Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì II - Tuần 30

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì II - Tuần 30

1. Mục tiêu bài dạy:

a. Về kiến thức: giúp HS

 - Hiểu được 1 số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.

 - Tóm tắt ND vở chèo Quan Âm Thị Kính, ý nghĩa và 1số đặc điểm nghệ thuật (Mâu

 thuẫn kịch, ngôn ngữ, hoạt động nhân vật ) của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”.

b. Về kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích vb’, đọc phân vai theo các nhân vật.

 c. Về thái độ:

- Giáo dục tình yêu thương con người, cảm thông với bi kịch của người P/ nữ trong XH cũ

2. Chuẩn bị cuả GV và HS:

a. Thầy: .Nghiên cứu tài liệu, soan giáo án

b. Trò : Đọc bài và tìm hiểu bài ở nhà

 

doc 13 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 649Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Học kì II - Tuần 30", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 30, bài 29:
Kết quả cần đạt
Hiểu 1 số đặc điểm của sân khấu chèo truyền thống. Nắm được tóm tắt ND vở chèo “Quan Âm Thị Kính”; ND, ý nghĩa và 1 số đặc điểm nghệ thuật (Mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hành động, nhân vật) của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”.
Nắm được cách dùng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
Nắm được đặc điểm của bài văn đề nghị: Mục đích, yêu cầu, ND và cách làm loại văn bản này.
 Ngày soạn: 04/04/2010	 Ngày dạy: 08//04/2010 - Lớp 7B
Bài 29, Tiết 117:
Văn bản: 
 (Chèo cổ).
1. Mục tiêu bài dạy:
a. Về kiến thức: giúp HS
 	- Hiểu được 1 số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo truyền thống.
 - Tóm tắt ND vở chèo Quan Âm Thị Kính, ý nghĩa và 1số đặc điểm nghệ thuật (Mâu
 thuẫn kịch, ngôn ngữ, hoạt động nhân vật) của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”. 
b. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích vb’, đọc phân vai theo các nhân vật. 
 c. Về thái độ:
- Giáo dục tình yêu thương con người, cảm thông với bi kịch của người P/ nữ trong XH cũ
2. Chuẩn bị cuả GV và HS:
a. Thầy: .Nghiên cứu tài liệu, soan giáo án
b. Trò : Đọc bài và tìm hiểu bài ở nhà
3. Tiến trình dạy học:
a Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Hỏi: Qua văn bản: “Ca Huế trên sông Hương”, em hiểu thêm gì về cố đô Huế?
- Đáp: Cố đô Huế ko chỉ nổi tiếng bởi các danh lam thắng cảnh về di tích lịc sử mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là 1 hình thức SHVH âm nhạc thanh lịch và tao nhã, 1 sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát triển. 
* GTB: (1’)Chèo là 1 loại hình sân khấu dân gian phổ biến rất rộng rãi ở Bắc Bộ. Trong kịch mục sân khấu chèo, “Quan Âm Thị Kính” là vở diễn rất nổi tiếng
 b. Dạy nội dung bài mới: 
?
G
?
?
H
G
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
- HS đọc chú thích (*) (Sgk tr118)
Nêu 1 vài nét về đặc điểm thể loại chèo?
- Yêu cầu HS đọc các chú thích còn lại.
- HS đọc phần tóm tắt.
Trích đoạn này nằm ở phần nào của vở chèo?
ND của trích đoạn?
Trình bày- SGK – tr 111
- HD đọc: Cố gắng diễn tả giọng của từng nhân vật trong đoạn.
Tạo sao trích đoạn này lại có tên: Nỗi oan hại chồng?
- Kể tên nỗi oan của Thị Kính.
Nếu lấy nỗi oan của Thị Kính làm trung tâm của câu truyện trong trích đoạn thì ta thấy câu chuyện được diễn ra theo trình tự nào?
Căn cứ vào trình tự đó, hãy XĐ bố cục của vb’
Phần nào là trọng tâm trong câu chuyện này?
- Phần 2.
Đoạn trích có mấy nhân vật? N.vật nào là nhân vật chính?
Những nhân vật đó thuộc loại các vai chèo nào? Đại diện cho lớp người nào trong XHPK VN xưa?
.
-> 3 vai sau là phụ nhưng ko thể thiếu vì góp phần thúc đẩy xung đột ><lên cao.
- HS đọc phần 1của vb’. (Từ đầu -> một mực.)
Khung cảnh diễn ra trong trích đoạn này là khung cảnh ở đâu? trong thời gian nào
Hãy tìm trong đoạn vừa đọc những từ ngữ diễn tả cử chỉ lời nói của Thị Kính dành cho chồng?
Phát hiện dưới cằm chồng có chiếc râu mọc ngược, TK định làm gì?
- Cắt râu cho chồng.
Theo em, vì sao TK lại làm như vậy?
- Muốn làm đẹp cho chồng, cho cả mình.
Qua những cử chỉ, lời nói của Thị Kính, em thấy trước khi mắc oan, TK là người phụ nữ ntn ?
I. Đọc và tìm hiểu chung. (19’)
1. Sơ lược về thể loại chèo:
- Chèo là loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện diễn bằng hình thức sân khấu.
- Chèo chú ý Gthiệu về những mẫu mực đạo đức, tài năng để mọi người noi theo. Đồng thời châm biếm, đả kích mạnh mẽ những điều bất công, sâu xa trong XHPK đương thời, bộc lộ sự cảm thông với bi kịch của người LĐ.
- Chèo có 1 số nhân vật truyền thống với những đặc trưng tính cách riêng.
- Sân khấu chèo có tính ước lệ và cách điệ cao. Điều này thể hiện rõ nhất ở nghệ thuật hóa trang, nghệ thuật hát và múa.
2. Tóm tắt vở chèo: SGK Tr111.
3. Trích đoạn: “Nỗi oán hại chồng”
- Nằm ở phần đầu vở chèo.
- ND: SGK Tr111.
* Đoạn trích:
* Bố cục:
3 phần:
- Trước khi bị oan (Từ đầu -> một mực)
- Trong khi bị oan (Tiếp->về cùng cha con ơi.
- Sau khi bị oan (còn lại).
II. Phân tích đoạn trích.
1.Trước khi Thị Kính mắc oan. (14’)
- Hệ thống nhân vật:
- 5 n.vật: Tsĩ, TKính, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông.)
- 2n.vật chủ chốt: Thị Kính và Sùng bà
+ Thị Kính: thuộc loại n/ vật nữ chính, đại diện cho những con người ngay thẳng, lương thiện.
+ Sùng bà : thuộc vai mụ ác, đại diện cho tầng lớp địa chủ ở nông thôn.
+ Sùng ông và Mãng ông thuộc vai lão nhưng tính cách khác nhau.
+ Thiện sĩ thuộc vai thư sinh nhưng nhu nhược, nông cạn.
- Khung cảnh : Đêm khuya trong nhà Sùng Bà. Thị Kính ngồi khâu,Thiện Sĩ đọc sách rồi ngủ bên cạnh. 
- Thị Kính:
+ Dọn kỉ rồi ngồi qụat cho chồng.
+ chăm chú nhìn cắm chồngbăn khoăn
 “ Trước đẹp mắt chồng sao đẹp mắt ta
Dạ thương chồng, lòng thiếp sao an
Âu dao bén, thiếp xén tầy một mực” .
+ Định cắt chiếc râu mọc ngược dưới cằm chồng.
=> Thị Kính yêu thương chồng đằm thắm, chân thật và tự nhiên; chăm sóc chồng ân cần và dịu dàng. 
c. Củng cố, luyện tập: (4’)
	* Củng cố: Bài hôm nay, các em cần hiêu được:
Thế nào là loại hình nghệ thuật chèo; Những đặc nét đặc thù của loại hình NT truyền thống này
Hiểu đươc nội dung của vở chèo vf vị trí của đoạn trích
Bước đâu thấy được bối cảnh diễn ra câu chuyên và những nét phẩm chất của Thị Kính.
	* Luyện tập:
- HS: 1 đóng vai Thiện sĩ,1 đóng vai TK 1 đọc lời dẫn .: Đọc diễn cảm ( Tập nói sử) phần đầu đoạn trích
	d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’)
Nắm được ND phần1.
Tóm tắt phần còn lại.
Chuẩn bị phần còn lại đoạn trích
	--------------------------------------
 Ngày soạn: 04/04/2010	 Ngày dạy: 10//04/2010 - Lớp 7B
Bài 29 - Tiết 118- Văn bản: 
 (Tiếp theo).
1. Mục tiêu bài dạy:
a. Về kiến thức: giúp HS 
	* Giúp HS :
- Nắm được ND, ý nghĩa và 1 số đặc điểm nghệ thuật (Mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ, hđ nhân vật) của trích đoạn “Nỗi oan hại chồng”.
- Hiểu và cảm thông với số phận bất hạnh của người p/nữ trong XH cũ. Thấy được bản chất vô nhân đạo của g/c thống trị trong XHPK 
b. Về kĩ năng
 - Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích các chi tiết trong vở chèo để thấy được tính cách n/v
 c. Về thái độ:
- HS biết yêu thương con người, thông cảm với những bi kịch của người LĐ trong XH xưa; lên án sự bất công, vô dạo của g/c thống trịn khi xưa. 
2. Chuẩn bị cuả GV và HS:
a. Thầy: .Nghiên cứu tài liệu, soan giáo án
b. Trò : Đọc bài và tìm hiểu bài ở nhà
3. Tiến trình dạy học:
a Kiểm tra bài cũ: (4’)
 - Hỏi: Trước khi mắc oan, Thị Kính là người như thế nào?
- Đáp: Thị Kinh yêu thương chồng bằng tình cảm đằm thắm, chân thực, tự nhiên, chăm sóc chồng rất ân cần và dịu dàng. 	 
* GTB: (1’) Để hiểu được nỗi oan khuất của TK, chúng ta vào bài hôm nay
 b. Dạy nội dung bài mới: 
?
?
?
?
?
?
?
?
?
G 
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
- HS tóm tắt phần còn lại.
Hành động nào của TK dẫn đến nỗi oan của nàng?
Em có nhận xét gì về chi tiết vừa được đưa ra ở đây?
- Chi tiết có vẻ ngẫu nhiên nhưng lại rất có lý TK lo lắng băn khoăn vì sợi râu mọc ngược trên cằm của Tsĩ dẫn đến cử chỉ vô tình mà bất cần của nàng khơi nguồn và mở đầu cho mâu thuẫn xung đột đầu tiên của vở chèo.
Sư việc cắt râu cho chồng của TK đã bị sùng Bà khép vào tội nào? Chi tiết nào đã chứng tỏ điều đó?
Sùng bà còn khép TK vào tội nào nữa? Điều đó được thể hiện qu những chi tiết nào?
-> Cho rằng TK là loại đàn bà hư đốn, lẳng lơ, ngoại tình bất chính, tâm địa xấu xa
Bà ta còn nhiếc móc Thị Kính ra sao?
-> Mụ ta cho rằng TK là con nhà thấp hèn không xứng với dòng dõi cao quí của nhà mình.
Cuối cùng sùng Bà phán xử TK như thế nào? Bà ta còn có những cử chỉ nào?
Em có nhận xét gì cách luận tội và hđ của Sùng bà với Thị Kính?
-> Ko thèm đếm xỉa tới lời kêu oan của TK, Sùng bà 1 mực lấn át vu hão và nhất quyết đuổi TK đi. Dường như mỗi lần cất lời thì lại thêm 1lần mụ kết tội thêm cho TK. Mụ trút lên con dâu đủ mọi tội, ko cần nghe lấy 1lời phân búa, ko cần hỏi rõ sự tình, ko cần biết phải trái, cứ ào ạt, lấn lướt, “cả vú lấp miệng em”, lấy quyền thế để đổ diệt mọi tội lỗi cho TK.
Theo em đằng sau cái cớ là sự việc xảy ra trong đêm đó thì còn có lí do nào khiến Sùng bà có thái độ như thế ko?
- Mụ vốn ghét con dâu từ lâu. Thực ra mụ đuổi TK còn nhiều cái tội nàng là con nhà ko môn đăng hộ đối với GĐ mụ.
Như vậy, mâu thuẫn giữa TK với Sùng bà là biểu hiện của những dạng > < căn bản
- lời lẽ của mụ rặt sự phân biệt sang hèn, giàu nghèo, đẳng cấp thấp cao. Qua lời lẽ của mụ ta thấy quan hệ giữa mụ và TK đã vượt ra khỏi quan hệ mẹ chồng nàng dâu mà là quan hệ giai cấp. Lời lẽ của mụ bộc lộ rõ sự tràn ấp, phũ phàng, giọng kiêu kì, khinh khi người nghèo khó.
- TK tuy có đủ nhan sắc, nết na, đức hạnh nhưng vẫn ko được GĐ chồng đặc biệt là mẹ chồng chấp nhận vì nàng ko có nguồn gốc con nhà giàu có.
Mâu thuẫn, xung đột giai cấp Xh đã thể hiện trong hôn nhân và GĐPK thật xâu sắc.
Qua đó, em thấy Sùng bà là người ntn? Bà ta thuộc loại nhân vật nào trong chèo cổ?
Khi bị khép vào tội giết chồng, TK đã mấy lần kêu oan? Nàng kêu oan với những ai?
- 5 lần: + 3 lần với mẹ chồng
 + 1 lần với chồng 
 + 1 lần với cha đẻ.
Nàng có được cảm thông ko? Kết quả mỗi lần nàng kêu oan là gì?
-> Cả 5 lần TK kêu oan, nàng đều hướng về những người thân yêu nhất của mình, nhưng tất cả đều vô ích. 3 lần kêu oan với mẹ chồng đều như đổ thêm dầu vào lửa. Sùng ông thì nhất nhất nghe lời vợ. Thiện sĩ thì đờn hèn nhu nhược hoàn toàn bỏ mặc người vợ đã từng yêu thương, chăm trút gắn bó với mình để mặc cho mẹ mình hành hạ. Lúc này Thiện sĩ chỉ như 1 nhân vật thừa trên Sân khấu. Vì vậy TK càng kêu oan thì nỗi oan càng dày. Giữa gia đình nhà chồng, người phụ nữ, người con dâu người vợ đức hạnh ấy hoàn toàn đơn độc, đau đớn hơn là chính người chồng mà nâng hết mực thương yêu chăm sóc cũng đã mặc nàng.Chỉ đến lần cuối cùng, khi kêu oan với cha đẻ thì nàng mới nhận được sự cảm thông. Nhưng đó là sự cảm thông đau khổ và bất lực.
 Con ơi! Dù oan, dù nhẫn chẳng oan.
 Xa xôi cha biết chẳng oan nhường nào!
Cùng với những lời kêu oan TK còn có những cử chỉ nào? Theo em t/g dân gian đã sử dụng biện pháp NT gì?
Nhận xét của em về những cử chỉ đó?
Theo em xung đột kịch trong trích đoạn này thể hiện cao nhất ở chỗ nào? Vì sao?
- Đây là sự việc bộc lộ cực điểm của tính cách bất nhân, bất nghĩa của Sùng bà. Đồng thời bộc lộ rõ nỗi bất hạnh của TK.
