I. Mục Tiêu:
- Củng cố quan hệ giữa ba cạnh trong một tam giác.
- Rèn kĩ năng vận dụng bất đẳng thức tam giác vào việc giải bài tập, đặc biệt là một số dạng bài tập mang tính chất thực tế.
II. Chuẩn Bị:
- GV: Thước thẳng, êke.
- HS: Thước thẳng, êke.
- Phương pháp: Quan sát.
III. Tiến Trình:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: (10)
Phát biểu định lý về quan hệ giữa ba cạnh trong một tam giác. Làm bài tập 18.
Ngày Soạn: 01 – 01 – 2008 Tuần: 1 Tiết: 1 LUYỆN TẬP §3 I. Mục Tiêu: - Củng cố quan hệ giữa ba cạnh trong một tam giác. - Rèn kĩ năng vận dụng bất đẳng thức tam giác vào việc giải bài tập, đặc biệt là một số dạng bài tập mang tính chất thực tế. II. Chuẩn Bị: - GV: Thước thẳng, êke. - HS: Thước thẳng, êke. - Phương pháp: Quan sát. III. Tiến Trình: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: (10’) Phát biểu định lý về quan hệ giữa ba cạnh trong một tam giác. Làm bài tập 18. 3. Nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG Hoạt động 1: (10’) Độ dài của AB lớn hơn tổng hai cạnh nào và nhỏ hơn hiệu hai cạnh nào? Thay số vào và tính. 8 > AB > 6 và độ dài của AB là một số nguyên thì AB bằng bao nhiêu? Hoạt động 2: (10’) Gọi độ dài cạnh còn lại là x, áp dụng bất đẳng thức tam giác ta có điều gì? Thu gọn ta được gì? Theo đề bài thì đây là tam giác cân nên x chỉ có thể nhận những giá trị nào? Kết hợp hai điều này thì ta suy ra x = ? Chu vi của tam giác? AC+BC> AB>AC – BC HS thay số vào. AB = 7cm 7,9 + 3,9 > x > 7,9 – 3,9 11,8 > x > 4 x = 3,9 hoặc x = 7,9 x = 7,9 7,9 + 7,9 + 3,9 = 19,7 Bài 16: Trong rABC ta có: AC + BC > AB > AC – BC 7 + 1 > AB > 7 – 1 8 > AB > 6 Độ dài của AB là một số nguyên nên AB = 7cm. Do đó, rABC cân tại A. Bài 19: Gọi độ dài cạnh còn lại là x, ta có: 7,9 + 3,9 > x > 7,9 – 3,9 11,8 > x > 4 (1) Theo đề bài thì đây là tam giác cân nên x = 3,9 hoặc x = 7,9 (2) Từ (1) và (2) ta suy ra x = 7,9 Vậy, chu vi của tam giác là: 7,9 + 7,9 + 3,9 = 19,7 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG Hoạt động 3: (10’) GV giới thiệu bài toán và hướng dẫn HS cách giải. GV cho HS thảo luận theo nhóm khi đã hướng dẫn. HS chú ý theo dõi. HS thảo luận. Bài 22: AC = 30km, AB = 120km a) Áp dụng bất đẳng thức tam giác: AB + AC > BC > AC – AB 90 + 30 > BC > 90 – 30 120 > BC > 60 Do đó, nếu đặt máy phát sóng truyền thanh tại C với bán kính hoạt động là 60km thì ở B không nhận được tín hiệu. b) Nếu đặt máy phát sóng truyền thanh tại C với bán kính hoạt động là 120km thì ở B sẽ nhận được tín hiệu. 4. Củng Cố: - Xen vào lúc làm bài tập. 5. Dặn Dò: (5’) - Về nhà xem lại các bài tập đã giải. - GV hướng dẫn HS làm bài tập 21. IV. Rút kinh nghiệm tiết dạy:
Tài liệu đính kèm: