Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tuần 2

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tuần 2

 - KT: Giúp học sinh thấy được những tình cảm chân thành và sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình li tán .Biết thông cảm chia sẻ với những bạn ấy.

 - KN: Rèn kĩ năng phân tích tình cảnh từ văn biểu cảm, kĩ năng kể chuyện theo ngôi thứ nhất.

Phân tích tâm lí nhân vật.

- T Đ: Thông cảm chia sẻ với những hoàn cảnh không mai, có thái độ không đồng tình những gia đình mà cha mẹ li hôn để lại nỗi đau khổ cho con cái .

. Liên hệ môi trường và sự ảnh hưởng đến trẻ em .

 II/ Phương tiện:

 - GV: SGK, SGV, giáo án, tranh minh hoạ, truyện đọc có liên quan đến bài dạy.

 - phương tiện chuẩn bị : sgk nV7 T1 / 21

 - phương pháp : nêu vấn đề – đàm thoại – thảo luận

 -HS: SGK, bài soạn, đồ dùng học tập , bảng phụ để thảo luận nhóm .

 

doc 13 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 761Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:2 KẾ HOẠCH BÀI HỌC Ngày soạn :17/08/2010
Tiết:5 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Ngày dạy : 23/08/2010 
 ( Khánh Hoài )
 I/ Mục tiêu cần đạt:
 - KT: Giúp học sinh thấy được những tình cảm chân thành và sâu nặng của hai anh em trong câu chuyện.Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình li tán .Biết thông cảm chia sẻ với những bạn ấy.
 - KN: Rèn kĩ năng phân tích tình cảnh từ văn biểu cảm, kĩ năng kể chuyện theo ngôi thứ nhất.
Phân tích tâm lí nhân vật.
T Đ: Thông cảm chia sẻ với những hoàn cảnh không mai, có thái độ không đồng tình những gia đình mà cha mẹ li hôn để lại nỗi đau khổ cho con cái .
. Liên hệ môi trường và sự ảnh hưởng đến trẻ em .
 II/ Phương tiện:
 - GV: SGK, SGV, giáo án, tranh minh hoạ, truyện đọc có liên quan đến bài dạy.
 - phương tiện chuẩn bị : sgk nV7 T1 / 21
 - phương pháp : nêu vấn đề – đàm thoại – thảo luận
 -HS: SGK, bài soạn, đồ dùng học tập , bảng phụ để thảo luận nhóm .
 III/Tiến trình lên lớp :
 1.Ổn định lớp ( 1’) Điểm danh
 2. KTBC ( 5’) - Hãy trình bày cảm nhận của em về tình cảm của người mẹ qua bài cổng trường mở ra?
 - Tại sao bố En-ri-cô không la mắng bạn trực tiếp mà lại ông ấy chọn cách viết thư?
 3 .Bài mới 
 a. Gới thiệu bài (1’) - Trẻ em được quyền hưởng hạnh phúc gia đình, nhưng có một số cặp vợ chồng lại muốn chia tay bỏ rơi con cái. Đó là câu chuyện thương tâm mà ta sẽ tìm hiểu ngày hôm nay .
 b. nội dung :
Hoạt Động 1: HD đọc – tìm hiểu chung(13p)
Hoạt động của Thầy
Hoạt động củaTrị
Kiến thức cần đạt
- Giáo viên hướng dẫn đọc : rõ ràng, phân biệt rõ lời kể và lời thoại của nhân vật, diễn biến tâm lí của nhân vật.
- chọn ba học sinh đọc và chia đoạn cho hs đọc 
Văn bản được chia làm mấy phần? mỗi phần nói lên nội dung gì ? (giáo viên gợi ý để học sinh trả lời) , mỗi phần ứng với mỗi đoạn mà các em đã đọc và nội 
dung nằm trong phần đó .
chuyện viết về ai ? về việc gì ?
- lắng nghe
- 3 em đọc 
- thảo luận bàn 3’.
* Truyện viết về anh em Thành và Thuỷ nói về việc hai anh em chia đồ chơi tức là chia tay nhau khi cha mẹ bỏ nhau:
I/ Đọc và tìm hiểu chung
1. Đọc :
2. Tìm hiểu chung :
+ Bố cục: văn bản được chia làm ba phần.
 - Phần 1 : Từ đầu đến em bắt con vệ sĩ gác cho anh ( cảnh hai anh em thành và thuỷ chia đồ chơi )