- Vợ chồng họ Sùng muồn Mãng ông phải nhục nhã e chề. Hơn thế nữa Sùng ông còn dúi cho Mãng ông ngã rồi bỏ vào nhà - 1 hđ thật vũ phu độc ác.
Như vậy đến lúc này, TK đã bị lâm vào cảnh ngộ ntn?
Có thể xếp TK vào kiểu nhân vật nào trong chèo cổ?
- Nhân vật nữ chính với bản chất nết na, nhưng gặp nhiều oan trái.
Trước khi ra khỏi nhà Thiện sĩ, TK có những cử chỉ và lời nói ntn?
Lời bộc bạch đó cho ta hiểu tâm trạng của TK lúc này ntn?
Sau cùng TK quy ... hông nhưng bất lực.
- Thị Kính: Vất vả khóc, ngửa mặt rũ rượi, chạy theo van xin. 
=> NT: Tăng tiến }
-> TK yếu đuối, nhẫn nhục, hiền lành và vẫn giữ phép tắc GĐ. 
- Sùng bà và Sùng ông lừa Mãng ông sang ăn cữ cháu để trả TK về.
*TK bị đẩy đến cực điểm của nỗi đau của sự oan tình,Gia đìnhg tan vỡ với bi kịch thảm thương của mình và gia đình
3. Sau khi TK bị oan. (9’) 
- Quay vào nhà nhìn từ cái kỉ đến sách, thùng khâu
- Hát sử rầu:
+ Thương ôi! Bấy lâu sắt cầm tịnh hảo
Bỗng ai làm chăn gối lẻ loi.
+ Trách lòng ai nỡ phụ lòng
Đang tay nỡ bẻ phím đòng làm đôi.
-> Đau đớn, xót xa cho hạnh phúc bị tan vỡ.
- TK: Quyết trá hình nam tử bỏ đi tu cầu phật tổ CM.
* Số phận bế tắc của người phụ nữ trong XH cũ.
* Lên án thực trạng XH cũ tàn ác, vô nhân đạo với người lương thiện
III. Tổng kết. (5’)
1. Nghệ thuật.
- Tích truyện mang ý nghĩa sâu sắc.
- Nhân vật mang tính quy ước.
2. ND: (Ghi nhớ: SGK Tr121)
c. Củng cố, luyện tập: (4’)
	* Củng cố: Bài hôm nay, các em cần hiểu được:
Nối oan trái tột cùng của TK
Hành động bạc ác vô đạo của g/c thống trị khi xưa
Thương cảm cho số phận bất hạnh của người phụ nữ VN trong XHPK	
	* Luyện tập: 5 HS đóng vai 4 n/v và người đọc lời dẫn để thể hiện diễn cảm đ.trích
	d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’)
Nắm chắc ND và NT của trích đoạn.
Làm bài tập phần luyện tập.Chuẩn bị: Ôn tập
Ngày soạn: 04/04/2010	 Ngày dạy: 10//04/2010 - Lớp 7B
Bài 29, Tiết 119:
Tiếng việt: DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY	 
1. Mục tiêu bài dạy:
a. Về kiến thức: giúp HS 
	* Giúp HS :
- Nắm được công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
 - Biết dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy khi viết.
b. Về kĩ năng
 - Rèn luyện kĩ năng sử dụng hai loại dấu câu này trong việc đặt câu, nói,viết. 
 c. Về thái độ:
- HS thấy được tác dụng,vai trò của 2 loại dấu câu này trong diễn đạt: nói viết.Có ý
 thức rèn luyện để sử dụng tốt 2 loại dấu câu này.
2. Chuẩn bị cuả GV và HS:
a. Thầy: .Nghiên cứu tài liệu, soan giáo án
b. Trò : Đọc bài và tìm hiểu bài ở nhà
3. Tiến trình dạy học:
a Kiểm tra bài cũ: (4’)
 - Hỏi: Thế nào là phép liệt kê?
- Đáp: liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại đề diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khái cạnh khác nhau của thực hay của tư tưởng, tình cảm.	 
* GTB: (1’) Để hiểu được công dụng, cách dùng dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng chúng ta vào bài hôm nay
 b. Dạy nội dung bài mới: 
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
- HS đọc VD.
Trong các câu trên dấu chấm lửng được dùng để làm gì?
Qua VD trên, em thấy dấu chấm lửng được dùng trong câu có tác dụng gì?
- HS đọc VD a.
Câu văn trên thuộc kiểu câu gì?
- Câu ghép.
Hãy chỉ rõ từng vế trong câu trên?
Các vế câu đó được phân tách bằng dấu gì? tại sao?
Như vậy, trong trường hợp trên dấu (;)được dùng để làm gì®?
- HS đọc VD b.
Câu văn nói về nội dung gì?
- Tiêu chuẩn đạo đức của con người mới. 
Hãy chỉ ra phép tu từ trong câu trên?
- Phép liệt kê.
Tg’ đã liệt kê ra mấy tiêu chuẩn đạo đức của con người mới?
- 9 tiêu chuẩn. (9 bộ phận được liệt kê9)
Các tiêu chuẩn đó được phân cách với nhau bởi dấu gì?
Còn dấu phẩy được dùng dấu phẩy trong câu để làm gì?
Có thể chỉ dùng dấu phẩy trong câu trên được ko? Vì sao?
- Ko. Vì nếu chỉ dùng dấu phẩy khi liệt kê thì người đọc nhất là những người muốn bóp méo ND, có thể cố tình hiểu: Ăn bám và lười biếng cũng là tiêu chuẩn đạo đức của con người mới.
Như vậy, cách dung dấu chấm phẩy trong VD trên có tác dụng gì?
Từ 2 VD trên, em thấy dấu chấm phẩy được dùng để làm gì?
Trong mỗi câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì? 
Dấu chấm phẩy được dùng để làm gì?
Viết 1 đoạn văn về ca Huế trên sông Hương có dùng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
I. Dấu chấm lửng. (9’)
1. Ví dụ:
VD1: Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung
 (Hồ Chí Minh)
-> Dấu chấm lửng: Tỏ ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa được liệt kê.
VD2: Thốt nhiên 1 người nhà quê, mỉnh mảy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở ko ra lời:
- Bẩm.quan lớn..đê vỡ mất rồi!
 (Phạm Duy Tốn)
-> Biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của 1 nhân vật do qua mệt và hoảng sợ. 
VD3:
a. Cuốn tiểu thuyết được viết trênbưu thiếp.
 (Báo Hà Nội mới)
b. Nó nói là nó ko đến được. Nó bận lắm, bận.. ngủ.
-> Làm dãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của 1 từ ngữ, thể hiện sự dí dỏm, hài hước.
2. Ghi nhớ: SGK Tr122.
II. Dấu chấm phẩy. (10’)
1. Ví dụ:
a. Cốm ko phải là thức quà của người vội ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. (Thạch Lam)
-> Dấu ( ;) dùng để tách 2 vế câu vì ở vế 2 đã dùng dấu chấm (?)để ngăn cách các bộ phận đồng chức. ® (đánh dấu ranh giới giữa 2 vế của 1 câu ghép có cấu tạo phức tạp®).
b. Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới có tinh thần quốc tế cộng sản.
 (Theo Trường Trinh )
- Dấu (;)đánh dấu ngăn cách các bộ phận trong 1 phép liệt kê.®
- Dấu (?)ngăn cách các bộ phận đồng chức trong nội bộ các phần ko được liệt kê.n
=> Tác dụng: Giúp người đọc hiểu các tầng bậc ý khi liệt kê, tránh sự hiểu lầm có thể sảu ra.
