Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tuần 11 - Lê Xuân Hiện

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tuần 11 - Lê Xuân Hiện

A - Mục tiêu.

Giúp HS:

1. Về kiến thức:

- Có hiểu biết sơ giản về tác giả Đỗ Phủ

- Thấy được giá trị hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống con người.

- Hiểu giá trị nhân đạo: thể hiện hoài bão cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những người nghèo khổ, bất hạnh.

- Hiểu được vai trò và ý nghĩa của yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình; đặc điểm bút pháp hiện thực của nhà thơ Đỗ Phủ.

2. Về kỹ năng:

- Đọc - hiểu văn bản thơ nước ngoài qua bản dịch tiếng Việt

- Đọc - hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt.

3. Thái độ:

- HS có thái độ yêu thương, đồng cảm với những người nghèo khổ.

 

doc 16 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 720Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tuần 11 - Lê Xuân Hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 11
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 11. Phần văn học
Tiết 41: bài ca nhà tranh bị gió thu phá
(Mao ốc vị thu phong sở phá ca)
Hướng dẫn đọc thêm
 - Đỗ Phủ -
A - Mục tiêu.
Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Có hiểu biết sơ giản về tác giả Đỗ Phủ
- Thấy được giá trị hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống con người.
- Hiểu giá trị nhân đạo: thể hiện hoài bão cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những người nghèo khổ, bất hạnh.
- Hiểu được vai trò và ý nghĩa của yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình; đặc điểm bút pháp hiện thực của nhà thơ Đỗ Phủ.
2. Về kỹ năng:
- Đọc - hiểu văn bản thơ nước ngoài qua bản dịch tiếng Việt
- Đọc - hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt.
3. Thái độ:
- HS có thái độ yêu thương, đồng cảm với những người nghèo khổ.
B - Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
2. Học sinh
- Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk
C -Tiến trình.
1. ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (bản phiên âm và bản dịch thơ). Nêu những nét nổi bật về nội dung, nghệ thuật của bài thơ ? 
3. Bài mới.
*1 Hoạt động 1: Giới thiệu bài ( 1 phút )
 Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị là 3 nhà thơ lớn nhất của Trung Hoa đời Đường. Nếu Lí Bạch là nhà thơ lãng mạn vĩ đại, là “Tiên thi” thì Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực vĩ đại, là “Thi sử thi thánh “ (ông thánh làm thơ ). Cuộc đời của ông long đong khốn khổ, chết vì nghèo đói, bệnh tật. Ông đã để lại cho đời gần 1500 bài thơ trầm uất, buồn đau, nuốt tiếng khóc nhưng lại sáng ngời lên tinh thần nhân ái bao la. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá là 1 bài thơ như thế.
Hoạt động
Nội dung
*2 Hoạt động 2: Đọc - Hiểu văn bản (30 phút)
- Gọi HS đọc phần chú thích (*) sgk.
H: Em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Đỗ Phủ ?
- GV: Ông là nhà thơ giàu lòng yêu nước, thương dân, lo đời, ghét cường quyền bạo ngược. Tính hiện thực và tinh thần nhân đạo dào dạt trong hơn 1400 bài thơ để lại, phản ánh tâm hồn cao đẹp của 1 “nhà thơ dân đen”. Cuộc đời của Đỗ Phủ trải qua nhiều bất hạnh: Công danh lận đận, con chết, lưu lạc tha hương, càng cuối đời càng nghèo đói, cơm không đủ ăn, ốm đau không thuốc thang cơm cháo, nằm chết trên 1 chiếc thuyền rách nát nơi quê hương.
H: Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ ?
- GV: Bài thơ ... được xếp vào trong số 100 bài thơ hay nhất của Đỗ Phủ. Ông viết bài thơ này vào những năm cuối đời mình. 760 hay 761 được bạn bè giúp đỡ, Đỗ Phủ dựng được 1 cái nhà tranh bên cạnh khe Cán Hoa ở phía Tây Thành Đô, tỉnh Phú Xuyên nhưng chưa được bao lâu thì căn nhà đã bị gió mưa thu phá nát. Đỗ Phủ buồn rầu xúc cảm viết bài thơ này.
- GV đọc mẫu, hướng dẫn HS đọc bài thơ.
- Hd đọc: Giọng vừa kể vừa tả bộc lộ cảm xúc buồn bã, bất lực, cay đắng của nhà thơ. Đọc 3 khổ đầu với giọng tươi sáng, phấn chấn hơn ở khổ thơ cuối.
- Gọi 1 HS đọc các chú thích từ khó.
H: Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ, em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào ?
H: Bài thơ có bao nhiêu câu, chia thành mấy phần, mấy đoạn? ý của từng phần, từng đoạn ? (có 2 cách chia: 
2 phần: 3 khổ đầu và 1 khổ cuối.
4 đoạn: 4 khổ )
- 18 câu đầu: Nỗi khổ, nghèo và lời than thở vì mái nhà tranh bị gió thu phá nát.
+ Đ1: Kể - tả về việc gió thu thổi bay mái nhà tranh.
+ Đ2: Trẻ con cướp tranh, nhà thơ bất lực, ấm ức.
+ Đ3: Đêm mưa, rét, nhà dột, nằm suốt đêm không ngủ.
- 5 câu cuối:
+ Đ4: Mơ ước của nhà thơ.
- Gọi Hs đọc khổ thơ đầu
H: Khổ thơ miêu tả cảnh gì ?
- Cảnh nhà tranh bị gió phá
H: Nhà Đỗ Phủ bị phá trong hoàn cảnh thời tiết như thế nào ?
- Gió bão thét gào.
H: Hình ảnh nhà bị phá được miêu tả tập trung ở chi tiết nào ?
- Gió gào thét cuộn mất ba lớp tranh
H: Những mảnh tranh bị gió cuốn bay được miêu tả cụ thể trong những câu thơ nào ?
H: Hình ảnh những mảnh tranh bị gió cuốn bay đi như thế gợi lên 1 cảnh tượng như thế nào ?
H: Một căn nhà không chống chọi nổi với gió thu, thì đó là 1 căn nhà như thế nào? Chủ nhân là người giàu hay nghèo ? 
- nhà đơn sơ, không chắc chắn - chủ nhà là người nghèo khó
H: Em hãy hình dung tâm trạng của chủ nhân ngôi nhà đang bị phá lúc này ? 
- khi nhà bị gió thu phá, chủ nhân rất lo lắng, rất tiếc nhưng đành bó tay bất lực
H: Qua đoạn thơ em hình dung ra chân dung, hình ảnh của nhà thơ ntn ?
- Đoạn thơ gợi cho ta thấy rõ 1 ông già gầy gò mặc bộ quần áo cũ mỏng manh, rách rưới, chống gậy đứng ngoài ngôi nhà, mắt chăm chăm nhìn gió thu gào thét đang cuốn đi những lớp tranh của mái nhà mình rồi thổi bay qua sang bên kia sông, rơi vãi lung tung khắp nơi; và tâm trạng lo âu, sốt ruột cùng nỗi ai oán phẫn nộ trước cảnh cuồng phong phá nát nhà mình
H: Em có tình cảm với ông già đó ntn ?
- Xót xa, thương cảm,...
- HS đọc khổ thơ thứ hai.
H: Cảnh trẻ con cướp giật tranh được miêu tả qua câu thơ nào ?
H: Trong mưa gió, trẻ con tranh nhau cướp giật từng mảnh tranh ngay trước mặt chủ nhà, cảnh tượng này gợi cho ta thấy cuộc sống XH thời Đỗ Phủ như thế nào ?
H: Ta có nên trách lũ trẻ con thôn Nam không ? Vì sao ? 
- không - vì bọn chúng là những đứa trẻ đói nghèo, thất học nên mới cướp giật như vậy.
H: Câu thơ nào thể hiện nỗi đau bất lực của nhà thơ ?
H: Hai câu thơ, gợi cho ta thấy hình ảnh ông già Đỗ Phủ là người như thế nào ?
- Gọi HS đọc khổ thơ thứ 3
H: Khổ thơ miêu tả cảnh gì ?
H: Hai câu thơ gợi cho ta 1 không gian như thế nào ?
H: Những chi tiết này gợi cho em liên tưởng tới 1 XH như thế nào ?
H: Hai câu thơ: “Mền vải... lót nát” diễn tả ý gì ? 
- Tấm chăn cũ không còn giữ được hơi ấm, nay bị bọn trẻ do mưa lạnh khó ngủ đạp cho rách thêm.
H: Cảnh tượng này cho thấy cuộc sống của gia đình Đỗ Phủ như thế nào ?
- GV nói về sự biến An Lộc Sơn.
H: Hai câu thơ này có sử dụng biện pháp NT gì ? Sử dụng câu hỏi tu từ có tác dụng gì ?
H: Khổ 4 nói về điều gì ?
H: Nhà thơ có ước nguyện gì ? 
H: Ước nhà to vững chắc để làm gì ?
H: Vì sao Đỗ Phủ lại ước nhà cho kẻ sĩ nghèo ngoài thiên hạ ? 
- Vì họ là những người có tài, có đức nhưng phải chịu nghèo khổ
H: Từ ước vọng của nhà thơ, ta nhận thấy thực trạng của cuộc sống XH thời đó như thế nào ?
H: Câu thơ nào cực tả ước vọng của nhà thơ ?
H: Nhà thơ có ước vọng gì? Em có nhận xét gì về ước vọng đó ? 
- Ước vọng đẹp đẽ, cao cả nhưng chua xót
H: Lời than của nhà thơ có ý nghĩa gì ?
*3 Hoạt động 3: Tổng kết (3 phút)
H: Em hãy nêu tóm tắt những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
I - Tìm hiểu chung.
1. Tác giả: Đỗ Phủ (712-770 ).
- Là nhà thơ nổi tiếng đời Đường.
- Là danh nhân văn hoá thế giới.
- Là nhà thơ lớn nhất trong lịch sử thơ ca cổ điển TQ.
- Thơ ông phản ánh chân thực sâu sắc XH đương thời nên được mệnh danh là “Thi sử - thi thánh” (ông thánh làm thơ).
2. Tác phẩm:
- Bài thơ được viết vào những năm cuối đời (760 hoặc 761).
II - Tìm hiểu bài thơ.
* Thể thơ: Thơ tự do cổ thể (ra đời trước đời Đường: vần, nhịp, câu, chữ đều khá tự do, phóng khoáng).
* Bố cục: 2 phần.
- P1: 18 câu đầu
- P2: 5 câu cuối.
1. Ba khổ thơ đầu:
a. Khổ 1: Cảnh nhà bị gió thu phá 
 - Tháng tám, thu cao, gió thét già
 Cuộn mất ba lớp tranh nhà ta.
 - Tranh bay sang sông rải khắp bờ, Mảnh cao treo tót ngọn rừng xa,
 Mảnh thấp bay lộn vào mương sa.
-> Hình ảnh miêu tả - gợi 1 cảnh tượng tan tác, tiêu điều.
b. Khổ 2: Cảnh trẻ con cướp giật tranh.
 Nỡ nhè trước mặt xô cướp giật,
 Cắp tranh đi tuốt vào luỹ tre.
- Gợi cuộc sống khốn khổ, đáng thương.
- Môi khô miệng cháy gào chẳng được,
 Quay về, chống gậy lòng ấm ức !
=> Hình ảnh Già yếu, tội nghiệp, đáng thương.
c. Khổ 3: Cảnh nhà thơ ướt lạnh trong đêm
- Giây lát, gió lặng, mây tối mực,
 Trời thu mịt mịt đêm đen đặc.
-> Gợi 1 không gian lạnh lẽo bị bóng tối dày đặc bao phủ.
- Liên tưởng tới 1 XH đen tối, bế tắc, đói khổ.
 Mền vải lâu năm lạnh tựa sắt, 
 Con nằm xấu nết đạp lót nát
- Gia đình nghèo khổ, túng bấn, không có lối thoát.
- Từ trải cơn loạn ít ngủ nghê
 Đêm dài ướt át sao cho chót ?
- Câu hỏi tu từ vừa giãi bày nỗi đắng cay của nhà thơ, vừa ngầm lên án giai cấp thống trị hèn kém để xảy ra nạn binh đao khiến nhân dân đói khổ lầm than.
2. Khổ 4: Ước nguyện của nhà thơ.
 “Ước được nhà rộng muôn nghìn gian,
 Che khắp thiên hạ kẻ sĩ nghèo” 
=> XH đói nghèo, khổ cực, không có sự công bằng.
- Than ôi! Bao giờ nhà ấy sừng sững dựng trước mắt
 Riêng lều ta nát, chịu chết rét cũng được!
- Sẵn sàng hi sinh vì hạnh phúc chung.
=> Phê phán thực trạng XH bế tắc, bất công.
III - Tổng kết.
 * Ghi nhớ.
 Sgk. T 134.
*4 Hoạt động 4: (7 phút )
4. Củng cố.
H: Giải thích tại sao văn bản này lại có tên là bài ca nhà tranh bị gió thu phá?
Bài ca: Vì đây là bài thơ, là tiếng lòng cao đẹp của tác giả muốn cất cao tiếng hát về con người, khích lệ con người vượt lên mọi nỗi đau khổ của cuộc đời hiện tại để hướng tới 1 tương lai tươi sáng. Đỗ Phủ đích thực là nhà thơ hiện thực mang tâm hồn lãng mạn cao quí, xứng đáng được người đời tôn là bậc “Thi thánh”.
5. Dặn: HS về học bài, chuẩn bị bài sau.
D - Rút kinh nghiệm giờ dạy.
* Ưu điểm:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
* Tồn tại:.....................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Tiết 42: kiểm tra văn
A - Mục tiêu.
Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Biết vận dụng nội dung kiến thức đã học về các tác phẩm trữ tình phần văn học dân gian và trung đại để làm được bài kiểm tra theo yêu cầu của đề.
- Biết vận dụng các vấn đề về nội dung và tư tưởng của các tác phẩm đã học
2. Về kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tra
- Có kỹ năng tổng hợp, phân tích, đánh giá
3. Thái độ:
- Có thái độ học tập nghiêm túc trong thi cử
B - Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Xây dựng ma trận đề
- Ra đề - Đáp án - Thang điểm.
2. Học sinh:
- Ôn tập theo hướng dẫn của GV - chuẩn bị kiểm tra
I - Ma trận đề.
Chủ đề
Các cấp độ tư duy
Điểm
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Văn bản nhật dụng.
1 
0,5
1 
0,5
Văn học dân gian.
1 0,5
1 
0,5
1 
 3
3 
 4
Văn học trung đại.
2 
1
1 
0,5
1 
 4 
4 
5,5
Tổng
4 
 2
3 
 4
1 
 4
8 
10
II - Đề kiểm tra.
A. Trắc nghệm khách quan: (3đ)
1. Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước nhận định đúng nhất trong các câu sau.
Câu 1: Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung:
A. Tả quang cảnh ngày khai trường.
 ... Hoạt động 1: (40 phút)
- GV giao đề kiểm tra
- GV đọc cho HS soát lại đề một lần
- HS làm bài dưới sự giám sát của GV
*2 Hoạt động 2: (2 phút)
- Thu bài: 
+ Lớp trưởng đi thu bài.
*3 Hoạt động 3: (2 phút)
4. Củng cố:
- GV nhận xét giờ học, ý thức làm bài của HS
5. Dặn:
- HS về nhà xem lại đề kiểm tra, chuẩn bị nội dung giờ học sau.
D - Rút kinh nghiệm giờ dạy.
* Ưu điểm:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
* Tồn tại:.....................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 11. phần tiếng việt
Tiết 43: Từ đồng âm.
A - Mục tiêu.
Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Nắm được khái niệm từ đồng âm
- Nhận biết và sử dụng từ đồng âm trong nói và viết.
2. Về kỹ năng:
- Nhận biết từ đồng âm trong văn bản: biết phân biệt từ đồng âm với từ nhiều nghĩa
- Biết đặt câu phân biệt từ đồng âm
- Nhận biết hiện tượng chơi chữ bằng từ đồng âm
3. Về thái độ:
 - HS có ý thức thận trọng tránh gây nhầm lẫn hoặc khó hiểu do hiện tượng đồng âm.
B - Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
2. Học sinh
- Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk
C -Tiến trình.
1. ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là từ trái nghĩa ? Đặt câu có từ trái nghĩa ? 
- Từ trái nghĩa được dùng để làm gì ? Sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì? Cho ví dụ minh hoạ ? 
3. Bài mới.
*1 Hoạt động 1: Giới thiệu bài ( 1 phút )
Đọc đoạn thơ của Đỗ Phủ:
 Tranh bay sang sông trải khắp bờ.
 Mảnh cao treo tót ngọn rừng xa,
 Mảnh thấp quay lộn vào mương sa.
- Tìm cặp từ trái nghĩa có trong đoạn thơ trên? Vì sao em biết đó là cặp từ trái nghĩa? (cao - thấp. Vì 2 từ này có nghĩa trái ngược nhau)
- Từ cao trong câu: “Mua cao về dán nhọt.” giống và khác từ cao trong đoạn thơ của Đỗ Phủ ở chỗ nào (giống về âm nhưng khác về nghĩa). Những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa lại khác xa nhau gọi là từ gì? (Đồng âm).
 Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta củng cố và nâng cao kiến thức về từ đồng âm.
Hoạt động
Nội dung
*2 Hoạt động 2: Phân tích mẫu - Hình thành khái niệm (25 phút)
- HS đọc vd trong sgk.
H: Giải thích nghĩa của hai từ lồng ?
- Lồng 1: Chỉ hđ chạy cất cao vó lên với sức mạnh đột ngột rất khó kìm giữ.
- Lồng 2: Chỉ đồ vật thường đan thưa bằng tre nứa để nhốt chim.
H: Hai từ lồng này giống nhau và khác nhau ở chỗ nào ? 
H: Từ lồng ở 2 ví dụ trên là từ đồng âm. Em hiểu thế nào là từ đồng âm ?
H: Nhờ đâu mà em phân biệt được nghĩa của các từ “lồng” trong 2 ví dụ trên ? 
H: Câu: “Đem cá về kho.” Nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể hiểu thành mấy nghĩa ?
H: Để tránh những hiện tượng hiểu lầm do từ đồng âm gây ra, khi sử dụng từ đồng âm chúng ta cần chú ý gì ? 
*3 Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập.(12 phút)
- Đọc đoạn dịch thơ Bài ca nhà tranh...
-Tìm từ đồng âm với mỗi từ sau: Thu, cao, ba, tranh, sang, nam, sức, nhè, tuốt, môi. 
H: Tìm nghĩa khác nhau của danh từ cổ và giải thích mối liên quan giữa các nghĩa đó ?
H: Tìm từ đồng âm với danh từ cổ và cho biết nghĩa của từ đó ?
H: Đặt câu với mỗi cặp từ đồng âm sau (ở mỗi câu phải có cả 2 từ đồng âm) ?
I - Thế nào là từ đồng âm
1. Ví dụ:
- Giống về âm thanh và khác về nghĩa.
 * Ghi nhớ.
 Sgk. T 135
II - Sử dụng từ đồng âm.
1. Ví dụ:
- Dựa vào mối quan hệ giữa từ lồng với các từ khác ở trong câu - Tức là dựa vào ngữ cảnh.
*Ví dụ: Đem cá về kho.
- Kho 1: Nơi tập trung cất giữ tài sản.
(Đem cá về kho của xí nghiệp. Đem cá cất vào kho.)
- Kho 2: Hành động nấu kĩ thức ăn mặn. (Đem cá về kho tương. Mẹ tôi kho cá bằng nồi đất rất ngon.)
 * Ghi nhớ.
 Sgk. T136
III - Luyện tập.
1. Bài 1 (136 ):
 Đáp án:
- Thu: mùa thu, gió thu (chỉ thời tiết-nghĩa trong bài thơ )
+ Thu: thu hoạch, thu hái (gặt hái, thu nhận)
+ Thu: thu ngân, thu quĩ (Thu tiền )
+ Thu: thu nhận (tiếp thu và dung nạp)
- Cao: thu cao (gió thu mạnh - nghĩa trong bài thơ)
+ Cao: cao cấp (bậc trên)
+ Cao: cao hứng (hứng thú mạnh hơn lúc thường)
+ Cao: cao nguyên (nơi đất cao hơn đồng bằng)
2. Bài 2 (136 ):
 Đáp án: 
a - Các nghĩa khác nhau của DT cổ:
- Cái cổ: phần giữa đầu và thân.
- Cổ tay: Phần nối bàn tay với cánh tay.
- Cổ chai: Phần giữa miệng thân chai.
- Cao cổ: cất tiếng lên.
b - Các từ đồng âm với DT cổ:
- Cổ kính: xưa cũ
- Cổ động: cổ vũ, động viên
- Cổ lỗ: cũ kĩ quá
3. Bài 3 (136 ):
 Đáp án: 
- Bàn (danh từ ) – bàn (động từ ):
Chúng tôi bàn với nhau chuyển cái bàn đi chỗ khác.
- Sâu (danh từ ) – sâu (động từ ):
Những con sâu làm cho vỏ cây bị nứt sâu hơn.
- Năm (danh từ ) – năm (số từ ):
Có một năm anh Ba về quê năm lần. 
*4 Hoạt động 4: (3 phút )
4. Củng cố.
H: Thế nào là từ đồng âm? Cho ví dụ?
H: Khi sử dụng từ đồng âm cần chú ý gì?
5. Dặn: HS về học bài, làm BT, chuẩn bị bài sau.
D - Rút kinh nghiệm giờ dạy.
* Ưu điểm:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
* Tồn tại:.....................................................................................................................
....................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Bài 11. phần tập làm văn
Tiết 44: các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản 
biểu cảm.
A - Mục tiêu.
Giúp HS:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được vai trò của các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm
- Thấy được sự kết hợp yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả trong văn bản biểu cảm.
2. Về kỹ năng:
- Nhận ra tác dụng của các yếu tố miêu tả và tự sự trong một văn bản biểu cảm
- Biết kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài văn biểu cảm.
3. Về thái độ:
- HS có ý thức vận dụng, khai thác tốt nội dung các yếu tố trong viết văn và trong giao tiếp.
B - Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham khảo.
2. Học sinh
- Đọc, tìm hiểu nội dung câu hỏi trong sgk
C -Tiến trình.
1. ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc bài văn hoàn chỉnh đã làm ở nhà về 1 trong 4 đề (sgk-129, 130 ) 
3. Bài mới.
*1 Hoạt động 1: Giới thiệu bài ( 1 phút )
Trong văn biểu cảm, các yếu tố tự sự và miêu tả đóng vai trò rất q.trong. Mối quan hệ này được hình thành trên cơ sở của sự tác động qua lại tất yếu giữa các phương thức biểu đạt. Hơn nữa mọi cảm xúc của con người đều hướng về cuộc sống. Đó là những sự việc, những hình ảnh, những cảnh đời. Nếu không kể lại, không tả lại thì làm sao giúp người khác hiểu được cảm xúc của mình. Bài hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm.
Hoạt động
Nội dung
*2 Hoạt động 2: Phân tích mẫu - Hình thành khái niệm (20 phút)
- HS đọc lại bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”
H: Hãy chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài thơ, và nêu ý nghĩa của chúng đối với bài thơ ?
- Gọi SH đọc đoạn văn
- GV giải thích: Thúng câu (thuyền câu hình tròn, đan bằng tre), sắn thuyền (thứ cây có nhựa và sơ, dùng sát vào thuyền nan để cho nước không thấm vào)
H: Em hãy chỉ ra các yếu tố miêu tả, tự sự và biểu cảm của tác giả trong đoạn văn ?
- Miêu tả: Bàn chân bố
- Tự sự: Bố ngâm chân nước muối, bố đi sớm về khuya.
- Biểu cảm: Thương cuộc đời vất vả, lam lũ của bố
H: Nếu không có yếu tố miêu tả và tự sự thì yếu tố biểu cảm có bộc lộ được hay không ?