- Phần 2 : tiếp cho đến vàng ươm trùm lên cảnh vật (cảnh Thuỷ đến trường và chia tay với các bạn)
- Phần 3 : Phần còn lại(cảnh hai em phải chia tay nhau)
Hoạt động 2: Đọc- Hiểu văn bản.(17’)
Hoạt động của Thầy
Hoạt động củaTrị
Kiến thức cần đạt
GV hướng dẫn Hs phân tích nhân vật.
-Câu chuyện được viết theo ngôi thứ mấy?
- việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì ?
 b. Tên truyện có liên qua đến nội dung truyện không? Tại sao tác giả không đặt lên là cuộc chia tay của hai anh em đúng sự thật mà lại đặt là cuộc chia tay của những con búp bê?
 GV giảng: những con búp bê là những đồ chơi tuổi nhỏ, thường gọi lên sự ngộ nghĩnh trong sáng, ngây thơ,vô tội cũng như thành và Thuỷ vô tư không có tội lỗi gì thế mà đành phải chia tay.
c. Hãy tìm các chi tiết trong truyện để thấy hai anh Thành và Thuỷ
rất mực rằng giũ, thương yêu chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau? ( các em tìm những chi tiết trong cuộc sống củahai anh em trước đây và bây giờ ).
- Lời nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh chia hai con búp bê (em nhỏ và vệ sĩ) qua hai bên có gì mâu thuẫn?
- Theo em có cách nào để giải quyết được mâu thuẩn ấy không?
Hs theo dõi,suy nghĩ trả lời.
-Hoc sinh nhận câu hỏi và thảo luận
- động não 
 - trao đổi bàn 2’
- Học sinh nghe và ghi nhớ 
 –các chi tiết trong cuộc sống của hai anh em :
+ Thuỷ mang kim ra tận sân vận để vá áo cho em.
+ Thành giúp em học và chiều nào cũng đón em tan học về, dắt tay em vừa đi vừa trò chuyện.
- Khi phải chia tay , các em càng thương yêu và quan tâm nhau :
+ Chia đồ chơi Thành nhường hết cho em.
+ Thuỷ thương anh không có ai gác đêm cho ngủ nên lai nhường cho anh con vệ sĩ, khi chia tay còn dặn anh rất kĩ.
 * Ở đoạn chia đồ chơi ta thấy có một nét mâu thuẩn tinh tế của trẻ thơ trong nhân vật Thuỷ: Một mặt Thuỷ rất giận dữ không muốn chia rẻ hai con búp bê, nhưng mặt khác emlại rất thương anh , sợ đêm đến không có con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh nên em rất bối rối .
 - Để giải quyết được mâu thuẫn này, chỉ có cách gia đình của Thành và Thuỷ phải đoàn tụ thì hai anh em không phải chia tay
II/ Phân tích.
1. Tâm trạng củahai anh em Thành và Thuỷ khi chia đồ chơi
a) Truyện được kể theo ngôi thứ nhất (â nhân vật thành, người chứng kiến mọi việc xảy ra,cũng là người chịu cùng nỗi đau với em mình) . 
-Cách lựa chọn ngôi kể này làm tăng thêm tính chân thật của truyện,
b) Tác giả mượn chuyện những con búp bê phải chia tay nhau để nói lên một cách thấm thía việc con người phải chia tay nhau , để tăng thêm nỗi đau xót và sự vô lí của cuộc chia tay này .
4- củng cố ( 5’) - Gọi 2 hs khá tóm tắt nội dung vừa học 
5- Dặn dò ( 3’) - Các em về nhà học thuộc lòng nội dung bài học hôm nay
 - Chuẩn bị cho tiết 2 (phần 1 , 2 ).
Rút Kinh nghiệm tiết dạy:..
 .
 .
Tiết 2
 Tiết:6 Ngày soạn: 17/08/2010
 CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ Ngày dạy: 23/08/2010
Giống như tiết 5 
 I/ Mục tiêu cần đạt: 
 II/ Phương tiện:
 III/ Các hoạt động dạy – học trên lớp:
 1. Ổn định lớp (1’) Điểm danh
 2. KTBC : ( 5’) - Em hãy tóm tắt cốt truyện theo ba phần như đã tìm hiểu phần bố cục
-truyện được kể theo ngôi thứ mấy việc lựa chọ ngôi kể này có tác dụng gì?
 3. Bài mới :
 a. Giới thiệu bài (1’) Hôm trước chúng ta đã tìm hiểu được nội dung đầu của truyện 
