trách nhiệm mình cần phải làm, không cần ai phải nhắc nhở.
- Trung thực: HS nhận ra được thói quen tốt và thói quen xấu từ đó tự thay đổi. Mạnh dạn hợp tác với bạn bè thầy cô để giải quyết, thay đổi những thói quen xấu.
- Chăm chỉ: HS chăm chỉ trong việc học – rèn luyện thói quen tốt, biết vượt qua khó khăn.
- Trách nhiệm: HS có ý thức trong học tập, lao động; Ở nhà biết giúp đỡ gia đình; Ở trường có trách nhiệm xây dựng và giữ gìn trường lớp gọn gàng, sạch đẹp.
Tuần 03 Ngày soạn: 19/09/2022 Tiết 3 Ngày dạy: 22/09/2022 CHỦ ĐỀ 1: RÈN LUYỆN THÓI QUEN (tt) (NV5+NV6): RÈN LUYỆN THÓI QUEN NGĂN NẮP, GỌN GÀNG, SẠCH SẼ TẠI TRƯỜNG; PHÁT HUY ĐIỂM MẠNH, KHẮC PHỤC ĐIỂM HẠN CHẾ TRONG HỌC TẬP VÀ CUỘC SỐNG. I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức Sau chủ đề này, HS cần: Biết thực hành tổ chức không gian, sắp xếp lớp học ngăn nắp, gọn gàng và giữ lớp học sạch sẽ. Biết cách tạo thói quen tốt trong học tập và cuộc sống để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm hạn chế. Năng lực Năng lực chung: Biết tự giải quyết nhiệm vụ học tập và các nhiệm vụ, công việc khác một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo. Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. Năng lực riêng: Có khả năng tự giải quyết công việc bản thân được giao; đồng thời biết hợp tác giải quyết những vấn đề được đặt ra trong buổi tọa đàm một cách triệt để, hài hòa, hiệu quả. Phẩm chất Ý thức tự giác: HS biết tự giải quyết công việc mà trách nhiệm mình cần phải làm, không cần ai phải nhắc nhở. Trung thực: HS nhận ra được thói quen tốt và thói quen xấu từ đó tự thay đổi. Mạnh dạn hợp tác với bạn bè thầy cô để giải quyết, thay đổi những thói quen xấu. Chăm chỉ: HS chăm chỉ trong việc học – rèn luyện thói quen tốt, biết vượt qua khó khăn. Trách nhiệm: HS có ý thức trong học tập, lao động; Ở nhà biết giúp đỡ gia đình; Ở trường có trách nhiệm xây dựng và giữ gìn trường lớp gọn gàng, sạch đẹp. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU Đối với giáo viên Hình ảnh một số tấm gương tiêu biểu. SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 7. Hình ảnh, video clip liên quan đến hoạt động. Máy tính, máy chiếu (Tivi) Phiếu học tập, giấy A0, thẻ màu, giấy nhớ, bút dạ... Đối với học sinh Xác định xem bản thân mình có những điểm mạnh và điểm hạn chế nào Khi gặp một trong hai tình huống tạo cảm xúc: Tích cực và tiêu cực em sẽ giải quyết như thế nào. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Ổn định tổ chức : KTSS lớp. Kiểm tra bài cũ. KT sự chuẩn bị bài của HS. Bài mới. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU: Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học. Nội dung: GV tổ chức cho HS ôn tập các nhiệm vụ đã học: Sản phẩm học tập: HS nêu được các nhiệm vụ đã học và các việc làm cụ thể. Tổ chức thực hiện: GV tổ chức cho HS nêu các nhiệm vụ đã học? GV yêu cầu HS chia sẽ những thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ tại gia đình của mình? HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ và tham gia chia sẽ. GV dẫn dắt HS vào hoạt động: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Rèn luyện thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ tại trường. Mục tiêu: Hoạt động này giúp HS duy trì thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ tại trường. Nội dung: GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm, trưng bày sản phẩm chia sẻ những việc đã làm ở trường. Sản phẩm học tập: HS có suy nghĩ về lối sống tích cực hơn. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1. Trưng bày sản phẩm về thực hiện những việc làm tạo thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện những việc làm thể hiện sự ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ ở trường và chụp ảnh ghi lại kết quả từ buổi học trước, trưng bày sản phẩm theo nhóm. - GV yêu cầu HS sắp xếp trưng bày sản phẩm theo nhóm, từng thành viên giới thiệu những việc mình đã làm để giữ nhà cửa ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hoạt động theo nhóm, cá nhân trưng bày sản phẩm của mình. - GV quan sát các nhóm và hỗ trợ khi cần Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Các thành viên tự giới thiệu những việc mình đã làm để giữ cho lớp, cho trường ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá quá trình HS thực hiện Nhiệm vụ 2. Tham quan sản phẩm của các nhóm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV tổ chức cho HS tham quan sản phẩm của các nhóm khác và lựa chọn cách sắp xếp của bạn nào mình thích nhất. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tổ chức tham quan sản phẩm của các nhóm khác. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các HS trình bày trước lớp về cách duy trì những việc làm giữ lớp, cho trường ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét về các hoạt động. Nhiệm vụ 3. Thảo luận ảnh hưởng của thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ đến học tập và cuộc sống Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chia lớp thành nhóm 4 HS, yêu cầu HS chia sẽ theo nhóm: Thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ hay sự bừa bộn của bạn đã ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống và học tập? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS hình thành nhóm, tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ và chia sẻ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện một số nhóm chia sẻ trước lớp Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và căn dặn HS nên rèn luyện những thói quen tốt, khắc phục những thói quen chưa tốt. 4. Rèn luyện thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ tại trường. * Ảnh hưởng của thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ đến học tập và cuộc sống - Bừa bộn, thiếu ngăn nắp: + Mất thời gian cho việc tìm đồ, ảnh hưởng tới thời gian làm việc hữu ích. + Không gian sống và học tập bừa bộn gây mất thiện cảm với những người xung quanh. - Ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ: + Tiết kiệm được thời gian tìm kiếm đồ đạc cũng như thời gian dọn dẹp. + Không gian thoải mái, tạo cảm hứng trong quá trình học tập và làm việc Hoạt động 2: Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm hạn chế trong học tập và cuộc sống. 1.Mục tiêu: Thông qua hoạt động: HS nêu và chỉ ra được những hoạt động giúp phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm hạn chế của bản thân; Biết chia sẻ những hoạt động giúp phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm hạn chế của bản thân trong học tập và cuộc sống. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và trả lời câu hỏi. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH NỘI DUNG Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt: Người thành công là người biết phát huy thế mạnh của mình và khắc phục những điểm hạn chế. Vậy các em cần làm gì để phát huy được những điểm mạnh và điểm hạn chế của mình chưa? GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Chia sẻ về một số thói quen tốt trong học tập và cuộc sống ? ? Kể tên thói quen tố trong học tập, sinh hoạt của các em và cách rèn luyện những thói quen đó? - GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: làm việc các nhân -> nhóm -GV yêu cầu HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm hạn chế của bản thân mình. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc các nhân - HS thảo luận và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số cá nhân HS trình bày. - GV mời đại diện HS trả lời. - GV mời HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét kết quả thảo luận của HS - GV chiếu các thông tin về truyền thống nhà trường - GV chốt kiến thức, chuyển sang nội dung mới. 6. Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm hạn chế trong học tập và cuộc sống. VD: - Thói quen suy nghĩ trước khi nói, phát biểu. - Thói quen đọc kĩ đề bài/nhiệm vụ trước khi làm bài. - Thói quen kiểm tra lại bài làm, kết quả thực hiện. - Thói quen giữ đúng cam kết, hoàn thành nhiệm vụ học tập đúng hạn. - Thói quen lắng nghe người khác nói/ thầy cô giảng bài. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – CỦNG CỐ: Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua trả lời câu hỏi. Nội dung: HS sử dụng kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. Bài 1. Ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ ở trường a. Chia sẻ những hành vi thể hiện và không thể hiện sự ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ của học sinh trong các hoạt động của nhà trường. b. Chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của em về những hành vi đó. Bài 2. Đánh giá việc rèn luyện thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ ở trường Đánh giá việc rèn luyện thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ ở trường theo các mức độ: Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Bài 3. Cách khắc phục những hành vi chưa ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ a. Thảo luận cách khắc phục những hành vi chưa ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ ở trường b. Trao đổi cách rèn luyện thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. Bài 1: a. Gợi ý: Hành vì ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ: Bọc sách vở cẩn thận. ; Dán nhãn vở đầy đủ. Sắp xếp ghế sau giờ chào cờ. ; Chủ động dọn rác xung quanh nơi mình ngồi. Đến sớm trực nhật lớp. ; Tích cực tham gia các hđ tổng vệ sinh của lớp, trường. ... Hành vi chưa ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ: Để sách vở bừa bộn. ; Viết, vẽ bừa lên sách vở, bàn ghế, tường lớp học,... Vứt rác không đúng nơi quy định.; Để giấy rác, vỏ chai, hộp đồ ăn,... trong ngăn bàn. Chỉ dọn dẹp qua loa khi được phân công trực nhật. ... b. HS tự thực hiện. Bài 2: Hành vi thể hiện thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ ở trường: Hành vi Mức độ Sắp xếp bàn ghế ngay ngắn, gọn gàng Thường xuyên Để đồ dùng cá nhân ( cặp sách, sách vở, xe đạp...) đúng nơi quy định Thường xuyên Không viết, vẽ lên bàn học Không bao giờ Làm trực nhật Thi thoảng Bỏ rác đúng nơi quy định Thường xuyên Bài 3: a. Gợi ý: Hành vi chưa ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ: không bọc, dán nhãn sách vở cẩn thận. Nguyên nhân: do sự lười biếng của bản thân. Cách khắc phục: Cùng anh/chị/em trong nhà bóc, dán nhãn sách vở chuẩn bị cho năm học mới. Chọn những loại bọc, nhãn vở phù hợp với sở thích của bản thân. b. Một số cách rèn luyện thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ: Đặt mục tiêu rèn luyện rõ ràng. Lên kế hoạch để thực hiện những hoạt động phù hợp để rèn luyện thói quen ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. Tạo thói quen ngắn nắp, gọn gàng, sạch sẽ từ những việc nhỏ nhất: sắp xếp sách vở gọn gàng sau khi hết tiết học, bỏ giấy rác vào thùng đựng của lớp,... Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. Tổ chức hoạt động. GV đặt câu hỏi và học sinh trả lời. D. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: Đọc soạn nhiệm vụ tiếp theo: Duy trì thói quen tích cực trong cuộc sống. Lập bảng tự đánh giá trang 14. Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: