Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Ba Vinh - Tuần 14

Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Ba Vinh - Tuần 14

A. Mục tiêu yêu cầu :

 Giúp hs :

 - Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỹ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ .

 - Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua những chi tiết tự nhiên, bình dị .

 - làm cho hs thêm yêu thích bộ môn .

B. Chuẩn bị :

 - Gv : Giáo án , Sgk

 - Hs : Bài cũ + Bài mới

C. Phương pháp dạy học :

 - Vấn đáp - Giảng giải .

 

doc 13 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 697Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 7 - Trường THCS Ba Vinh - Tuần 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 14 : 
Tiết 53 + 54 : Tiếng gà trưa .
Tiết 55 : Điệp ngữ
Tiết 56 : Luyện nói “Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học”
Ngày soạn : / / 200
Ngày dạy : / / 200
Tiết: 53 – 54 
 Văn bản : TIẾNG GÀ TRƯA 
 (Xuân Quỳnh)
A. Mục tiêu yêu cầu :
 Giúp hs :
	- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỹ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ .
	- Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua những chi tiết tự nhiên, bình dị .
	- làm cho hs thêm yêu thích bộ môn .
B. Chuẩn bị :
	- Gv : Giáo án , Sgk 
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
C. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp - Giảng giải .
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
 I. Ổn định tổ chức : (1’) 
 II. Kiểm tra bài cũ : (5’) 
	F Hãy đọc thuộc 2 bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” của HCM ?
	F Nêu nội dung chính của 2 bài thơ ?
 III. Bài mới :
 1) Giới thiệu bài : (1’) 
 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
10’
Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs đọc và tìm hiểu chung về bài thơ : 
- Gọi hs đọc văn bản .
- Gọi hs đọc chú thích .
F Cảm hứng của bài thơ được tác giả khêu gợi từ những hình ảnh nào ? 
F Ba tiếng “Tiếng gà trưa” được tác giả sử dụng như thế nào trong bài thơ ?
F Mỗi lần nhắc đến hình ảnh thơ này đã gợi lên cho tác giả những gì ?
F Em hãy dựa vào việc lặp lại câu thơ “tiếng gà trưa” như đã nói ở trến để tìm mạch của xúc của bài thơ ? 
- Đọc văn bản 
- Đọc 
- Từ tiếng gà trưa 
- Lặp lại 4 lần ở đầu các khổ thơ .
- Mỗi lần nhắc lại, câu thơ này lại gợi ra một hình ảnh trong kỉ niệm thời tuổi thơ, nó như một sợi dây liên kết các hình ảnh ấy , lại vừa như điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình .
- Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, gợi về những kỉ niệm tuổi thơ.
 Hình ảnh con gà mái mơ, mái vàng . 
 Hình ảnh người bà với tình yêu, sự chắt chiu chăm lo cho cháu, cùng những ước mơ nhỏ be của tuổi thơ. Tiếng gà trưa đi vào cuộc chiến đấu cùng người chiến sĩ, khắc sâu thêm tình yêu quê hương, đất nước .
I. Đọc và tìm hiểu chung về bài thơ : 
 1. Đọc : 
 (Văn bản , chú thích) 
 2. Mạch cảm xúc của bài thơ :
àTrên đường hành quân người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, gợi về những kỉ niệm tuổi thơ .
15’
25’
15’
Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs tìm hiểu nội dung văn bản : 
- Mở đầu bài thơ là dòng cảm xúc nói về tiếng gà trưa làm thức dậy tình cảm làng quê. 
F Em hãy tìm nội dung tương ứng với đoạn thơ trên? 
F Tiếng gà vọng vào tâm trí tác giả trong thời điểm cụ thể nào ? 
F Tại sao trong vô vàn âm thanh làng quê, tâm trí con người chỉ bị ám ảnh bời tiếng gà trưa ?
“Đường hành quân xa là đường ra trận” 
F Với người ra trận tiếng gà trưa gợi những cảm xúc mới lạ nào ? 
F Tại sao âm thanh tiếng gà trưa lại gợi những cảm xúc đó của con người ? 
Gv : Tiếng gà trưa gợi về những kĩ niệm tốt lành thuở ấu thơ, những quả trứng hồng, bộ quần áo mới và tình bà cháu thân thương . 
F Như vậy con người ở đây không chỉ nghe tiếng gà bằng thính giác mà còn nghe bằng cảm xúc tâm hồn, khi con người nghe được bằng cảm xúc tâm hồn thì người đó phải có tình cảm như thế nào với làng xóm, quê hương ? 
F Em hãy tìm đoạn thơ tương ứng với nội dung này?
F Tiếng gà trưa đã gợi lại trong tâm trí người chiến sĩ những hình ảnh và kỉ niệm nào của tuổi thơ ? 
F Những con gà mái và những quả trứng hồng hiện lên qua những chi tiết nào ?
F Những sắc màu của tiếng gà và trứng gợi vẻ đẹp riêng nào của cuộc sống làng quê ?
F Lời thơ này , con gà mái như tiếng gọi được lặp lại trong đoạn thơ có sức biểu hiện như thế nào tình cảm của con người với làng quê?
- Gv có thể liên hệ bài “bếp lửa” của BV .
F Tiếng gà trưa gợi nhiều kỉ niệm tình bà cháu hiẹn về, đầu tiên là những cảm xúc gì? thể hiện qua lời thơ nào ? 
F Chi tiết bà mắng cháu gợi cho em những cảm xúc gì về tình bà cháu ?
F Chi tiết (nội dung) này được thể hiện qua những chi tiết nào trong bài thơ ?
F Em có cảm nghĩ gì qua hình ảnh thơ về người bà chắt chiu từng quả trứng ? 
F Tiếp theo dòng cảm xúc về những kĩ niệm bà cháu thể hiện như thế nào ? Qua những hình ảnh thơ nào trong bài ?
F Nỗi lo của bà trong đoạn thơ này gợi những cảm nghĩ gì trong em ? 
F Như thế trong những kỉ niệm tuổi thơ của cháu, hình ảnh bà hiện lên với những đức tínhcao quý nào? 
F Những chắt chiu lo toan của bà được bù lại bằng niềm vui của cháu được biểu hiện qua chi tiết nào trong thơ, chi tiết đó gợi cho em cảm nghỉ gì về tuổi thơ và tình bà cháu ?
Gv: Xuân Quỳnh mồ côi mẹ từ lúc ấu thơ, người cha thường vắng nhà đi làm xa , hai chị em sống với bà suốt những năm tuổi nhỏ ở làng quê La Khê (Hà Tây), một làng có nghề dệt lụa nổi tiếng 
F Tình bà cháu biểu hiện trong lời nói, cử chỉ, cảm xúc hết sức bình thường , nhưng tạo sao tình cảm ấy lại thành những kỉ niệm không phai trong tâm hồn người cháu ? 
F Ứng với nội dung này là những chi tiết thơ nào ? 
F “Tiếng gà trưa” còn gợi cả những suy tư của con người về hạnh phúc và cuộc chiến đấu hôm nay, tương ứng với những suy tư trên là những đoạn thơ nào trong văn bản ?
F Vì sao tác giả lại nghĩ rằng tiếng gà trưa mang bao nhiêu hạnh phúc ?
F Em hãy nhận xét ý nghĩa của từ “Vì” được lặp lại liên tiếp ở các câu thơ ? 
F Con người chiến đấu vì tổ quốc, xóm làng, vì bà, vì tíếng gà thể hiện như thế nào về đất nước ? 
- Từ đầu đến nghe gọi về tuổi thơ .
- Buổi trưa trong xóm nhỏ, trên đường hành quân .
- Tiếng gà là âm thanh của làng quê .
- Tiếng gà trưa là tiếng gà nhảy ổ để có những quả trứng hồng tạo thành niềm vui cho người nông dân cần cù chắt chiu .
- Là âm thanh dự báo điều tốt lành à do đó tiếng gà trưa dễ tạo thành kỉ niệm khó quên của con người .
- Cảm thấy nắng trưa xao động (Nghe xôn xao nắng trưa) 
- Cảm thấy chân đỡ mỏi (nghe bàn chân đỡ mỏi) .
- Cảm thấy tuổi thơ hiện về (nghe gọi về tuổi thơ) .
- Buổi trưa ở làng quê là thời điểm rất yên tĩnh , do đó tiếng gà có thể khua động cả không gian .
- Tiếng gà quê đem lại niềm vui cho con người, có thể giúp con người vơi đi nỗi vất vả .
- Tình làng quê thắm thiết, sâu nặng .
- Hs trả lời .
- Hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như trong tranh . 
- Kỉ niệm tình bà cháu .
- Ổ rơm hồng những trứng .
- Khắp mình hoa đóm trắng .
- Lông óng như màu trắng.
- Vẻ đẹp tươi sáng, hiền hoà, đầm ấm, bình dị .
- Biểu hiện của tình cảm nồng hậu, gần gũi, thân thương, sự gắn bó của con người với gia đình và làng quê. 
- Lời bà mắng : “Có tiếng bà vẫn mắng , gà đẻ mà mày nhìn/ rồi sau này lang mặt/ cháu về lấy gương soi . lòng dại thơ lo lắng .
- Lời mắng yêu, vì bà muốn cháu mình sau này được xinh đẹp, có hạnh phúc . 
- Chi tiết này thể hiện chân thật , tình cảm giản dị mà sâu sắc trong tình yêu bà dành cho cháu . 
- Cháu nhớ kỉ niệm vì cháu cảm nhận được tình yêu ấy của bà .
- “Tay bà khum soi trứng, 
Dành từng quả chắt chiu 
Cho con gà mái ấp” .
- Người bà thôn quê chịu thương, chịu khó, chắt chiu từng niềm vui nhỏ trong cuộc sống còn nhiều vất vả lo toan.
- Nỗi lo toan của bà :
“Cứ hàng năm hàng năm,
 Khi gió mùa đông tới 
 Bà lo đàn gà toi, 
 Mong trời đừng sương muối .
- Là nỗi lo vì niềm vui của cháu .
- Là nỗi lo chân thật của người bà nơi quê trong cuộc sống còn nhiều khó khăn . 
- Nỗi lo ấy biểu hiện tình thương yêu giản dị, thầm lặng của những người bà nơi quê hương .
- Nghèo nhưng hiền thảo .
- Hết lòng vì con cháu .
- Chịu đựng, nhẫn nại và sinh .
* Hs thảo luận nhóm .
-“Ôi cái quần chéo go/ ống rộng dài quét đất/ cái áo cành trúc bâu/ đi qua nghe sột soạt” .
- Tuổi thơ gắn liền với niềm vui bé nhỏ, trong lành ở gia đình và làng quê . 
- Vui vì có quần áo mới nhưng còn vui hơn vì tình cảm ấm áp bà dành cho cháu . 
- Áo quần bà sắm cho là vật bình thường nhưng không phải ai cũng có được nêu không có bà để yêu thương . 
- Niềm vui ấy được tạo ra từ bao chắt chiu, cần kiệm, lo toan của bà . 
à Do vậy niềm vui thật thiêng liêng , không dễ quên được .
- Vì đó là tình cảm chân thật nhất, ấm áp nhất của tình ruột thịt .
- Đó còn là tình cảm gia đình, tình cảm quê hương, tình cảm cội nguồn không thể thiếu trong mỗi con người .
- Hs trả lời .
- 10 câu thơ cuối .
- Suy tư về hạnh phúc “Tiếng gà trưa . . . giấc ngủ hồng sắc trứng” (5 câu) 
- Suy tư về cuộc chiến đấu hôm nay .(5 câu cuối) 
- Tiếng gà trưa và những ổ trứng hồng là hình ảnh của cuộc sống chân thật, bình yên, no ấm .
- Thức dậy tình bà cháu, gia đình, làng quê .
- Âm thanh bình dị của làng quê mang lại những niềm yêu thương cho con người . 
- Khẳng định những niềm tin chân thật và chắt chắn của con người về mục đích chiến đấu hết sức cao cả nhưng cũng hết sức bình thường (Vì tiếng gà cục tác) 
- Tình yêu rộng lớn, sâu sắc, cao cả .
II. Tìm hiểu nội dung văn bản : 
 1. Tiếng gà trưa thức dậy tình cảm làng quê : 
 (7 câu thơ đầu) 
- Tiếng gà là âm thanh của làng quê (cho những quả trứng hồng à Niềm vui của người nông dân)
- Là âm thanh dự báo điều tốt lành .
 - Tiếng gà trưa : 
 + Xao động nắng trưa.
 + Bàn chân đỡ mỏi .
 + Tuổi thơ hiện về .
của những người chiến sĩ đang trên đường hành quân . 
=> Tình làng quê thắm thiết sâu nặng .
 2. Tiếng gà trưa khơi dậy những kỉ niệm ấu thơ : 
 ( đi qua nghe sột soạt) 
 a) Hình ảnh những co gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như tranh: 
à Những sắc màu của gà và trứng gợi lên vẻ đẹp tươi sáng, hiền hoà, đầm ấm, bình dị .
àBiểu hiện của tình cảm nồng hậu, gần gũi, thân thương, sự gắn bó của con người với gia đình và làng quê. 
 b) Kỉ niệm về tình bà cháu : 
 * Một kỉ niệm về tuổi thơ dại “Tò mò xem trộm gà đẻ bị bà mắng” 
“Có tiếng bà vẫn mắng 
 lòng dại thơ lo lắng”
 - Lời mắng yêu, vì bà muốn cháu mình sau này được xinh đẹp.
 - Thể hiện tình cảm giản dị mà sâu sắc trong tình yêu bà dành cho cháu .
 * Cách bà chăm chút từng quả trứng: 
“Tay bà khum soi trứng, 
. . . Cho con gà mái ấp”
à Người bà thôn quê chịu thương, chịu khó, chắt chiu từng niềm vui nhỏ . 
 - Người bà còn lo toan trong cuộc sống hằng ngày à lo vì cháu .
à Nghèo nhưng hiền thảo. Hết lòng vì con cháu .Chịu đựng, nhẫn nại và sinh .
 * Nièm vui của cháu : 
 -“Ôi cái quần chéo go  
à Tuổi thơ gắn liền với niềm vui bé nhỏ (Được quần áo mới) 
à Vui vì có quần áo mới nhưng còn vui hơn vì tình cảm ấm áp bà dành cho cháu . 
=> Qua những kỉ niẹm được gợi lại, tác giả đã bộc lộ một tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của một em nhỏ và tình cảm trân trọng yêu quý đối với bà của đứa cháu-tình cảm cội nguồn không thể thiếu trong mỗi con người .
 3. Những suy tư gợi lên từ tiếng gà trưa : 
 (Đọan cuối ) 10 câu 
 a) suy tư về hạnh phúc : 
- Âm thanh bình dị của làng quê ... gười về mục đích chiến đấu hết sức cao cả (vì tổ quốc) nhưng cũng hết sức bình thường (Vì tiếng gà cục tác) 
 - Tình yêu rộng lớn, sâu sắc, cao cả .
10’
Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs tìm hiểu thể thơ ngũ ngôn : 
- Gv cũng cố lại lý thuyết thể thơ ngũ ngôn .
