I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
HS mô tả được đặc điểm trong câu ghép, hai cách nối các vế trong câu ghép.
2. Kĩ năng:
Có kỹ năng nhận biết câu ghep, sử dụng câu ghép trong nói và viết.
3. Thái độ:
Có ý thức sử dụng câu ghép khi cần thiết.
II. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên: Bảng phụ, giáo án
- Học sinh: Bài soạn.
III. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
1. Kỹ năng giao tiếp: Bày tỏ được ý kiến của bản thân khi trả lời những vấn đề mà giáo viên đưa ra.
2. Kỹ năng tự nhận thức: Nhận thức được nội dung kiến thức cơ bản trong bài học để vận dụng vào thực tế cuộc sống
Ngày soạn: 30/10/2010 Ngày giảng: 01/11/2010 Ngữ văn - Bài 11 - Tiết 42 CÂU GHÉP I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: HS mô tả được đặc điểm trong câu ghép, hai cách nối các vế trong câu ghép. 2. Kĩ năng: Có kỹ năng nhận biết câu ghep, sử dụng câu ghép trong nói và viết. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu ghép khi cần thiết. II. Đồ dùng dạy học - Giáo viên: Bảng phụ, giáo án - Học sinh: Bài soạn. III. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài: 1. Kỹ năng giao tiếp: Bày tỏ được ý kiến của bản thân khi trả lời những vấn đề mà giáo viên đưa ra. 2. Kỹ năng tự nhận thức: Nhận thức được nội dung kiến thức cơ bản trong bài học để vận dụng vào thực tế cuộc sống. IV. Phương pháp: Phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu V. Tổ chức giờ học: HĐ 1: Khởi động: (6’) *Mục tiêu: Củng cố cho học sinh kiến thức cơ bản về nói giảm nói tránh. *Kiểm tra: CH- Nói giảm nói tránh là gì? Tác dụng của nó như thế nào? TL- Là biện pháp tu từ dùng để diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu tế nhị. * Giới thiệu bài (1’) Gv nêu vd: Vì Nam lười học nên Nam bị điểm kém. Phân tích câu? (có hai cụm chủ -vị.). Câu trên là câu ghép. Vậy câu ghép là gì? Đặc điểm của loại câu này như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. HĐ 2. Hướng dẫn tìm hiểu kiến thức mới: (15’) *Mục tiêu: Trình bày được những đặc điểm của câu ghép, cách nối vế câu. Hoạt động của thầy và trò Nội dung HS đọc BT (sgk- 111), chú ý phần im đậm. GV treo bảg phụ Tìm các cụm chủ vị trong các câu trên? - Câu a có hai cụm C- V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn. a, Tôi/ quên thế nào được những cảm giác C V C trong sáng ấy/ nảy nở trong tôi như mấy cành V hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. -> 2 cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn -> câu phức. - Câu b: chỉ có một cụm C-V. b, Buổi mai ôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi C V dẫn đi trên con đường dài và hẹp. -> Câu có 1 cụm C-V-> câu đơn. -Câu c: có ba cụm C-V không bao chứa nhau. c, Cảnh vật xung quanh tôi đều thay đổi, vì C V chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm C V nay, tôi đi học. C V Trong ba câu trên, câu nào là câu đơn, câu ghép? Em hiểu câu ghép là gì? - Là câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. HS đọc ghi nhớ SGK. HS đọc bài tập sgk. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích? - Câu 1, 3. - Câu 3, 6 nối với nhau bằng quan hệ từ: vì, nhưng. - Vế 2 và vế 2 câu7 nối với nhau bằng quan hệ từ: vì - Câu 1,2 và vế 3 câu 7- > không có quan hệ từ. Trong mỗi câu ghép, vế câu được nối với nhau bằng cách nào? Qua bài tập trên em thấy câu ghép có thể chia ra làm mấy loại? Khi dùng từ nối thì thường dùng những loại từ nào? Khi không dùng từ nối, câu thường có dấu hiệu gì? - HS đọc ghi nhớ. Đặt 1 câu ghép có dùng từ nối và một câu ghép không dùng từ nối? Mẹ đi chợ còn em đi học. Mẹ đi chợ, em đi học. I. Đặc điểm của câu ghép. 1. Bài tập. (SGK) - Câu có nhiều cụm C-V không bao chứa nhau -> câu ghép. 2. Ghi nhớ. (sgk112) II. Cách nối vế câu. 1. Bài tập. - Vế câu có dùng từ nối: quan hệ từ, chỉ từ, phó từ, đại từ, chỉ từ. - Vế câu không dùng từ nối: dấu phẩy, chấm phẩy, hai chấm. 2. Ghi nhớ. (sgk) HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập: (20’) *Mục tiêu: Trình bày được các bài tập khi đã tìm hiểu đặc điểm của câu ghép, cách nối vế câu. - HS đọc bài tập 1, nêu yêu cầu. Tìm câu ghép trong đoạn trích sau - GV yêu cầu: Làm việc theo nhóm nhỏ theo bàn 5 phút. - Báo cáo. HS nhận xét. GV sửa chữa, bổ sung. Đọc bài 2 (113) nêu yêu cầu. HS làm bài, 2 em lên bảng trình bày. HS và GV nhận xét. Đọc bài 3, nêu yêu cầu, làm bài. Gọi 3 em lên bảng giải. HS nhận xét. GV sửa chữa. III. Luyện tập. 1. Bài 1. (113) a. Chị có đi u mới có tiền nộp sưu, thầy Dần mới được về với Dần chứ! - Sáng ngày, người ta đánh trói thầy Dần như thế, Dần có thương không. - Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa ông lý vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói cả Dần nữa đấy. b. Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. - Giá những cổ tục đầy đoạ ... nát vụn mới thôi. c. Tôi lại im lặng cúi đầu xuống: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. d. Hắn làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa Lão Hạc vì lão lương thiện quá. 2. Bài tập 2. (113) - Vì trời mưa to nên đường lầy lội. - Nếu anh không đến thì em cứ đi trước nhé! - Tuy Lan học giỏi nhưng Lan không kiêu ngạo. Không những Hùng giỏi toán mà Hùng còn giỏi cả văn nữa. 3. Bài tập 3. (113) Chuyển thành những câu ghép mới. * Bỏ bớt quan hệ từ. - Trời mưa to, đường lầy lội. - Anh không đến, em cứ đi trước. * Đảo vế câu. - Đường lầy lội vì trời mưa to. - Em sẽ đi trước nếu anh không đến. ơ HĐ 4. Củng cố & hướng dẫn học ở nhà: ( 4’) * Củng cố: Câu ghép là câu như thế nào? Có mấy cách nối các vế câu ghép? * HD học ở nhà: - Học bài, làm bài tập 4,5 (114), bài tập SBT. - Chuẩn bị bài “Tìm hiểu chung về văn thuyết minh” theo câu hỏi SGK Ngày soạn:31/10/2010 Ngày giảng: 8B-02;8A-04/11 Ngữ văn - Bài 11- Tiết 43 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN thuyềt MINH I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nhận biết được đặc điểm của văn bản thuyết minh. Nhận biết ý nghĩa, phạm vi sử dụng của văn bản thuyết minh. Nhận biết được các yêu cầu của bài văn thuyết minh về nội dung, ngôn ngữ... 2. Kĩ năng: Nhận biết văn bản thuyết minh; phân biệt văn bản thuyết minh và các kiểu văn bản đã học trước đó. 3. Thái độ: Ý thức tìm tòi, học hỏi, sưu tầm văn bản thuyết minh và so sánh văn bản thuyết minh với các loại văn bản khác đã học. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: bài soạn + tài liệu + văn bản mẫu. - Học sinh: soạn bài + sưu tầm văn bản mẫu. III. Các kỹ năng sống được giáo dục trong bài: 1. Kỹ năng giao tiếp: Bày tỏ được ý kiến của bản thân khi trả lời những vấn đề mà giáo viên đưa ra. 2. Kỹ năng tự nhận thức: Nhận thức được nội dung kiến thức cơ bản trong bài học để vận dụng vào thực tế cuộc sống. 3. Kỹ năng thể hiện sự tự tin: Có niềm tin vào bản thân, tin tưởng mình có thể thực hiện được những hiểu biết của bản thân trước tập thể. IV. Phương pháp: Phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu V. Tổ chức giờ học: HĐ 1: Khởi động: (6’) *Mục tiêu: Củng cố cho học sinh kiến thức cơ bản về ngôi kể và việc kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với các yếu tố miêu tả và biểu cảm. * Kiểm tra đầu giờ (5’) CH- Khi kể chuyện, ta thường kể theo ngôi nào? Tác dụng cua r từng ngôi kể đó? - Kể theo ngôi thứ nhất: người kể xưng tôi, có thể bộc lộ trực tiếp những điều mình nghe, mình thấy, mình trải qua, những suy nghĩ tình cảm của chính mình. - Kể theo ngôi thứ ba: người kể giấu mình, gọi nhân vật bằng tên của chúng -> linh hoạt và tự do hơn. * Giới thiệu bài (1’) Trong cuộc sống hằng ngày, ta thường xuyên tiếp xúc và sử dụng văn bản thuyết minh, để giúp các em hiểu sâu hơn về loại văn bản này, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới: (15’) *Mục tiêu: Giải thích được vai trò và đặc điểm của văn thuyết minh Hoạt động của thầy và trò Nội dung HS đọc bài tập SGK Mỗi văn bản trên trình bày giới thiệu giải thích điều gì ? - Văn bản “ Cây dừa Bình Định” Trình bày lợi ích của cây dừa, lợi ích này găn với đặc điểm của cây dừa mà cây khác không có, sự gắn bó của cây dừa với người dân Bình Định. - Văn bản” Tại sao lá cây lại có màu xanh lục”. Giải thích về tác dụng của chất diệp lục làm cho lá cây có màu xanh. - Văn bản “ Huế”. Giới thiệu Huế la trung tâm văn hoá lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế. Em thường gặp những loại văn bản này ở đâu? - Trong mọi lĩnh vực của đời sống. Em có thể kể tên một số vănn bản cùng loại mà em biết? Tình bày văn bản sưu tầm? - thuyết minh về máy giặt, bếp ga, một loại thuốc.... Các văn bản trên cung cấp những vấn đề gì? Các văn bản cung cấp tri thức bằng cách nào? các văn bản trên là văn bản thuyết minh, vậy em hiểu văn bản thuyết minh là gì? - Là kiểu văn bản cung cấp những tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật hiện tượng bằng cách trình bày, giải thích, giới thiệu. - Đọc văn bản mẫu. - HS đọc. - HS thảo luận nhóm lớn theo tổ các câu hỏi trong sgk (6 phút). - Báo cáo: - GV nhận xét và đưa ra kết luận Từ các bài tập trên, em rút ra kết luận gì về đặc điểm của văn bản thuyết minh? - HS đọc ghi nhớ, GV nhấn mạnh nội dung ghi nhớ. I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. 1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người. a. Bài tập. b. Nhận xét. - > Cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự vật hiện tượng. - Bằng cách trình bày, giới thiệu, giải thích. 2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh. a. Bài tập. b. Nhận xét. - Các văn bản trên không phải là văn bản tự sự hay miêu tả, nghị luận mà là một kiểu văn bản riêng vì: + Nó cung cấp tri thức, làm cho ta hiểu đặc điểm, tính chất, nguyên nhân sự vật hiện tượng. + Bằng phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích. + Cung cấp tri thức khách qaun trung thực. + Ngôn gnữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, chính xác, hấp dẫn. 3. Ghi nhớ (SGK) HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập: (19’) *Mục tiêu: Giải thích được những yếu tố cần thiết của văn thuyết minh qua phần rèn luyện theo mẫu - HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài, trình bày. - GV sửa chữa bổ sung. - HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài, trình bày. - GV sửa chữa bổ sung. - HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài, trình bày. - GV sửa chữa bổ sung. III. Luyện tập. 1. Bài tập 1 - Văn bản “ Khởi nghĩa Nông Văn Vân” cung cấp kiến thức lịch sử. - Văn bản “ Con giun đất” cung cấp kiến thức khoa học sinh vật. - > Cả hai văn bản này đều là văn bản thuyết minh. 2. Bài tập 2 - Văn bản “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” là một văn bản đề xuất một hoạt động tích cực bảo vệ môi trường nhưng sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao nilon làm cho đề gnhị có tính thuyết phục cao. 3. Bài tập 3 Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, nhiều lúc cũng cần yếu tố thuyết minh để trình bày giải thích cho rõ thêm HĐ 4: Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà: (5’) *Tổng kết: Nhắc lại ghi nhớ, đọc văn bản mẫu. * HD học ở nhà. - Học thuộc ghi nhớ, tiếp tục sưu tầm văn bản thuyết minh. - Soạn bài “Ôn dịch thuốc lá” theo câu hỏi SGK. Thử thống kê trong gia đình( dòng họ ), địa phương em có bao nhiêu người hút thuốc lá, trong số đó có ai mắc bệnh do thuốc lá gây ra chưa? Ngày soạn:01/11/2010 Ngày giảng: 8B-03;8A-04/11 Ngữ văn - Bài 11- Tiết 44 Văn bản: ÔN DỊCH THUỐC LÁ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nhận thức được mối nguy hại ghê gớm, toàn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khỏe ... c tiêu: Trình bày được những hiểu biết của mình về sự độc hại của thuốc lá, nêu những nội dung cơ bản của văn bản. Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV hướng dẫn đọc: giọng mạch lạc, khúc triết thể hiện lập luận sắc bén của tác giả. GV đọc mẫu, HS đọc. Nhận xét. Đọc thầm chú thích SGK. Giải thích từ “ôn dịch”? Từ “biểu tượng” có nghĩa là gì? I. Đọc - tìm hiểu chú thích. 1.Đọc văn bản. 2. Chú thích. (SGK). HĐ 3: Hướng dẫn tìm bố cục: (5’) *Mục tiêu: Nhận biết được bố cục của văn bản và nội dung của mỗi phần đó. Theo em văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? II. Bố cục: 4 phần. - P1: Từ đầu -> nặng hơn cả AIDS: tầm quan trọng và tính chất nghiêm trọng của vấn đề. - P2: Tiếp -> sức khoẻ cộng đồng: chỉ ra kiểu cách mà thuốc lá đe doạ con người. - P3: Cảm nghĩ và lời bình của tác giả. HĐ 4: Hướng dẫn Tìm hiểu văn bản: (19’) *Mục tiêu: Nhận biết được tác hại của thuốc lá đối với người hút và mọi người xung quanh thông qua nội dung và nghệ thuật so sánh rất đặc sắc được thể hiện trong văn bản. Theo dõi từ đầu-> hơn cả AIDS. Phân tích ý nghĩa của việc dùng dấu phẩy trong đầu đề căn bản? Có thể sửa thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc “ Thuốc lá là một ôn dịch “ được không? Tác giả so sánh tác hại của thuốc lá với nạn gì? - AIDS. Vì sao lại so sánh như vậy? - AIDS là một bệnh rất nguy hiểm đe doạ sức khoẻ cộng đồng, hiện nay chưa có thuốc chữa, người mắc bệnh coi như đã lĩnh án tử hình. Vậy mà ôn dịch thuốc lá còn đe doạ hơn cả AIDS -> nhấn mạnh tính chất nghiêm trọng của ôn dịch thuốc lá. GV treo tranh và chỉ dẫn cho HS thấy được những tác hại của thuốc lá Đọc thầm phần 2 -tr 119. Vì sao tác giả dẫn lời Trần Hưng Đạo trước khi phân tích tác hại của thuốc lá? Điều đó có tác dụng gì cho lập luận? - Tác giả sử dụng lối so sánh của nhà quân sự thiên tài để khẳng định tác hại của thuốc lá. Nó không làm cho người ta lăn đùng ra chết nên không dễ phân biệt và nhìn thấy tác hại của nó, nhưng thực sự nó vô cùng độc hại.-> Phương pháp thuyết minh. Tác giả phân tích tác hại của thuốc lá như thế nào? Em nhận xét gì về cách phân tích, lập luận của tác giả? Tác dụng? - Phân tích lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng, cụ thể -> tác hại kinh khủng của thuốc lá đối với những người hút thuốc lá.=> kiểu thuyết minh. Đọc: Có người bảo ...tr 119. Tại sao tác giả đưa giả định “ có người bảo ...” trước khi phân tích tác hại của khói thuốc đối với nững người xunh quanh? - Tác giả đặt giả định với những lời lẽ chống chế thường gặp của những người hút thuốc lá rồi từ đó bác bỏ luận điệu sai lầm đó-> dẫn chứng sinh động và lời lẽ chân thành -> phương pháp thuyết minh. - Qua sự phân tích của tác giả em thấy khói thuốc có tác hại như thế nào đối với những người xung quanh? - Người xung quanh có thể bị nhiễm luồng khói độc gây bệnh: ung thư, viêm phế quản, bệnh tim mạch... Đọc phần còn lại “ Tỉ lệ thanh niên hút thuốc lá...” tr 120. Vì sao tác giả đưa ra số liệu so sánh tình hình hút thuốc lá của nước ta và các nước Châu Âu trước khi đưa ra kiến nghị? - Tác giả phân tích tình hình để thức tỉnh lương tri mỗi người: nước ta còn nghèo, bệnh dịch còn nhiều -> hút thuốc lá còn làm hư hỏng trẻ em, đẩy các em vào phạm pháp -> đó là cách lập luận rất lí tình, chân thực của tác giả. Qua phần này em còn hiểu thêm tác hại gì của thuốc lá? Từ đó tác giả đưa ra lời kêu gọi như thế nào? III. Tìm hiểu văn bản 1. Tính chất nghiêm trọng của ôn dịch, thuốc lá. - Tác giả so sánh xác đáng nhằm nhấn mạnh sắc thái biểu cảm thể hiện sự căm tức, ghê tởm, nguyền rủa: thuốc lá, đồ ôn dịch. - Tác giả đưa vào hơn 5 vạn công trình nghiên cứu khẳng định tính nghiêm trọng của thuốc lá đối với sức khoẻ con người. 2. Những kiểu cách mà thuốc lá đe doạ con người. - Thuốc lá ngấm dần dần để huỷ hoại sức khoẻ con người. - Tác hại rất lớn: các chất độc gây ra bệnh viêm phế quản, ung thư, bệnh tim mạch. 3. Tác hại của thuốc lá đối với những người xung quanh. - Thuốc lá không những gây hại cho người hút mà còn gây hại cho những người xung quanh. - Nêu gương xấu cho trẻ em. 4. Lời bình và cảm nghĩ của tác giả. - Thuốc lá còn là con đường dẫn đến phạm pháp, làm sa sút kinh tế gia đình. - Mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này. HĐ 5: Hướng dẫn tổng kết: (3’) *Mục tiêu: Nêu được những nội dung và nghệ thuật cơ bản của văn bản 2 HS đọc ghi nhớ SGK. GV củng cố IV. Ghi nhớ (SGK). HĐ 6: Hướng dẫn luyện tập: (5’) *Mục tiêu: Rèn luyện cách trình bày các luận điểm qua việc tìm hiểu các luận điểm HS đọc bài tập1, xác định yêu cầu, làm bài. Gọi 1 vài em lên trình bày. HS và GVnhận xét. Đọc bài 2, nêu yêu cầu, làm bài. GV hướng dẫn, bổ sung. V. Luyện tập. 1, Bài 1: HS trình bày kết quả điều tra tình trạng hút thuốc lá ở người thân hoặc bạn bè quen biết. 2, Bài 2: HS viết đoạn văn. HĐ 7: Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà: ( 3’) * Tổng kết: Tác hại của thuốc lá như thế nào? Là HS chúng ta phải làm gì trước hiểm hoạ do thuốc lá gây ra? * Hướng dẫn học ở nhà: Học ghi nhớ, nội dung phân tích. - Làm bài tập SBT. Chuẩn bị: Câu ghép theo câu hỏi SGK, xem trước bài tập. Ngày soạn: 01/11/2010 Ngày giảng: 8B-03;8A-05/11 Ngữ văn - Bài 11- Tiết 45 CÂU GHÉP (Tiếp theo) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nhận biết mối quan hệ về ý nghĩa giữa các vế câu ghép. Nhận biết cách thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép. 2. Kĩ năng: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. Tạo lập được một số câu ghép phù hợp với yêu cầu giao tiếp. 3 .Thái độ: Ý thức sử dụng câu ghép khi xây dựng văn bản. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Giáo án, bảng phụ - Học sinh: Bài soạn III. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài: 1. Kỹ năng giao tiếp: Bày tỏ được ý kiến của bản thân khi trả lời những vấn đề mà giáo viên đưa ra. 2. Kỹ năng tự nhận thức: Nhận thức được nội dung kiến thức cơ bản trong bài học để vận dụng vào thực tế cuộc sống. IV. Phương pháp Rèn luyện theo mẫu, phân tích từ ngữ V. Tổ chức giờ học HĐ 1: Khởi động: (6’) *Mục tiêu: Củng cố cho học sinh khái niệm về câu ghép, các cách nối các vế câu trong một câu ghép. Học sinh vận dụng lấy ví dụ minh họa. *Kiểm tra: (5’) CH- Thế nào là câu ghép? Có mấy cách nối các vế của câu ghép? Cho ví dụ? TL- Câu ghép là có 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành. Có hai cách nối các vế của câu ghép: Dùng từ nối và không dùng từ nối. - VD: Anh đi còn chị ở lại. Trời mưa to, đường lầy lội. * Giới thiệu bài: (1’) Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu khái niệm câu ghép, cách nối các vế trong câu ghép. Giờ này chúng ta tiếp tục tìm hiểu mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới: (18’) *Mục tiêu: Nhận biết được những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép. Hoạt động của thầy và trò Nội dung GV treo bảng phụ và yêu cầu HS Đọc BT - sgk 123. GV bổ sung một số ví dụ khác. Phân tích cấu tạo của các câu sau: a, Có lẽ tiếng Việt của chúng ta/ đẹp bởi vì C V tâm hồn của người Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi C V vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ C trước tới nay/ là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. V V V GV đưa một số ví dụ và yêu cầu HS xác định b, Nếu cá/ ngon, chị/ mua cho em một con nhé. C V C V c, Tôi/ đi hay anh/ đi. C V C V d, Hoa/ càng hát, giọng/ càng thanh. C V C V e, Ngọc/ không những học giỏi mà Ngọc/ còn C V C V chăm ngoan. g, Em/ nấu cơm rồi em/ học bài. C V C V h, Tôi/ vừa xuôi thì anh ấy/ lại ngược. C V C V Các câu trên là câu gì? - Câu ghép. Chỉ ra mối quan hệ giữa các vế câu? Em nhận xét gì về mối quan hệ giữa các vế của câu ghép? Có những mối quan hệ nào? - Có mối quan hệ chặt chẽ. Đặt mỗi loại quan hệ một câu? - Vì trời nắng to nên cánh đồng nứt nẻ. - Nếu vải đẹp thì cậu mua cho tớ hai mét. - Trời càng nắng, nguy cơ cháy rừng càng cao. Em hãy chỉ ra các quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp hô ứng trong các câu trên? a, có lẽ...bởi vì. b, nếu. c, hay. d, càng...càng. e, mà. g, rồi. h, QHT: thì; Cặp : mà...lại. GV mỗi vế của câu thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp từ hô ứng nhất định. Tuy vậy để nhận biết chính xác ta cần dựa vào văn cảnh. Quan hệ giữa các vế câu ghép như thế nào? giữa các vế thường có dấu hiệu gì? Quan hệ giữa các vế câu ghép như thế nào? giữa các vế thường có dấu hiệu gì? HS đọc ghi nhớ -2em. GV củng cố I. Quan hệ ý nghĩa giữa cá vế câu ghép. 1. Bài tập. a. Quan hệ nguyên nhân. b. Quan hệ điều kiện - giả thiết. c. Quan hệ lựa chọn. d. Quan hệ tăng tiến. e. Quan hệ bổ sung. g. Quan hệ nối tiếp. h. Quan hệ đối lập tương phản. 2. Ghi nhớ. (SGK) HĐ 3: Hướng dẫn luyên tập: (17’) *Mục tiêu: Phân tích được mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu của câu ghép. HS đọc bài 1 (123), nêu yêu cầu. HS làm bài. Gọi 1 vài em lên bảng nêu kết quả. HS nhận xét, GV sửa chữa, bổ sung. Đọc bài 2, xác định yêu cầu, làm bài theo nhóm, (t) 6 phút. Nhóm 1, 2, 3: làm ý a. Nhóm 4,5,6: làm ý b. Nhóm 7,8,9 làm ý c. Báo cáo. Nhận xét. GV kết luận. Đọc bài 3, nêu yêu cầu, làm bài. Gọi 2 em lên bảng giải. HS nhận xét. GV bổ sung. II. Luyện tập. 1. Bài 1: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: a, Quan hệ nguyên nhân; vế 2, 3: quan hệ giải thích. b, Quan hệ điều kiện giả thiết - kết quả. c, Quan hệ tăng tiến. d, Các vế câu có quan hệ tương phản. e, Đoạn này có hai câu ghép. - Câu đầu dùng quan hệ từ “rồi”-> thời gian nối tiếp. - Câu sau không dùng quan hệ từ nối , nhưng vẫn hiểu được quan hệ nguyên nhân- kết quả. 2. Bài 2: a, Đoạn 1 có 4 câu ghép: - Trời xanh thăm thẳm, biển cũng xanh thăm thẳm... - Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng... - Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. - Trời ầm âm giông gió, biển đục ngầu giận dữ. Đoạn 2: có hai câu: - Buổi sớm, mặt trời...trời mới quang. - Buổi chiều, nắng ...xuống mặt biển. b, Đoạn 1: Các vế ở cả 4 câu đều có quan hệ điều kiện - kết quả . Đoạn 2: các vế của cả hai câu đều có quan hệ nguyên nhân- kết quả. c, Không nên tách riêng thành các câu đơn vì ý nghĩa của chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. 3. Bài 3: Xét về mặt lập luận mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhời ông giáo. Nếu tách mỗi vế trong từng câu thành câu đơn thì không đảm bảo được tính mạch lạc của lập luận. Xét về giá trị biểu cảm: tác giả cố tình viết câu dài để tái hiện cách kể lể dài dòng của lão Hạc. HĐ 4: Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà: (4’) *Tổng kết: quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép? *Hướng dẫn học ở nhà: Học bài, làm bài 4, bài tập SBT. Chuẩn bị: Phương pháp thuyết minh. Trả lời các câu hỏi SGK.
Tài liệu đính kèm: