Giáo án môn Lý 7 tiết 12: Độ cao của âm

Giáo án môn Lý 7 tiết 12: Độ cao của âm

Tiết 12 : Độ cao của âm

I. MỤC TIÊU

- Kiến thức: HS Nêu được mối liên hệ giữa độ cao và tần số của âm. Sử dụng được thuật ngữ âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm) và tần số khi so sánh hai âm.

- Kĩ năng: HS làm được thí nghiệm để hiểu tần số là gì và thấy được mối quan hệ giữa tần số dao động và độ cao của âm.

- Thái độ: nghiêm túc trong học tập. Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Cả lớp: một con lắc đơn có chiều dài 20cm, một con lắc đơn có chiều dài 40cm, một đĩa quay có đục lỗ gắn vào một trục động cơ, một ổn áp, một giá thí nghiệm, một tấm phim nhựa.

- Mỗi nhóm: một thước đàn hồi, một hộp gỗ rỗng.

III. PHƯƠNG PHÁP

- PP đặt và giải quyết vấn đề, thực hành, nhóm

 

doc 3 trang Người đăng vultt Lượt xem 834Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Lý 7 tiết 12: Độ cao của âm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 9/11/09
Ngày giảng: 10/11/09	
Tiết 12 : Độ cao của âm
I. Mục tiêu
- Kiến thức: HS Nêu được mối liên hệ giữa độ cao và tần số của âm. Sử dụng được thuật ngữ âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm) và tần số khi so sánh hai âm.
- Kĩ năng: HS làm được thí nghiệm để hiểu tần số là gì và thấy được mối quan hệ giữa tần số dao động và độ cao của âm.
- Thái độ: nghiêm túc trong học tập. Có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tế.	
II. Đồ dùng dạy học
- Cả lớp: một con lắc đơn có chiều dài 20cm, một con lắc đơn có chiều dài 40cm, một đĩa quay có đục lỗ gắn vào một trục động cơ, một ổn áp, một giá thí nghiệm, một tấm phim nhựa.
- Mỗi nhóm: một thước đàn hồi, một hộp gỗ rỗng.	
III. Phương pháp
- PP đặt và giải quyết vấn đề, thực hành, nhóm
IV. Tổ chức Giờ học
1. Khởi động
- Mục tiêu: Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập
- Thời gian: 7phút
- Đồ dùng: 
- Cách tiến hành:
HS1: Các nguồn âm có chung đặc điểm gì? Chữa bài tập 10.1 & 10.2 (SBT).
HS2: Chữa bài tập 10.3 & kết quả bài 10.5 (SBT).
ĐVĐ: GV: Đàn bầu chỉ có một dây, tại sao người nghệ sĩ khi gảy đàn làm cho bài hát khi thánh thót, lúc trầm lắng. Vậy khi nào âm phát ra cao, âm phát ra trầm 
2. Hoạt động 1: Quan sát dao động nhanh, chậm và nghiên cứu khái niệm tần số 
- Phương pháp: - PP đặt và giải quyết vấn đề, thực hành
- Mục tiêu: HS Nêu được mối liên hệ giữa độ cao và tần số của âm
 HS làm được thí nghiệm để hiểu tần số là gì 
- Thời gian: 10 ph
- Đồ dùng: một con lắc đơn có chiều dài 20cm, một con lắc đơn có chiều dài 40cm 
- Cách tiến hành:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
1. Dao động nhanh, chậm – Tần số
- HS chú ý nghe phần hướng dẫn của GV
đém số dao động của hai cong lắc trong 10s và ghi kết quả vào bảng (SGK/ 31).
- Tính số dao động trong 1s, điền kết quả vào bảng.
- HS nêu được:
 + Số dao động trong 1 giây gọi là tần số.
 + Đơn vị tần số là Hec – Kí hiệu: Hz.
- HS xác định được tần số dao động của hai con lắc a, b.
- HS trả lời C2 và hoàn thiện phần nhận xét.
C2: Con lắc b có tần số dao động lớn hơn
Nhận xét: Dao động càng nhanh (chậm), tần số dao động dao động càng lớn (nhỏ)
- GV bố trí thí nghiệm H11.1 (SGK), hướng dẫn HS cách xác định một dao động và cách xác định số dao động trong 10s.
- Yêu cầu HS kéo con lắc lệch một góc 300 (dùng êke) và hướng dẫn HS dưới lớp đếm số dao động trong 10s. Làm thí nghiệm với hai con lắc có chiều dài 20cm và 40cm (Chú ý: lệch một góc như nhau). Tính số dao động trong 1s
- Tần số là gì?
- GV thông báo đơn vị tần số và kí hiệu.
- Tần số dao động của con lắc a, b là bao nhiêu?
- Yêu cầu HS trả lời C2 và hoàn thành nhận xét.
* Kết luận: 
+ Số dao động trong 1 giây gọi là tần số
+ Đơn vị tần số là Hec – Kí hiệu: Hz	
Dao động càng nhanh (chậm), tần số dao động dao động càng lớn (nhỏ)
3. Hoạt động 2: Nghiên cứu mối liên hệ giữa tần số và độ cao của âm 
- Phương pháp: nhóm, đặt và giải quyết vấn đề
- Mục tiêu: HS Sử dụng được thuật ngữ âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm) và tần số khi so sánh hai âm.
 HS làm được thí nghiệm để hiểu tần số là gì và thấy được mối quan hệ giữa tần số dao động và độ cao của âm.
- Thời gian: 15 ph
- Đồ dùng: một đĩa quay có đục lỗ gắn vào một trục động cơ, một ổn áp, một giá thí nghiệm, một tấm phim nhựa, một thước đàn hồi, một hộp gỗ rỗng
- Cách tiến hành:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
2. Âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm)
- HS thực hiện thí nghiệm theo nhóm: quan sát dao động và nghe âm phát ra. Từ đó trả lời câu C3
C3: - Phần tự do của thước dài dao động chậm, âm phát ra thấp
 - Phần tự do của thước ngắn dao động nhanh, âm phát ra cao
- HS lắng nghe để nắm được cách làm thí nghiệm 3, quan sát và lắng nghe âm phát ra
- Trả lời và thảo luận câu C4
C4: - Khi đĩa quay chậm, góc miếng bìa dao động chậm, âm phát ra thấp
 - Khi đĩa quay nhanh, góc miếng bìa dao động nhanh, âm phát ra cao
Kết luận: Dao động càng nhanh (chậm), tần số dao động càng lớn (nhỏ), âm phát ra càng cao (thấp)
- GV giới thiệu cách làm thí nghiệm 2, lưu ý: ấn chặt tay vào thước ở sát mép hộp
- Yêu cầu HS thực hiện theo nhóm để trả lời câu hỏi C3
- GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm H11.3, cách làm đĩa quay nhanh, quay chậm (nối vào nguồn 9V và 6V)
- Yêu cầu HS toàn lớp quan sát, lắng nghe âm phát ra, trả lời và thảo luận câu C4
- Yêu cầu HS làm việc cá nhân hoàn thiện phần kết luận. Thảo luận để thống nhất câu trả lời
* Tích hợp: + Trước cơn bão thường có hạ âm, hạ âm làm con người khó chịu có cảm giác buồn nôn, chóng mắt, một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm nên có biểu hiện khác thường. Vì vậy người xưa thường dựa vào các dấu hiệu này để nhận biết các cơn bão.
 + Dơi phát hiện ra siêu âm để săn tìm muỗi, muỗi rất sợ siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy có thể chế tạo máy phát siêu âm bắt chước tần số siêu âm của dơi để tìm muỗi.
* Kết luận: Dao động càng nhanh (chậm), tần số dao động càng lớn (nhỏ), âm phát ra càng cao (thấp)
4. Hoạt động 3: Vận dụng
- Phương pháp: - PP đặt và giải quyết vấn đề, thực hành, nhóm
- Mục tiêu: HS biết được mối liên hệ giữa độ cao và tần số của âm. Sử dụng được thuật ngữ âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm) và tần số khi so sánh hai âm.
 HS làm được thí nghiệm để hiểu tần số là gì và thấy được mối quan hệ giữa tần số dao động và độ cao của âm
- Thời gian: 10 ph
- Đồ dùng: Dây cao su (nịt) một đĩa quay có đục lỗ gắn vào một trục động cơ, một ổn áp, một giá thí nghiệm, một tấm phim nhựa.
- Cách tiến hành:
Hoạt động của HS
Trợ giúp của GV
3. Vận dụng
- Cá nhận HS trả lời C5: Vật phát ra âm có tần số 70Hz dao động nhanh hơn và vật phát ra âm có tần số 50Hz phát ra âm thấp hơn.
- HS làm thí nghiệm với dây cao su từ đó trả lời C6
+ Dây căng ít: dao động chậm, tần số nhỏ, âm phát ra thấp.
+ Dây căng nhiều: dao động nhanh, tần số lớn, âm phát ra cao.
- HS trả lời C7 và kiểm tra bằng TN: Khi chạm vào hành lỗ ở gần vành đĩa âm phát ra cao hơn.
- Yêu cầu HS đọc C5 và trả lời.
- Với C6 có thể thay bằng dây cao su trong trường hợp căng ít và căng nhiều.
- Hướng dẫn HS trả lời C7 và kiểm tra bằng thí nghiệm.
* Kết luận: Dao động càng nhanh (chậm), tần số dao động càng lớn (nhỏ), âm phát ra càng cao (thấp)
5. Tổng kết và hướng dẫn học ở nhà (3ph)
	- Âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm) phụ thuộc yếu tố nào?
	- Tần số là gì? Đơn vị của tần số?
	- Hướng dẫn HS đọc mục: “Có thể em chưa biết” và trả lời câu hỏi: Tai người
	 có thể nghe được âm có tần số là bao nhiêu? Thế nào hạ âm, siêu âm?
	- Tại sao khi con lắc dao động mà ta lại không nghe thấy âm phát ra?
	- Học bài và làm bài tập 11.1- 11.5 (SBT).
	- Đọc trước bài 12: Độ to của âm. 

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet12.doc