F Có nguồn gốc từ đâu ? Đã được học ở bài nào ?
F Ở lớp sáu ta đã học bài thơ ngũ ngôn nào ? 
F Vần trong thể thơ nào này được gieo như thế nào? 
F Cách sử dụng thể thơ này trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh như thế nào ? 
GV: 43 câu, 7 khổ (2 khổ 4 câu, 1 khổ 10 câu, 1 khổ 7 câu, 3 khổ 6 câu ) , vần gieo rất tự do (có hoặc không) . 
- Hs chú ý 
- TQ, Tĩnh dạ tứ (Lí Bạch)
- Đêm nay bác không ngủ (Minh Huệ) 
- Cuối câu 2,3 .
- Cuối câu 1,3 (vần cách) 
- Cuối câu 2,4 (vần cách) 
- Hs trả lời .
III. Thể thơ ngũ ngôn :
 1. Thơ ngũ ngôn trong thơ ca VN có 2 loại chính : 
 - Có nguồn gốc từ TQ 
Vd: Tĩnh dạ tứ(Lí Bạch) 
 - Có nguồn gốc ở VN( từ thể hát dặm, từ vè dân gian ) 
 - Mỗi khổ thơ có 4 dòng, gieo vần ở cuối câu 2,3 hoặc gieo vần cách ở cuối câu 1,3 hoặc 2,4 .
- Tiếng cuối của câu 4(I) à tiếng cuối câu (II) 
 2. Xuân Quỳnh đã vận dụng thể thơ ngũ ngôn của Việt Nam vào bài :
 “Tiếng gà trưa” , sử dụng linh hoạt số câu trong một khổ, số chữ trong một câu, vần, hình ảnh ngôn ngữ bình dị, chân thật à diễn đạt tình cảm tự nhiên .
* Ghi nhớ : sgk tr 151 .
 3) Củng cố : (6’) 
	- Theo em trong ba nội dung đã học của bài nội dung nào được phản ánh chân thực và xúc động nhất ?
 (Nội dung nói về những kỉ niệm thân thương của tuổi thơ gắn liền với tiếng gà trưa )
	- Văn bản “Tiếng gà trưa” là một bài thơ trữ tình bộc lộ cảm xúc của lòng người. Theo em ở văn bản này những tình cảm sâu sắc nào của lòng người được bộc lộ ? 
	à Tình yêu loài vật, tình yêu bà, bao trùm là tình yêu gia đình, quê hương, đất nước .
 4) Đánh giá tiết học : (1’) 
 5) Dặn dò : (1’) 
	- Học thuộc bài thơ, nội dung bài học .
	- Làm bài tập .
	- Xem trước bài điệp ngữ .
 IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :
Ngày soạn : / / 200
Ngày dạy : / / 200 
Tiết: 55 
 Bài dạy : ĐIỆP NGỮ
A. Mục tiêu yêu cầu :
 Giúp hs : 
	- Hiểu được thế nào là điệp ngữ và giá trị của điệp ngữ .
	- Biết sử dụng điệp ngữ khi cần thiết .
	- Giáo dục ý thức học tập của hs . 
B. Chuẩn bị :
	- Gv : Giáo án , Sgk 
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
C. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp - Giảng giải .
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
 I. Ổn định tổ chức :1’
 II. Kiểm tra bài cũ :5’
	F Thành ngữ là gì ? Nghĩa của thành ngữ như thế nào ?
	F Cách sử dụng thành ngữ ?
 III. Bài mới :
 1) Giới thiệu bài :1’
 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
13’
Hoạt động 1 : Hướng dẫn hs tìm hiểu về điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ :
F Những từ ngữ nào được lặp lại ở khổ thơ I và cuối?
F Cả 2 khổ 1 và cuối ?
Gv: Trong bài còn lặp nhiều câu thơ “Tiếng gà trưa”  
F Lặp đi lặp lại như thế có tác dụng gì ? 