Hôn nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần 2.
 b.Nộidung :
Hoạt động 2: Đọc- Hiểu văn bản. (30’)
Hoạt động của Thầy
Hoạt động củaTrị
Kiến thức cần đạt
Gv nhắc lại kiến thức cũ sau đĩ vào vấn đề,Hỏi
- Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học làm cô giáo bàn hoàng và chi tiết nào khiến em xúc động? Vì sao?
- Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi cỗng trường ,tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật” 
 - Gv gợi ý để hs trả lời đây là nét tâm lí thường thấy ở những người đau khổ nên nhìn xung quanh thấy mọi người mọi vật bình thường.
- Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết như thế nào ?
- Chi tiết này gọi lên trong em những suy nghĩ gì và tình cảm gì?
* liên hệ : qua những chi tiết xúc động trên , em thấy môi trường gia đình có ảnh hưởng thế nào đối với trẻ em ? GDHS tình cảm gia đình
- Qua câu truyện này, theo em, tác giả muốn nhắn gửi đến mọi người điều gì?
- Gợi ý: từ cuộc chia tay đau đớn của hai anh em ruột trong một nhà từ việc em Thuỷ không được đi học , nhất là từ ước nguyện của em muốn hai con búp bê không bao giờ phải xa nhau 
 *Hãy chấm dứt những cuộc chia tay đau đớn như cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thuỷ trong Truyện để bảo vệ và gìn giữ những tình cảm tự nhiên , trong sáng của gia đình , để làm tròn trách nhiệm của bố mẹ đối với con cái trong gia đình . Không làm ảnh hưởng đến môi trường sống của gia đình , đặc biệt là 2 em nhỏ.
GV cho Hs đđọc ghi nhớ SGK
Hs theo dõi,suy nghĩ trả lời.
- trao đổi bàn 3’
- Vì cha mẹ chia tay mà khiến cho một em bé không được đi học nữa thì đó là điều đau xót nhất, không những cho Thuỷ mà cho mà còn cho cả chúng ta.
 - Mọi người không ai biết nỗi đau của thành, thiên nhiên không liên quan gì đến nỗi đau của Thành.
 * Nhân vật đang nổi giông bão trong lòng nhưng thiên nhiên và mọi người không có gì hết. Chính sự đối lập đó đã khiến Thành kinh ngạc, bởi vì Thành đang đau khổ sắp phải chia lìa đứa với đứa em giá bé nhỏ, cả trời đất như sụp đổ trong tâm hồn Thành. Thế mà bên ngoài mọi người và đất trời không thay đổi. Điều đó chỉ làm tăng thên nỗi buồn sâu thẩm, tạnh thái thất vọng, bơ vơ, lạc lõng của nhân vật.
 - Dựa vào sgk
 - Đó là chi tiết xúc động nhất và hàm chứa ý nghĩa sâu sắc nhất khiến người đọc càng thêm thương cảm một em bé gái trong sáng và vào lòng vị tha, thương anh thương
cả những con búp bê , thà mình bị chia lìa chứ không để búp bê chia tay .
- động não 
- lắng nghe – thực hiện.
Hs đđọc ghi nhớ SGK
2. Cảnh Thuỷ đến trường chia tay với cô giáo và các bạn:
- Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học được kể bằng nhiều chi tiết gợi cảm , xúc động nhưng chi tiết làm cô bàng hoàng là : thuỷ cho biết “em sẽ không đi học nữa , do nhà bà ngoại xa trường quá nên mẹ bảo : sẽ sắm cho em một thúng hoa quả để ra chợ ngồi bán”
Khiến cô giáo tái mặt kêu trời; đây là chi tiết khiến ai đọc cũng xúc động và đồng cảm sâu sắc với nỗi bất hạnh của Thuỷ.
3. Cảnh hai anh em phải chia tay nhau :
 - Thuỷ đã lựa chọn cách giải quyết: Để lại con em nhỏ ở bên cạnh con vệ sĩ để chúng không bao giờ xa nhau.
III/ Tổng kết :
 ( ghi nhớ sgk)
4- củng cố (5’) _ Gọi hs đọc phần đọc thêm : Trách nhiệm của bố mẹ 
5- Dặn dò ( 3’)
- Các em về nhà học thuộc lòng nội dung bài học và các chi tiết trong truyện.
- Học thuộc lòng ghi nhớ SGK.
- Soạn bài tiếp theo: bố cục trong văn bản / 28 sgk
* Rút Kinh nghiệm tiết dạy:.
 ..
 Tuần: 2 Ngày soạn: 18/08/2010
 Tiết: 7 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN Ngày dạy: 25/08/2010 
 I/ Mục tiêu cần đạt:
 - KT: Học sinh cần nắm được, văn bản cần phải có bố cucï và những yêu cầu về bố cục .
 - KN: Biết được tính phổ biến và hợp lí của dạng bố cục ba phần và nhiệm vụ của mỗi phần 
 trong bố cục.
 -T Đ: Hiểu thế nào là  ... có những
 chỗ bất hợp lí: Kể chuyện ếch nghênh ngang đi lại, nhâng nháo nhìn trời trước, đoạn ếch ở trong giếng sau; kể chuyện anh khoe áo mới trước , anh khoe lợn cưới sau . Ở văn bản (1) cách kể chuyện hết sức tuỳ tiện ( ếch bị trâu giẫm bẹp không gắn với việc nó nghênh ngang đi lại  và còn thêm một chi tiết không có trong cốt truyện “Từ đấy, trâu trở thành bạn của nhà nông”)
 c) Nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện “Eách ngồi đáy giếng và lợn cưới áo mới” như trong ngữ văn lớp 6 tập 1.
I/ Bố cục và những yêu cầu của bố cục trong văn bản.
1.Bố cục của văn bản :
* Nội dung một lá đơn cần sắp xếp theo một trình tự nhất định :
-1. Quốc hiệu và tiêu ngữ. 
-2. Ngày tháng và địa viết đơn. --3. Tên đơn. -4. Tên và địa chỉ nơi nhận đơn. -5. Tên và địa chỉ người viết đơn. -6. Nêu nguyện vọng, lí do viết
 đơn 7.kí tên và ghi rõ họ tên .
* Văn bản không thể được viết một cách tuỳ tiện mà phải có bố cục rõ ràng. Bố cuc là sự bố trí, sắp xếp các phần các đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và hợp lí.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản :
 -Nội các phần, các đoạn trong văn bản phải thống nhất chặt chẽ vói nhau, đồng thời giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi.
 - Trình tự sắp đặt các phần, các đoạn phải giúp cho người viết dể dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra.
* H Đ2 (20’) Tìm hiểu mục 3.
Hoạt động của Thầy
Hoạt động củaTrị
Kiến thức cần đạt
a. Hãy nêu nhiệm vụ của ba phần 
MB, TB, KB trong văn bản miêu tả và tự sự ?
b. Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần không? Vì sao?
c. Có bạn nói rằng phần mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của phần thân bài, còn kết bài chẳng qua chỉ là sự lặp lại một lần nữa của mở bài. Nói như vậy có đúng không? vì sao?
d. Một bạn khác lại cho rằng nội dung chính của việc miêu tả, tự sự được dồn cả vào phần thân bài nên MB và KB là những phần không cần thiết lắm. Em có đồng ý với ý kiến đó không?
 - Một văn bản được xây dựng theo bố cục thế nào?
+ Gv gọi học sinh đọc ghi nhớ trong sách giáo khoa trang 30.
 + Cho học sinh đọc và làm bài tập 2 sách giáo khoa trang 30.
- Tiếp tục gọi học sinh đọc và làm bài tập 3.
a) Bố cục của văn bản :
 +. Văn bản tự sự 
-MB: Tả khái quát.
-TB: Tả chi tiết.
- KB: Tóm tắt về đối tượng và phát biểu cảm nghĩ.
 + Văn bản tự sự :
- MB: Giới thiệu chung về nhân vật và sự việc. 
- TB: Diễn biến và phát triển của sự việc.
- KB: Kết thúc của câu chuyện.
 - thảo luận 3’
 c) Nói như trên là không đúng, vì mỗi phần có một nhiệm vụ khác nhau:MB là vấn đề đưa ra để giải quyết ; thân bài giải quyết sự việc được nêu ở mở bài ; kết bài là phần kết thúc sự việc hoặc nêu cảm nghĩ khi đã hoàn thành thân bài .
