Giáo án Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh - Tiết 1 đến 6 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Thúy Hằng

Giáo án Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh - Tiết 1 đến 6 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Thúy Hằng

A. MỤC TIÊU

- Học sinh hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội.

- Tự hào về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.

- Có ý thức thực hiện việc nói năng thanh lịch, văn minh thông qua việc rèn luyện để nói đúng, nói lời hay và nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đối tượng giao tiếp.

* Trọng tâm: Hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội.

B.CHUẨN BỊ:

GV: Sgk, tài liệu giảng dạy. Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh tham khảo về người Hà Nội và cách nói năng của người Hà Nội thanh lịch, văn minh.

- Máy chiếu (nếu có)

- Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ

HS: Tài liệu, vở ghi

C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

I.Ổn định tổ chức

II.KTBC (kết hợp trong giờ)

III.Bài mới

Giới thiệu bài: Giáo viên thuyết trình hoặc có hình thức phù hợp

 

doc 18 trang Người đăng danhnam72p Lượt xem 647Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh - Tiết 1 đến 6 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Thúy Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN
 GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH – VĂN MINH
Ngày soạn: 05 / 02 /2012
Ngày dạy: 07/ 02 / 2012 
Tiết 1 Bài 1 Tiếng nói của người hà nội
A. Mục tiêu 
- Học sinh hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội.
- Tự hào về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.
- Có ý thức thực hiện việc nói năng thanh lịch, văn minh thông qua việc rèn luyện để nói đúng, nói lời hay và nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đối tượng giao tiếp.
* Trọng tâm: Hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội.
B.CHUẩN Bị:
GV: Sgk, tài liệu giảng dạy. Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh tham khảo về người Hà Nội và cách nói năng của người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
- Máy chiếu (nếu có)
- Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ
HS: Tài liệu, vở ghi
C.Tiến trình dạy học 
I.ổn định tổ chức
II.KTBC (kết hợp trong giờ)
III.Bài mới
Giới thiệu bài : Giáo viên thuyết trình hoặc có hình thức phù hợp
Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
Ghi Bảng
Hoạt động 1:
 Đặc điểm của tiếng H N
- GV cho học sinh nghe giọng nói của phát thanh viên trên Đài tiếng nói Việt Nam và giọng nói của phát thanh viên trên đài Hà Nội qua băng. 
+ Em có cảm nhận như thế nào về giọng nói và cách phát âm của phát thanh viên trong băng?
+ Hãy so sánh hai giọng nói có gì giống và khác nhau?
-Giáo viên dẫn dắt vào bài:
Hoạt động 2: 
Giúp học sinh hiểu về đặc điểm của tiếng nói người Hà Nội
+ Em hãy cho biết, tiếng Hà nội có những đặc điểm gì về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp?
+ So sánh với ngôn ngữ toàn dân, em thấy tiếng Hà Nội có điểm giống và khác như thế nào?
+Em có nhận xét gì về cách phát âm và cách viết của người Hà Nội?
+Vị trí của tiếng Hà Nội trong ngôn ngữ chung của cả nước?
GV kết luận:
+Người Hà Nội có cách phát âm nhẹ nhàng, mềm mại,“tròn vành rõ chữ”.