Gv: Đây là sự lặp đi lặp lại một cách có ý thức vì mục đích nhấn mạnh ý, gây ấn tượng sâu sắc và gợi cảm xúc trong lòng người đọc một cách mạnh mẽ .
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ.
- Gv lưu ý cho hs : Điệp ngữ có thể được sử dụng rộng rãi trong thơ, văn xuôi. Nhưng mang một giá trị ý nghĩa chân chính chứ không phải là một cách lặp từ rờm rà và tối ý .
- Gv lấy vd ở phần bài tập minh hoạ cho hs .
- Nghe (3 lần ) I .
- Vì (4 lần) cuối .
- Tiếng gà, cục tác, tuổi thơ .
- Nhấn mạnh cảm giác khi nghe tiếng gà và nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu của người chiến sĩ .
- Đọc 
- Nghe .
I. Điệp ngữ và tác dụng của điệp ngữ : 
 1. Xét khổ thơ đầu và cuối của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Xuân Quỳnh) 
- Khổ I : “nghe” (3 lần) 
- Khổ cuối “Vì” (4 lần) 
- Cả 2 khổ : Tiếng gà, cục tác, tuổi thơ .
à Sử dụng phép điệp ngữ .
 2. Tác dụng của việc lặp từ ở trên : 
 Nhấn mạnh cảm giác khi nghe tiếng gà và nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu của người chiến sĩ 
à Nhấn mạnh ý, gây ấn tượng sâu sắc và gợi cảm xúc trong lòng người đọc một cách mạnh mẽ .
 3. Nghi nhớ : 
 sgk tr 152 .
7’
Hoạt động 2 : Hướng dẫn hs tìm hiểu các dạng điệp ngữ : 
F Em hãy so sánh điệp ngữ khổ I (tiếng gà trưa) với điệp ngữ của câu a,b sgk tr 152 để tìm ra đặc điểm của mỗi dạng ? 
- Gv ghi lên bảng, gạch chân những điệp ngữ trong các ví dụ .
- Khổ I (tiếng gà trưa) : điệp ngữ cách quãng .
- a): Điệp ngữ nối tiếp .
-b): Điệp ngữ vòng . 
II. Các dạng điệp ngữ : 
 1. Điệp ngữ cách quãng :
vd : khổ 1 và cuối bài tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh .
 2. Điệp ngữ nối tiếp : 
vd a sgk tr 152 .
 3. Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng) 
Vd:b mục II sgk tr 152 
* ghi nhớ : SGK tr 152
14’
Hoạt động 3 : Hướng dẫn hs làm bài tập : 
 Bài tập 1 : Tìm điệp ngữ và cho biết tác giả muốn nhấn mạnh điều gì ? 
- Gv hướng dẫn hs làm bài.
Bài tập 2 : Tìm điệp ngữ và cho biết dạng điệp ngữ đã sử dụng :
- Gv hướng dẫn hs làm bài.
Bài tập 3 : 
a) Tìm điệp ngữ và nói rõ tác dụng .
- Gv hướng dẫn hs làm bài .
b) Sửa laị cho hợp lí.
- Gv hướng dẫn hs sửa.
Bài tập 4 : Yêu cầu hs viết văn có sử dụng điệp ngữ và nhận xét lẫn nhau .
- Gv theo dõi nhận xét chung .
- Hs làm theo hướng dẫn của gv và sgk .
- Hs làm theo hướng dẫn của gv và sgk .
- Hs làm theo hướng dẫn của gv và sgk .
- Hs làm theo hướng dẫn của gv và sgk .
- Hs làm theo hướng dẫn của gv và sgk .
- Hs tiến hành viết .
-Các hs nhận xét lẫn nhau
- Hs lắng nghe và rút kinh nghiệm .
- về nhà viết lại .
III. Luyện tập : 
 Bài tập 1 : 
 a) “Một dân tộc  Dân tộc đó phải được độc lập” (HCM) 
- Một dân tộc đã gan góc (2 lần )
- Năm nay (2 lần )
- Dân tộc đó (2 lần) 
- Phải được (2 lần) 
à sự lặp lại như trên chủ yếu nhấn mạnh 2 tiếng “dân tộc” . Để ca ngợi sự gan góc chống kẻ thù bền bỉ, quyết liệt của dân tộc VN, nó khẳng định quyền xứng đáng được hưởng tự do độc lập của người VN . Thể hiện giọng điều hùng hồn , đanh thép của người viết. 
b) Bài ca dao “Đi cấy” 
“Đi cấy” 2 lần 
“Trông” 9 lần .
à Sự lặp lại đi cấy để đối lập với đi cấy lấy công không phải lo toan như đi cấy ở ruộng nhà mình . Nhiều từ trông biểu hiện sự lo lắngvà hi vọng vào ngày thu hoạch .
Bài tập 2 : 
“Vậy mà  một giấc mơ thôi” (Khánh Hoài) 
- Đoạn văn có 4 câu :
+ 2 câu đầu có điệp ngữ “xa nhau” 2 lần , điệp ngữ cách quãng .
+ 2 câu sau có điệp ngữ “một giấc mơ” 2 lần , điệp ngữ vòng .
Bài tập 3 : 
a) Tìm :
- Lặp : “Phía sau nhà em có một mảnh vườn”, “mảnh vườn ở phía sau nhà em” 
à Đảo từ một cách dư thừa , rờm rà .
- Lặp những từ “Em” 13 từ : em trồng hoa, tặng
à Việc lặp từ này không cần thiết , diễn đạt không logích (không mang giá trị nào cả ) 
b) Sửa : 
- Mảnh vườn phái sau nhà em trồng rất nhiều loài hoa . Nào là cúc, thượt dược, đồng tiền , hoa hồng và cả lay ơn nữa . Nhân ngày quốc tế phụ nữ, em hái hoa tặng mẹ và chị .
Bài tập 4 : Đoạn văn hs viết có sử dụng điệp ngữ .
 3) Củng cố :2’
	 Gv nhấn mạnh lại các nội dung ;
	+ Điệp ngữ, tác dụng của điệp ngữ .
	+ Các dạng điệp ngữ .
 4) Đánh giá tiết học :1’
 5) Dặn dò :1’
	- Học bài .
	- Làm bài tập vào vở .
	- Xem trước bài luyện nói sgk tr 154 . 
 IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :
Ngày soạn : / / 200
Ngày dạy : / / 200 
Tiết: 56 
LUYỆN NÓI
PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
A. Mục tiêu yêu cầu :
 Giúp hs : 
	- Củng cố về cách làm bài văn PBCN về tác phẩm văn học .
	- Luyện tập phát biểu miệng trước tập thể, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về tác phẩm văn học .
	- Giáo dục ý thức học tập cho hs .
B. Chuẩn bị :
	- Gv : Giáo án , Sgk 
	- Hs : Bài cũ + Bài mới 
C. Phương pháp dạy học :
	- Vấn đáp - Giảng giải .
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
 I. Ổn định tổ chức : (1’) 
 II. Kiểm tra bài cũ : 
	Không kiểm tra .
 III. Bài mới :
 1) Giới thiệu bài : (1’) 
 2) Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học :
TG
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
5’
Hoạt động 1 : Gv kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của hs : 
- Gv kiểm tra phần chuẩn bị của hs xem có đạt yêu cầu chưa , nếu chưa thì gv nhấn mạnh lại nội dung gv đã chuẩn bị để hs dễ hình dung.
- Hs chuẩn bị trong vở hoặc giấy nháp . 
- Hs dựa vào các phần tìm hiểu đề và tìm ý , dàn bài gợi ý cho đoạn văn nói để viết thành bài văn ở nhà .