 d) Em không đồng ý. Vì phần thân bài nhằm để giải quyết vấn đề, do đó thân bài, kết bài cũng rất cần thiết, vì nếu không mở bài, thân bài thì bài văn không đúng theo bố cục.
 * Văn bản thường được xây dựng theo một bố cục gồm có ba phần mở bài, thân bài, kết bài.
* Học sinh đọc ghi nhớ SGK trang 30.
 * Bài tập 2 : Bài tập này các em ghi lại bố cục tiết ngữ văn “cuộc chia tay những con búp bê” , bố cục này đã rành mạch hợp lí rồi 
( cảnh chia đồ chơi, cảnh chia tay ở lớp học , cảnh chia tay đột ngột ở nhà ) 
 * Bài tập 3:Bố cục bảng báo cáo chưa thật rành mạch và hợp lí ở các mục (1) (2) (3) của thân bài mới chỉ kể lại việt học tốt , trong khi đó mục (4) lại không phải nói về học tập .
Để bố cục được rành mạch thì sau những thủ tục trào mừng hội nghị và tự giới thiệu về mình, bản báo cáo nêu lên từng kinh nghiệm học tập của bạn, sau đó nêu rõ: Nhờ rút kinh nghiệm như thế mà việc học tập tiến bộ 
3. Các phần của bố cục :
a) Bố cục của văn bản :
 -MB
 -TB
 - KB
b) Rất cần phân biệt rõ ràng nhiện vụ của từng phần, vì văn bản nào cũng phải tuân thủ bố cục ba phần và các phần đều có nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
Ghi Nhớ SGK trang 30.
 4- củng cố ( 5’) gọi hs đọc ghi nhớ trong sgk
 5- dặn dò (3’) 
 - Soạn ; Mạch lạc trong văn bản /31. - Làm bài tập 1 sách giáo khoa
 * Rút Kinh nghiệm tiết dạy:.
 ..
.
Tuần 2 - tiết 8 Ngày soạn : 18/08/2010
 MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN Ngày dạy : 25/08/2010 
 I/ Mục tiêu cần đạt:
 - KT: Giúp hs nắm được văn bản phải có tính mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc
 trong văn bản .
 - KN: Biết tạo lập những văn bản có tính mạch lạc.
 - T Đ: Tập viết văn bản có tính mạch, chú ý đến sự mạch lạc trong các bài văn và tập
 Làm văn.
 II/ Phương tiện:
 -GV: SGK, SGV, giáo án, bảng phụ, sách tham khảo, các tài liệu khác.
 	 - phương tiện : sgk NV7 T1/ 31
 - phương pháp : trực quan – phân tích – thảo luận 
 - HS: SGK, bài soạn, đồ dùng học tập, các tài liệu khác có liên quan.
 III/ Các hoạt động dạy – học trên lớp:
 1. Ổn định lớp (1’) Điểm danh
	 2. KTBC : ( 5’) 
 - Em hãy cho biết bố cục là gì?
 - Bố cục gồm có mấy phần? Mỗi phần có nhiện vụ như thế nào ?
 3. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài : (1’) Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt sự phân chia, nhưng văn bản lại không thể không liên kết.
Vậy làm thế nào để các đoạn của một văn bản vẫn được phân cách rành mạch mà tại không mất đi sự liên kêt chặt chẽ vời nhau, đó là mạch lạc trong văn bản. Cũng là tiết học ngày hôm nay.
 b. Nội dung :
* H Đ1 ( 10’) HDHS Tìm hiểu mục.
Hoạt động của Thầy
Hoạt động củaTrị
Kiến thức cần đạt
- Gọihs đọc mục 1.a(phần I) sách giáo khoa trang 31 .
a) các em hãy tìm hiểu nghĩa của từ mạch lạc : trong đông y vốn có nghĩa là mạch máu trong cơ thể, trong văn bản từ này có nghĩa như thế nào ?
b) Có người cho rằng: Trong văn bản, mạch lạc sự tiếp nối của các câu các ý theo một trình tự hợp lí. Em có tán thành ý kiến đó không?
- Gọi hs đọc mục 2a phầnI sách giáo khoa và trả lời câu hỏi a , b ,c.
 Câu hỏi a :
b) Tiếp tục gọi hs đọc và làm tiếp
nội dung 2b phần I .
- Các từ ngữ trong truyện có góp phần tạo ra các dòng mạch xuyên suốt ấy không.?
c) Cho học sinh đọc và làm mục 2c phần I sách giáo khoa trang 32. 
Các cảnh trong những thời gian và không gian khác nhau có góp phần làm cho dòng mạch ấy trôi chảy liên tục và thống nhất trong một chủ đề không?
 * Qua 3 câu hỏi trên mục 2 abc phần I các yếu đó có nghĩa không?
-Gọi 2 hs đọc toàn bộ ghi nhớ sách giáo khoa trang 32
- 1 em đọc
- trao đổi bàn 3’
a) Mạch là ống dẫn máu trong cơ thể
( trong đông y )
 Mạch là đường,là hệ thống đường ( trong giao thông ) 
- chọn lựa 
- Hs thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. 
a) Toàn bộ sự việc trong văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”
xoay quanh sự việc chính là cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thuỷ. Sự chia tay và những con búp bê đóng vai trò là nhân vật chính.
b) Theo các từ ngữ: chia tay, chia đồ chơi, chia ra, chia rẽ  chính là chủ đề liên kết các sự việc thành một thể thống nhất, đó có thể xem là mạch lạc của văn bản.
c) Các đoạn văn trong văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê” được nối với nhau bằng mối liên hệ: thời gian, không gian và tâm lí nhân vật.
Các mối lên hệ giữa các đoạn ấy rất trật tự, tự nhiên và hợp lí .
- dựa vào sgk.
HSghi nhớ sách giáo khoa trang 32
I/ Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản.
1. mạch lạc trong văn bản :
+ Mạch lạc trong văn bản:Là tuần tự đi qua khắp các phần các đoạn trong văn bản; Là sự thông suốt liên tục, không đứt đoạn
+Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí trên một ý chủ đạo thống nhất. Văn bản phải mạch lạc.
2. Các điều kiện đề văn bản có
Tính mạch lạc 
* Các yếu tố đó đã phục vụ cho chủ đề nổi bật, cũng có nghĩa là chủ đề đã xuyên suốt, thấm sâu vào các yếu tố.
ghi nhớ sách giáo khoa trang 32
Hoạt động 2: Luyện tập. (20’)
Hoạt động của Thầy
Hoạt động củaTrị
Kiến thức cần đạt
- GọiHs đọc nội dung yêu cầu bài tập 1 SGK ( trang 32,33,34 )
- yêu cầu hs thảo luận 4’/ 2 dãy 
- Gợi ý hs sửa bài – chốt BP.
Kết luận: Dòng chảy của “sắc vàng ngày mùa”xuyên suốt liền mạch đã làm cho đoạn văn có tính mạch lạc, gọi nhiều hướng thú cho người đọc.
Hs đọc
- động não
a) Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản “Mẹ tôi”chủ yếu bám vào đề tài, chủ đề là sự vô lễ, nói hổn của En-ri-cô đối với mẹ khi cô giáo đến chơi 
- thảo luận :
+ nhóm 1 : Lão Nông và các con
+ Nhóm 2 : Đoạn văn của Tô Hoài .
- chú ý lắng nghe
Bài tập 1:
 + Lão nông và các con.
- Chủ đề: lao động là vàng. Chủ đề này đi xuyên suốt bài thơ, các phần liền mạch với nhau: hai câu mở bài nêu lên chủ đề, đoạn giữa là “kho vàng chôn dưới đất”đoạn cuối(4 câu cuối) lại nhấn mạnh chủ đề thêm một lần nữa.(văn bản có tính mạch lạc )
 + Đoạn văn của Tô hoài 
- Ý chủ đạo xuyên suốt đoạn văn là: 
sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông giữa ngày mùa.
 - Ý chủ đạo đã được dẫn dắt theo một dòng chảy hợp lí, phù hợp với cảm nhận người đọc: câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng trong thời gian giữa ngày mùa và trong không gian làng quê. Tiếp đó miêu tả những biểu hiện phong phú của sắc vàng với những từ ngữ giàu hình ảnh, cuối cùng là nhận xét cảm xúc về sắc vàng đó.
4- Củng cố (5’)
- Một văn bản có tính mạch lạc là một văn bản như thế nào ?
 5- Dặn dò (3’) 
- Học thuộc lòng nội dung phần ghi nhớ sách giáo khoa. - Làm bài tập 2 còn lại
- Soạn trước bài ca dao dân ca./ 36 NV7T1.
 * Rút Kinh nghiệm tiết dạy:.

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 7 CKTKN TUAN 2.doc