H: Đoạn văn trên miêu tả, tự sự trong niềm hồi tưởng. Hãy cho biết tình cảm đã chi phối tự sự và miêu tả như thế nào ?
H: Muốn biểu cảm thì ta phải làm gì ? Tự sự và miêu tả có vai trò gì trong bài văn biểu cảm ?
*3 Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập (20 phút)
- HS suy nghĩ viết bài
- Gọi 1 - 3 HS trình bày
- Cho các em khác nhận xét
- GV nhận xét sửa chữa.
- GV trình bày một cách kể cho HS tham khảo:
Trời mưa, một cơn gió thu thổi mạnh cuộn mất ba lớp tranh trên mái nhà của Đỗ Phủ.
 Những mảnh tranh bay tung toé khắp nơi, mảnh thì treo trên ngọn cây xa, mảnh thì bay lộn vào mương sa. Thấy vậy, trẻ con xô đến cướp giật lấy tranh mang vào sau luỹ tre. Mặc cho nhà thơ kêu gào rát cổ, ông đành quay về, trong lòng đầy ấm ức, nhưng cũng lại thông cảm với bọn trẻ, chúng quá nghèo nên mới như thế.
 Trận gió lặng yên thì đêm buông xuống tối như mực, một đêm đen dày đặc nỗi buồn. Nhà thơ nằm xuống đắp cái mền vải cũ nát nên lạnh như cắt. Đã thế lũ con còn đạp nát cái lót. Đầu giường thì nhà giột, mưa nặng hạt đều đều không dứt. Nhà thơ không sao ngủ được vì mưa lạnh và lâu nay lại còn mất ngủ vì suy nghĩ sau cơn loạn li.
Đến đây nhà thơ ước muốn có mái nhà rộng muôn ngàn gian để cho kẻ sĩ khắp thiên hạ có chỗ nương thân, chẳng sợ gì gió mưa nữa.
I - Tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm.
1. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá:
- Đoạn 1: 2 câu đầu: Tự sự; 3 câu sau: Miêu tả -> Có vai trò tạo nên bối cảnh chung.
- Đoạn 2: Tự sự kết hợp với biểu cảm (kể lại chuyện trẻ con cướp tranh, cảm thấy uất ức vì già yếu không làm gì được).
- Đoạn 3: Sáu câu trên kết hợp kể, tả cảnh đêm dột lạnh không ngủ được; 
2 câu cuối biểu cảm thân phận cam chịu.
- Đoạn 4: Biểu cảm nêu lên tình cảm cao thượng, vị tha.
2. Đoạn văn của Duy Khán:
- Niềm hồi tưởng đã chi phối việc miêu tả và tự sự. Miêu tả trong hồi tưởng, không phải miêu tả trực tiếp, góp phần khêu gợi cảm xúc cho người đọc.
- Miêu tả và tự sự góp phần làm tăng thêm giá trị biểu cảm cho đoạn văn.
 * Ghi nhớ.
 Sgk. T 138
II - Luyện tập.
1. Bài tập 1: 
*4 Hoạt động 4: (3 phút )
4. Củng cố.
H: Muốn phát biểu suy nghĩ, cảm xúc đối với đời sống xung quanh thì người viết phải làm gì ? Yếu tố tự sự và miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm ?
5. Dặn: HS về học bài, làm BT, chuẩn bị bài sau.
D - Rút kinh nghiệm giờ dạy.
* Ưu điểm:..................................................................................................................
....................................................................................................................................
* Tồn tại:.....................................................................................................................
....................................................................................................................................
========================= Hết tuần 11 ========================

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu Van 7 Tuan 11 CKTKN.doc