+Cách uốn giọng ngọt ngào, uyển chuyển, tạo nên nét độc đáo và riêng biệt.
	+ Là tiếng nói hội tụ tinh hoa của bốn phương đất nước, làm rạng rỡ mảnh đất Thăng Long ngàn năm văn hiến.
Hs nêu nx về giọng nói
Tiếng Hà Nội là Tiếng Việt mang đặc trưng của phương ngữ Bắc Bộ, đồng thời cũng có những đặc thù riêng
HS suy nghĩ và trả lời
 + HS nêu cảm nhận về giọng nói và cách phát âm của phát thanh viên trong băng
+ HS cho biết, tiếng Hà nội có những đặc điểm gì về mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp?
Tiếng Hà Nội không đơn thuần là tiếng nói gốc gác của cư dân bản địa và cũng không phải tiếng nói của riêng một địa phương nào mang tới.
+ HS So sánh với ngôn ngữ toàn dân
Hs nghe và ghi vở
i.nét đẹp riêng của tiếng nói người hà nội
1. Đặc điểm của tiếng Hà Nội
- Về mặt ngữ âm: Các nguyên âm được phát ra rõ ràng. Sáu thanh điệu được phát âm chính xác. Các phụ âm cuối được phát âm đúng chuẩn. 
- Về mặt từ vựng: Người nói tiếng Hà Nội sử dụng vốn từ toàn dân trong mọi hoạt động giao tiếp.
- Về mặt chính tả: Mặc dù thiếu vắng một số phụ âm đầu và một số vần trong khi phát âm nhưng khi viết chính tả, người Hà Nội lại phân biệt rất chính xác các từ ngữ đó.
 2. Tiếng Hà Nội - sự kết tinh những nét đẹp của ngôn ngữ Việt Nam
 - Nhiều người cho rằng: đặc trưng nổi bật, dễ thấy nhất của tiếng Hà Nội trước hết là ở giọng nói- tức hệ thống ngữ âm không thể lẫn lộn với giọng nói của các vùng khác. Giọng Hà Nội là điển hình, là tiêu biểu cho giọng nói của các tỉnh lưu vực sông Hồng, nhưng cách phát âm nhẹ nhàng, mềm mại, “tròn vành rõ chữ” hơn.
 - Nét đặc sắc, sức hấp dẫn và “quyến rũ” của tiếng Hà Nội chính là ở hệ thống ngữ âm giàu chất nhạc trầm bổng, uyển chuyển, cách uốn giọng ngọt ngào thật độc đáo của người Hà Nội.
 - Tiếng nói của người Hà Nội có vị trí nhất định trong ngôn ngữ chung của cả nước xét trên cả 3 phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. 
 - Tiếng Hà Nội là sự hội tụ của bốn phương, là tinh hoa của một nền văn hóa được nhiều phương ngữ bồi đắp và hun đúc nên. Đó cũng là tiếng nói, giọng nói phổ thông, dễ nghe, dễ hiểu hơn cả đối với các vùng được người dân Hà Nội tỏa đi khắp nơi. Tiếng Hà Nội là một trong những nhân tố làm rạng rỡ cho mảnh đất Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến.
IV.Củng cố
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung bài học
- Giải đáp thắc mắc (nếu có)
V.Hướng dẫn về nhà:
 - Về nhà xem lại các nội dung đã học của bài. Tìm hiểu địa phương mình đã nói tiếng nói người HN chưa. Tiếp tục tìm hiểu phần II của bài 1.
Ngày soạn: 12 / 02 /2012
Ngày dạy: 14 / 02 / 2012 
Tiết 2 Bài 1 Tiếng nói của người hà nội (Tiếp)
A. Mục tiêu
- Học sinh tiếp tục hiểu về nét đẹp riêng của tiếng nói người Hà Nội.
- Tự hào về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội.
- Có ý thức thực hiện việc nói năng thanh lịch, văn minh thông qua việc rèn luyện để nói đúng, nói lời hay và nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đối tượng giao tiếp.
* Trọng tâm: 
 Thực hiện việc nói năng thanh lịch, văn minh, nói đúng, nói lời hay và nói phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và đối tượng giao tiếp.
B.CHUẩN Bị:
GV: Sgk, tài liệu giảng dạy. Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh tham khảo về người Hà Nội và cách nói năng của người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
- Máy chiếu (nếu có)
- Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ
HS: Tài liệu, vở ghi
C.Tiến trình dạy học 
I.ổn định tổ chức
II.KTBC (kết hợp trong giờ)
III.Bài mới
Giới thiệu bài : Giáo viên thuyết trình hoặc có hình thức phù hợp để giới thiệu vào bài mới
Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
Ghi Bảng
Hoạt động 1: 
Gv: Có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm nhằm giúp học sinh hiểu về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội:
+ Người Hà Nội có cách nói năng thanh lịch văn minh như thế nào (về cách phát âm, dùng từ, xưng hô trong giao tiếp)?
+ Nêu một vài ví dụ minh họa cụ thể mà em biết?
- Giáo viên kết luận kiến thức:
+ Người HN có cách nói năng nhẹ nhàng, dễ nghe.
+ Người Hà Nội có cách xưng hô đúng mực, cư xử nhã nhặn, lịch sự, tôn trọng người đối thoại.
+Người HN thường nói những lời tế nhị, kg xô bồ. 
+ Người Hà Nội luôn biết chon lọc từ 
Hoạt động 2: 
- Để hướng dẫn hs có ý thức nói năng thanh lịch, văn minh, giáo viên có thể cho hs đóng tiểu phẩm theo nội dung câu chuyện “Làm đẹp tiếng Hà thành” sau đó hướng dấn hs thảo luận: 
+ Em có nhận xét gì cách sử dụng ngôn ngữ của Vân?
+ Thái độ và lời nói của bố Vân giúp cho em hiểu điều gì về cách nói năng của mỗi người?
- Gv kết luận: Để giữ gìn và làm đẹp thêm tiếng nói người Hà Nội, 
Hoạt động 3: 
-GV có thể đưa một số tình huống về cách nói năng của hs hiện nay để giúp hs nhìn nhận tốt hơn về cách nói năng của mình
Học sinh thảo luận nhóm nhằm giúp học sinh hiểu về cách nói năng thanh lịch, văn minh
Người Hà Nội được đánh giá là nói năng nhẹ nhàng, thanh lịch, đầy nhạc tính, dễ nghe, dùng từ chính xác, giọng nói có âm sắc ngọt ngào. Khi nói có cách uốn giọng “làm dáng” rất “điệu đà” ở các thanh hỏi, thanh sắc và thanh ngã, lâu dần thành quen tạo nên sức hấp dẫn, độc đáo của tiếng Hà Nội.
+ HS nêu nhận xét cách sử dụng ngôn ngữ của Vân
+ Thái độ và lời nói của bố Vân giúp cho em hiểu điều gì về cách nói năng của mỗi người?
Hs trình bày kết quả sưu tầm tục ngữ, ca dao, thành ngữ, châm ngôn
nói về cách nói năng của con người (Có thể tổ chức theo hình thức trò chơi)
Học sinh tự rút ra kết luận
Hs nghe và chú ý 
Hs có thể học cách nói năng như gv nêu
II.giữ gìn và làm đẹp thêm tiếng nói người hà nộI
 1.Tự hào về cách nói năng thanh lịch, văn minh của người Hà Nội
 - Cách xưng hô của người Hà Nội cũng biểu hiện một thế ứng xử đẹp vốn có từ trong bản chất một nếp sống, nếp cư xử nhã nhặn, lịch sự, tôn trọng người đối thoại. 
- Người HN thường nói những lời tế nhị, không xô bồ, không thô thiển. Đặc biệt ở họ, lời chào khi gặp gỡ, lúc chia tay, các từ “cảm ơn, xin lỗi” như đã thành lời cửa miệng. 
- Người Hà Nội có vốn từ giàu có, biết cách dùng từ đúng chỗ, đúng lúc và có chọn lọc. Ngay khi biểu thị sự chưa vừa ý cũng luôn biết lựa chọn những từ ngữ tế nhị, tránh lối nói năng thô lỗ, cục cằn.
- Người Hà Nội luôn có ý thức và niềm tự hào về lời ăn tiếng nói trong các mối quan hệ giao tiếp với mọi người.
2. Hs HN nói năng thanh lịch, văn minh
a. Nói để người khác nghe 
+ Nói đúng: Phát âm chuẩn, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, đặt câu đúng ngữ pháp.