2. Ghi nhớ: (SGK Tr122)
III. luyện tập. (15’)
Bài 1.
a. Dấu chấm lửng dùng để biểu thị lời nói ngắt ngứ, dứt quãng do sợ hãi, lúng túng.
b. Dấu ()biểu thị câu nói bị bỏ dở.b
c. Dấu ()biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ.b
Bài 2: 
- Dấu ( ;) được dùng để ngăn cách các vế của những câu ghép có cấu tạo phức tạp.
Bài 3:
Ca Huế rất đa dạng và phong phúC; Thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế 
c. Củng cố, luyện tập: (4’)
	* Củng cố: Bài hôm nay, các em cần hiểu được:
Công dụng,cách dùng dấu chấm phẩy và dấu chấm lửng trong nói viét.
Sử dụng 2 loại dấu này đúng theo quy định chính tả	
	* Luyện tập: viết một câu văn ngắng có sử dụng 2 loại dấu vừa học/
	d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’)
Nắm chắc ND bài học.
Làm bài tập trong sgk.
Tìm hiểu trước bài : Dấu gạch ngang.
Giờ sau : Văn bản đề nghị.
	-----------------------------------------
Ngày soạn: 07/04/2010	 Ngày dạy: 12//04/2010 - Lớp 7B
Bài 29, Tiết 120:
 Tập làm văn : VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
1. Mục tiêu bài dạy:
a. Về kiến thức: giúp HS 
	* Giúp HS :
 - Nắm được đặc điểm của vb’ đề nghị; Mđích, yêu cầu, ND và cách làm loại vb’ này.
 - Hiểu các tình huống cần viết vb’ đề nghị: Khi nào viết? Viết đề làm gì?
 - Biết cách viết 1 vb’ đề nghị đúng quy cách.
 - Nhận ra được những sai sót thường gặp khi viết vb’ đề nghị. 
b. Về kĩ năng
 - Rèn luyện kĩ năng xác định các tình huống cần phải làm v/b đề nghị và k/năng tạo 
 lập kiểu v/b này
 c. Về thái độ:
- HS thấy được tác dụng,vai trò của kiểu v/b này. có ý thức rèn luyện để tạo lập tốt kiểu
 v/b này
2. Chuẩn bị cuả GV và HS:
a. Thầy: .Nghiên cứu tài liệu, soan giáo án
b. Trò : Đọc bài và tìm hiểu bài ở nhà
3. Tiến trình dạy học:
a Kiểm tra bài cũ: (4’)
 	- Hỏi: Thế nào là vb’ hành chính?
- Đáp: Vb’ hành chính là loại vb’ thường được dùng để truyền đạt những ND và yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết. 	 
* GTB: (1’) Để rèn luyện kỹ năng tạo lập v/b đề nghị, chúng ta vào bài hôm nay
 b. Dạy nội dung bài mới: 
?
?
?
H
?
?
?
H
?
?
?
?
H
H
?
?
H
- HS đọc 2vb’ ( SGK Tr124)
Chủ thể các vb’ trên là ai? Tại sao lại phải viết các vb’ đó?
Nhận xét về cách trình bày ND và hình thức 2 vb’ trên?
Trong thực tế đời sống của chúng ta, em thấy có những tình huống nào cần viết vb’ đề nghị?
- Đề nghị công ty môi trường tới dọn đống rác cạnh đường thuộc khu phố.
- Đề nghị nhà trường cho tu sửa hệ thống điện lớp 7A.
Như vậy, khi nào người ta cần viết 1vb’ đề nghị
đọc các tình huống phần I3.
Trong các tình huống sau, tình huống nào phải viết giấy đề nghị?
a, c
Hai trường hợp còn lại cần viêt vb’ gì?
b. Tường trình việc mất xe,
d. Viết bản kiểm điểm cá nhân.
Vậy chúng ta cần viết v/b tường trình khi nào?
Rút ra bài học ghi nhớ
Các mục trong vb’ được trình bày theo thứ tự nào?
Theo em, trong 2 văn bản trên phần nào là quan trọng? Vì sao?
-> Phần cho người đọc biết vb’ này đề nghị ai? Ai đề nghị? Đề nghị điều gì? Đề nghị để làm gì?
So sánh lí do viết đơn và viết đề nghị giống và khác nhau ở chỗ nào?
Qua 2vb’ trên, em thấy khi làm vb’ đề nghị cần phải chú ý những gì?
Rút ra bài học ghi nhớ 2
Đọc 2 v/b đề nghị
2 v/b này có điểm gì giống và khác nhau?
2 v/b trên mắc phải những lỗi nào?
Ghi sai tên v/b: Giấy đề nghị.
Kính gửi BGH nhà trườngK:
 -Tập thể lớp 7B chúng em xin đề nghị với BGH 1 việc như sau: Hiện trong lớp có rất nhiều bàn ghế bị long ốc vít. Khi viết, bàn bị đung đưa rất khó viết. Chúng em kính đề nghị BGH cho sửa lại kịp thời để việc hoc tập của chúng em được tốt hơn.
 T/M tập thể lớp.
I. Đặc điểm của vb’ đề nghị. (10’)
1. Ví dụ.
- Văn bản1.
- Văn bản2. -> vb’ đề nghị.
 + Mục đích: đề đạt lên cấp trên 1 nhu cầu, 1 nguyện vọng chính đảng.
 + ND và hình thức trình bày trang trọng, ngắn gọn sáng sủa theo 1 số mục nhất định.
2. Ghi nhớ1: (SGK Tr126)
II. Cách làm vb’ đề nghị. (12’)
1. Ví dụ: 2 vb’ SGK Tr124.
- Các đề mục được sắp xếp theo trình tự.
+ Quốc hiệu 
+ Địa điểm viết vb’
+ Tên vb’
+ Nơi gửi đến (nơi nhận vb’ đề nghị)
+ người (viết), tổ chức đề nghị.
+Nêu sự việc, lí do và ý kiến đề nghị với nơi nhận.
+Người viết kí tên, ghi rõ họ tên.
->Giống nhau: Các mục và thứ tự của các mục.
->Khác nhau: Các lí do, sợ việc và ng. vọng.
Phần quan trọngP: ND chính của vb’
(->Tên ngườiT,(TC) đề nghị, nơi nhận đề nghị ND đề nghị)
-Tên vb’: Viết chữ in hoa, khổ to
- T.bày giữa các phần: s.sủa, cân đối.
2. Ghi nhớ: SGK tr.126.
III. Luyện tập (15’)
 Bài1.
-Giống nhau: Cả 2 đều là những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng.
- Khác nhau:
+Đơn: Nguyện vọng của 1 cá nhân.
+Đề nghị: Là nhu cầu của 1 tập thể (hoặc 1cá nhân x. phát từ tình huống k quan đem lại.
 Bài 2.
->VB’ đề nghị trên mắc 1 số lỗi sau:
- Thiếu quốc hiệu, tiêu ng ữ, địa điểm, ngày tháng viết vb’ đề nghị
- Trình bày không đúng quy cách
(Các mục tên v b’C, nơi nhận và nội dung đề nghị phải cách nhau 2, 3 dòng.)
Thiếu kí tên của người thay mặt lớp 7B.T
	c. Củng cố, luyện tập: (4’)
	* Củng cố: Bài hôm nay, các em cần hiểu được:
Khi nào cần làm v/b đề nghị..
TRình tự,cách làm một v/b đề nghị.
	* Luyện tập: Nêu một số tình huống cần dùng đến v/b đề nghị
	d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’)
Nắm chắc ND bài học.
Làm bài tập trong sgk.
Tìm hiểu trước bài : Dấu gạch ngang.
Giờ sau :Ôn tập văn học. Y/C các em xem lai toàn bộ nội dung các v/b đã học ở kỳ II
	-----------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 30.doc