I. Chuẩn bị của hs: 
 * Cho đề bài : Phát biểu cảm nghĩ về một trong hai bài thơ của Chủ tịch HCM . “Cảnh khuya” và “rằm tháng giêng” 
 1) Tìm hiểu đề và tìm ý: 
 a) Đọc bài “Cảnh khuya” 
 - Khung cảnh thiên nhiên có âm vang tiếng suối xa vọng lại, có trăng lặng lẽ dệt bức tranh đẹp. Đây là cảnh đã rất khuya, không gian xa vắng mà rất sinh động .
 - Tính cách : Yêu cảnh đẹp , yêu đời, lo cho đất nước .
 b) Đọc bài “rằm tháng giêng” 
 - Khung cảnh mênh mông bát ngát có nước trời mùa xuân trong ánh trăng xuân . Có hình ảnh thuyền chở đầy ánh trăng đi trong khói sóng ảo huyền .
 - Tính cách : Yêu cái đẹp của thiên nhiên đặc biệt là trăng , rất lạc quan sau khi bàn xong việc quân sự . 
 c) Chi tiết gây hứng thú : 
 - Cảnh khuya : Chưa ngủ khép mở hai tâm trạng (ngắm trăng và lo lắng) cho đất nước. Ở dấy thấy giang sơn đất nước đẹp tươi cho nên phải “lo sao khôi phục giang sơn Tiên Rồng” 
 - Rằm tháng giêng : thuyền trăng .
 d) Tâm hồn HCM có sự hoà quyện của 2 hình tượng : Nhà thi sĩ và người chiến sĩ .
 2) Phần dàn bài : sgk tr 154 .
3) Viết đoạn : 
 a) Mở bài : 
 - Cách giới thiệu tác phẩm : Chú ý năm ra đời và bối cảnh lịch sử của nó .
 - Cách mở bài bằng ấn tượng . 
Ví dụ : Mỗi lúc vào bảo tàng HCM ở Cảng Nhà Rồng em lại dừng chân rất lâu trước bức ảnh trắng đen của Bác Hồ ngồi say đắm bên cửa sổ nhìn trăng bát ngát ngoài kia. Có lẽ em thích bài thơ cảnh khuya là vì bắt đầu một ấn tượng này chăng ? 
 - Các phần còn lại hs bám sát dàn bài sgk thực hiện . 
10’
Hoạt động 2 : Gv chia tổ hs , theo dõi hs tập phát biểu : 
- Gv lưu ý hs : Cần có nghi thức thưa gởi , Có thể sử dụng hình thức nói có lợi thế (câu ngắn, nhắc lại chủ ngữ , dùng “nó” để thay thế ) 
- Tự hỏi, tự trả lời 
- Cử chỉ, điệu bộ 
- Cảm xúc phát biểu rõ ràng mạch lạc, giọng nói cảm xúc, tự nhiên. 
- Chia nhóm tập phát biểu .
II. Thực hành trên lớp :
 1) Luyện nói trong nhóm.
22’
Hoạt động 3 : Gv cho một vài hs luyện nói trước lớp. 
Gv nhận xét, tổng kết .
- Hs luyện nói .
- Hs khác nhận xét, bổ sung .
2) Luyện nói trước lớp
 3) Củng cố :(4’) 
 Nhận xét chung về tiết luyện nói : 
- Phần chuẩn bị ở nhà .
- Luyện nói theo nhóm. 
- Luyện nói trước lớp.
- Gv có thể ghi nhận những hs có biểu hiện tích cực, bài nói tốt, ghi điểm .
 4) Đánh giá tiết học: (1’) 
 5) Dặn dò : (1’) 
	- Xem lại nội dung dàn bài sgk .
	- Soạn và xem trước các tiết học cho tuần sau .
 IV. Rút kinh nghiệm , bổ sung :

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 53 - 54.doc