+ Nói lời hay và cách nói hay: Biết thưa gửi, chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi khi giao tiếp. Biết xưng hô phù hợp với đối tượng giao tiếp. Không nói lời tục tĩu. Biết kết hợp lời nói với thái độ nét mặt, cử chỉ để gây thiện cảm với đối tượng giao tiếp. Biết tiếp thu cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ khác nhưng không kệch cỡm, lai căng.
+ Nói phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp: tùy từng hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp mà có cách nói năng sao cho phù hợp.
b) Nghe người khác nói (sgk)
3.Liên hệ với cách nói năng của học sinh Hà Nội hiện nay.
IV.Củng cố
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung bài học, chú ý đặc biệt việc vận dụng cách nói năng, ngôn ngữ của người Hà Nội với đối tượng hs
- Giải đáp thắc mắc (nếu có)
V.Hướng dẫn về nhà:
 - Về nhà xem lại các nội dung đã học của bài. 
 - Tìm hiểu địa phương mình đã nói tiếng nói người HN chưa. 
 - Tiếp tục tìm hiểu bài 2.
Ngày soạn: 19 / 02 /2012
Ngày dạy: 21 / 02 / 2012 
Tiết 3 Bài 2 GIAO TIếP - ứng xử trong gia đình
A. MụC TIÊU Giúp HS :
- Nắm được những nét cơ bản về tổ chức gia đình của người Hà Nội (các thế hệ trong một gia đình, quan hệ họ hàng); những mối quan hệ trong gia đình.
- Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong gia đình nói riêng và đối với dòng họ nói chung, có hướng điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp. Từ đó, xây dựng, hình thành thói quen và lối sống đẹp.
	- Luôn có ý thức rèn luyện cách giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong gia đình.
* Trọng tâm: Nét cơ bản về tổ chức gia đình của người Hà Nội , những mối quan hệ trong gia đình
B.CHUẩN Bị:
GV: Sgk, tài liệu giảng dạy. Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh tham khảo về người Hà Nội và cách nói năng của người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
- Máy chiếu (nếu có)
- Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ
HS: Tài liệu, vở ghi
C.Tiến trình dạy học 
I.ổn định tổ chức
II.KTBC (kết hợp trong giờ)
III.Bài mới Giới thiệu bài : Giáo viên thuyết trình hoặc có hình thức phù hợp
Hoạt động gv
Hoạt động hs
Ghi Bảng
Hoạt động 1:
GV nên giới thiệu qua, không nên quá đi sâu, chi tiết :
+ Có thể cho HS lấy ví dụ trực tiếp về các thế hệ trong gia đình mình...Từ đó, nhấn mạnh ý : Các mối quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong gia đình qui tụ lại thành nếp sống gia đình mà ta gọi đó là gia phong.
+ Về quan hệ họ hàng : 
GV nhấn mạnh sự khác nhau giữa quan hệ họ  ...  loại quả nào đó, bạn thấy nó không được tươi lắm. Bạn sẽ:
+Kệ, cứ thế ăn luôn.
+ Cắt nó ra xem bên trong thế nào. Kể cả bên trong không được tươi lắm thì bạn vẫn cứ ăn, khát lắm rồi.
+ Cắt nó ra, nếu có phần nào trông không ổn lắm thì cắt bớt đi rồi mới ăn phần còn lại.
+ Thôi khỏi, vứt đi luôn.
Tương tự với các phần: Giao tiếp ứng xử với nhân viên trong trường; Giao tiếp ứng xử với khách đến trường; ứng xử văn minh với môi trường sư phạm, GV cũng đưa ra những tình huống có vấn đề để HS rút ra những hành vi đúng, văn minh, lịch sự như tài liệu đã hướng dẫn.
- Tương tự với các phần trên: Giao tiếp ứng xử với bạn bè khác trường GV cũng đưa ra những tình huống có vấn đề để HS rút ra những hành vi đúng, văn minh, lịch sự như tài liệu đã hướng dẫn.
HS thấy được: 
- Trường học là một môi trường đặc thù bởi những đặc trưng riêng về cơ sở vật chất, cảnh quan và con người
HS giới thiệu ngay về trường mình
HS nêu các hành vi giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong nhà trường
- GV cần cho HS thấy được: Trong lịch sử truyền thống của dân tộc ta, hiếu học luôn đi đôi với tôn sư trọng đạo. Kính trọng người thầy truyền dạy tri thức cho mình được coi là một nghĩa vụ và đạo lý làm người. Những người thầy chân chính lấy việc dạy học làm nghề cao quí, nên được xã hội tôn vinh, phụ huynh quí trọng, học trò kính trọng, ghi ơn sâu sắc. Bởi vậy, đối với học trò, cách giao tiếp, ứng xử đối với thầy cô luôn được coi trọng. Nó vừa thể hiện đạo đức vừa là nét văn hoá của con người.
Cho HS thảo luận và rút ta những hành vi đúng.
các em làm 1 bài tập trắc nghiệm nhanh
Cách bạn ăn loại quả đó thể hiện cách bạn đối xử với bạn bè:
- Bạn chẳng bao giờ “thù dai” . Đúng là người bạn hiếm có.
- Bạn chấp nhận bạn bè với cả những điểm mạnh và yếu của họ.
Bạn chỉ chấp nhận những điểm tốt của bạn bè mình và luôn thẳng thắn góp ý những điều bạn cho là chưa tốt.
- Bạn rất kén chọn bạn bè, nhưng đừng quên: Hãy là một người bạn tốt trước đã thì bạn mới có thật nhiều bạn bè tốt chứ!.
Hs nghe và tự rút ra nhận xét, kết luận.
I.Các yếu tố trong một nhà trường
- Về cơ sở vật chất, trường học bao gồm: khu hiệu bộ, các phòng học, phòng chức năng, thư viện, sân chơi...
- Trong mỗi nhà trường có đội ngũ thầy cô giáo, các lớp học sinh và nhân viên phục vụ. Trong đó, mối quan hệ thầy - trò, bạn bè,và những người làm việc trong trường học phải có qui tắc chuẩn mực riêng. Cũng vì vậy, đòi hỏi cách giao tiếp, ứng xử của mỗi người phải phù hợp với các mối quan hệ cụ thể.
II.Giao tiếp, ứng xử tl-vm trong nhà trường
1.Giao tiếp, ứng xử trong qhệ thầy - trò
a. Truyền thống tôn sư trọng đạo
	Trong lịch sử truyền thống của dân tộc ta, hiếu học luôn đi đôi với tôn sư trọng đạo. Kính trọng người thầy truyền dạy tri thức cho mình được coi là một nghĩa vụ và đạo lý làm người. Những người thầy chân chính lấy việc dạy học làm nghề cao quí, nên được xã hội tôn vinh, phụ huynh quí trọng, học trò kính trọng, ghi ơn sâu sắc. 
b. Gt, ứng xử đối với thầy cô giáo -- Khi thầy cô vào lớp, hãy đứng nghiêm chỉnh, vẻ mặt tươi tắn để chào thầy cô. 
- Trên lớp phải chăm chú nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, không nói chuyện với các bạn xung quanh, không nghịch dưới gầm bàn,
- Khi đứng tại chỗ hoặc lên bảng làm bài, không nên uốn éo, gãi đầu gãi tai, hoặc đút tay vào túi quần... 
- Khi hết giờ học, đứng nghiêm trang chờ thầy cô ra khỏi lớp trước
-Hoàn thành bài tập thầy cô giao đúng hẹn, không bỏ bê hay làm qua quýt cho xong. 
- Khi bị thầy cô phê bình, hãy tiếp thu và sửa đổi những điều mình chưa đúng và cảm ơn thầy cô đã góp ý cho mình. 
2. Gt, ứng xử trong q/hệ bạn bè
a. Đối với bạn bè cùng lớp, cùng trường
-Bạn bè là nghĩa tương thân, vì thế, cần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ, học hỏi nhau cùng tiến bộ. 
- Hãy cư xử đúng mực, hoà nhã với các bạn cùng học. 
- Khoan dung với bạn bè, khi họ mắc lỗi với mình cần bình tĩnh và cho họ cơ hội sửa sai, đừng thù dai nhớ lâu, hoặc kéo bè phái gây gổ, đánh nhau.
- Với những bạn gặp khó khăn về vật chất, có thể giúp bạn về sách vở, dụng cụ học tập, quần áo... nhưng phải tế nhị để bạn khỏi tủi thân. Có thái độ vui vẻ khi góp quỹ Vì bạn nghèo. Đừng nên tỏ thái độ làm một cách miễn cưỡng, gượng ép.
- Ng bạn có khuyết điểm hoặc có tính xấu, kg nên chê cười, xa lánh mà phải gg để giúp bạn sửa chữa.
- Trong cách xưng hô với bạn, phải tìm những lời lẽ thân mật. Tốt nhất là xưng bạn, tôi hoặc xưng tên, không nên “mày tao” mà mất đi vẻ trong sáng của tuổi học trò. 
- Bạn nam đối với bạn nữ cần cư xử tế nhị, vui vẻ. 
b. Đối với bạn bè khác trường 
	- Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi giao tiếp, ứng xử với bạn bè khác trường. Không đua đòi, học đòi bạn bè xấu, tránh tình trạng kéo bè phái gây gổ, đánh nhau gây ảnh hưởng đến kỉ luật và học tập.
- Nhiệt tình, mạnh dạn, vui vẻ làm quen, kết bạn, học tập khi có cơ hội, đặc biệt là trong các cuộc giao lưu tập thể giữa các trường.
IV.Củng cố
 - GV sơ kết lại bài học, nhấn mạnh những ý chính.
 - HS làm bài tập trắc nghiệm nhanh
V.Hướng dẫn về nhà:
 - Về nhà xem lại các nội dung đã học của bài. 
 - Tìm hiểu địa phương mình đã nói tiếng nói người HN chưa. 
 - Tiếp tục tìm hiểu bài 3.
Ngày soạn: / 03 /2012
Ngày dạy: / 03 / 2012 
Tiết 6 Bài 3 Giao tiếp ứng xử trong nhà trường (Tiếp)
A. MụC TIÊU 
- Nắm được những mối quan hệ trong nhà trường : thầy cô, bạn bè, nhân viên, khách đến trường...
- Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong nhà trường ở từng hoàn cảnh cụ thể.
- Nhận thức, phân biệt được những hành vi đúng - sai. Từ đó, HS tự giác điều chỉnh và có ý thức thực hiện hành vi ở mức độ đúng, dần dần nâng lên mức độ hành vi đẹp, hình thành thói quen và lối sống đẹp.
* Trọng tâm: Rèn luyện kĩ năng, hành vi giao tiếp ứng xử thanh lịch, văn minh đối với các mối quan hệ trong nhà trường ở từng hoàn cảnh cụ thể.
B.CHUẩN Bị:
GV: Sgk, tài liệu giảng dạy. Tư liệu, bài viết, mẩu chuyện, băng hình, tranh ảnh tham khảo về người Hà Nội và cách nói năng của người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
- Máy chiếu (nếu có)
- Phiếu thảo luận, bảng phụ, đạo cụ
HS: Tài liệu, vở ghi
C.Tiến trình dạy học 
I.ổn định tổ chức
II.KTBC (kết hợp trong giờ)
III.Bài mới Giới thiệu bài : Giáo viên thuyết trình hoặc có hình thức phù hợp
Hoạt động của gv
Hoạt động của hs
Ghi Bảng
Hoạt động 1:
 Gv: Học tập, rèn luyện, thể hiện cách giao tiếp, ứng xử thanh lịch, văn minh trong nhà trường là một phần trong việc rèn luyện đạo đức, phong cách của con người. Đây phải là một quá trình thường xuyên, liên tục suốt trong thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Một môi trường trong sạch, lành mạnh, văn minh sẽ là cái nôi nuôi dưỡng những con người vừa có hiểu biết, vừa có văn hóa để xây dựng Thủ đô và đất nước ngày càng giàu đẹp. 
- Cần có ý thức bảo vệ, giữ gìn tài sản bàn ghế, các đồ dùng học tập... Không dẫm chân, ngồi hoặc nhảy lên bàn ghế, không viết bậy lên tường, mặt bàn, bảng, không làm hư hại, mất mát đối với các đồ trong phòng thí nghiệm, 
II. Giao tiếp, ứng xử thanh lịch văn minh trong nhà trường 
3. Giao tiếp, ứng xử với nhân viên trong trường ( sgk)
4. Giao tiếp, ứng xử với khách đến trường ( sgk) 
5. ứng xử văn minh với môi trường sư phạm
- Có ý thức xây dựng nhà trường văn hoá, phát huy truyền thống xây dựng nếp sống thanh lịch, văn minh của người Hà Nội. 
IV.Củng cố
 	 - GV sơ kết lại bài học, nhấn mạnh những ý chính.
 	 - HS làm bài tập trắc nghiệm nhanh
Bài tập trắc nghiệm cuối bài học
Bạn thử làm bài trắc nghiệm sau đây để biết mình là người thế nào ?
1. Một bạn gái từng khá thân gần đây tự nhiên thay đổi. bạn cảm thấy hai người không còn gì để chia sẻ và thất vọng về cô ấy. bạn sẽ:
a. Bỏ đi. chẳng có ý nghĩa gì khi phí phạm thời gian cho một người không chia sẻ với bạn
b. Nói cho cô ấy biết bạn đã và sẽ quý trọng tình bạn của hai người thế nào, hy vọng cô ấy hiểu ra.
c. Tránh xa cô ấy một thời gian xem sao
2. Bạn có lo lắng rằng cuối cùng chẳng có ai là bạn bè của mình?
a. Thường xuyên và điều đó làm bạn sợ hãi
b. Chẳng bao giờ, bạn chẳng cần ai hết
c. Thỉnh thoảng nhưng bạn biết điều đó sẽ không xảy ra
3. Mất đi một người bạn thân cảm giác sẽ giống như:
a. Mất đi một thứ gì đó
b. Mất một người thân trong gia đình
c. Mất đi một phần chính mình
4. Khi bạn bè nổi giận, bạn lo lắng nhất là:
a. Người ấy sẽ không chơi với bạn nữa
b. Một trong hai đứa hoặc cả hai sẽ nói gì đó mà về sau phải ân hận
c. Người ấy sẽ làm bạn đau lòng
5. Khi bạn giận một người bạn, nghĩa là:
a. Bạn cảm thấy bị xúc phạm
b. Bạn có lý do chính đáng để nối giận
c. Người đó chỉ trích hay ngăn không cho bạn làm gì đó bạn muốn
6. Khi gặp khó khăn, bạn có chia sẻ với bạn bè?
a. Luôn luôn như thế. tôi kể mọi thứ cho bạn nghe
b. Không đúng lắm, bạn không thích người khác biết nhiều về bạn
c. Đa số, bạn cũng có giữ vài điều riêng tư
7. Nếu ai đó muốn kết thân với bạn, bạn sẽ:
a. Thận trọng chút. bạn cần có thời gian để tin tưởng họ
b. Tìm hiểu một thời gian trước khi xem họ là bạn
c. Nhiệt liệt hoan nghênh
8. Sau một trận cãi nhau kịch liệt với người bạn thân nhất, bạn có cảm giác là nên:
a. Từ giờ xem như không còn quen biết
b. Để mình bình tĩnh lại một lúc rồi trò chuyện lại sau với người ấy
c. Cố làm lành càng nhanh càng tốt
9. Cãi nhau với người khác khiến bạn cảm thấy:
a. Cô độc
b. Giận dữ
c. Mạnh mẽ
10. Nếu bạn cảm thấy một người bạn không muốn chơi cùng bạn nữa, phản ứng của bạn là:
a. Nói cho họ biết tình bạn nên được trân trọng thế nào và lần sau “lơ” luôn, xem như không quen biết
b. Đối xử đặc biệt tốt với người ấy để họ lại thích bạn như trước
c. Tránh xa người ấy một thời gian để họ tự suy nghĩ
Kết quả
0- 35 điểm: chỉ cần mình ta
Bạn không thích ai đó mong đợi bất cứ điều gì ở mình. phải dựa vào người khác cũng làm bạn căng thẳng, vì thế bạn thích tự mình làm mọi việc hơn. mặc dù điều đó giúp cho bản thân bạn khỏi thất vọng nhưng nó cũng có nghĩa là bạn hiếm khi để cho ai đó đủ gần và đủ thân để học cách tin tưởng họ.
40 - 55 điểm: cô gái độc lập
Bạn dễ dàng kết bạn và chẳng e ngại có mối quan hệ bền chặt với những người mình quan tâm. nhưng bạn đủ nhạy bén để nhận ra khi nào ai đó đang lợi dụng mình và đủ mạnh mẽ để bỏ đi, chấm dứt mối liên hệ đó. trong những lúc khó khăn, bạn có xu hướng lại gần hơn với những người bạn thân thiết.
Trên 55 điểm: dính bạn như sam
Bạn thường làm người khác ngạc nhiên trước sự quan tâm chu đáo mà bạn dành cho bạn bè mình. chỉ có điều ít người nhận ra bạn cũng mong được đối xử lại như vậy. Bạn không cần phải quên bản thân mình quá nhiều chỉ để giữ chân bạn bè. Hãy là chính bạn và để họ nhận ra rằng bạn mạnh mẽ, đáng yêu và nhiệt tình thế nào.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_giao_duc_nep_song_thanh_lich_van_minh_tiet_1_den_6_n.doc