Giáo án môn Ngữ văn khối 6 - Tuần 10

Giáo án môn Ngữ văn khối 6 - Tuần 10

A. Mức độ cần đạt

- Có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn.

- Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện “Ếch ngồi đáy giếng”.

- Nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.

- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.

- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lí; tình huống hài hước, bất ngờ, kín đáo.

 2. Kỹ năng

- Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.

- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.

- Kể lại được truyện.

 

doc 9 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 733Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 6 - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 10	 Ngày soạn: 24/10/2012 
Tiết: 37 	 Ngày dạy : 26/10/2012
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
(Truyện ngụ ngôn)
A. Mức độ cần đạt
- Có hiểu biết bước đầu về truyện ngụ ngôn.
- Hiểu và cảm nhận được nội dung, ý nghĩa của truyện “Ếch ngồi đáy giếng”.
- Nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
- Nghệ thuật đặc sắc của truyện: mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, ẩn bài học triết lí; tình huống hài hước, bất ngờ, kín đáo.
 2. Kỹ năng
- Đọc - hiểu văn bản truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể lại được truyện.
 3. Thái độ: Thông qua câu chuyện rút ra được bài học cho bản thân mình để tránh những sai lầm.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, cảm nhận tác phẩm.
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A1 vắng.; 6A2vắng....)
 2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của 3 HS.
 3. Bài mới: Rất quen thuộc với mọi người và cùng với truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngôn cũng là một thể loại truyện dân gian được mọi người ưa thích. Bởi dấy là những truyện không chỉ có nội dung hay mang ý nghĩa giáo huấn sâu sắc mà câu chuyện còn được kể rất tự nhiên, độc đáo. Ếch ngồi đáy giếng là một truyện như thế. 
 * Tiến trình bài học:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
 ENgụ ngôn là gì? 
- Gv giải thích thêm: Ngôn: tức là lời nói, ngụ: tức là chứa đựng, hàm chứa. Ngụ ngôn tức là hàm chứa điều gì đó có ý kín đáo.
 EVậy thế nào là truyện ngụ ngôn?
Hs căn cứ phần Chú thích * Sgk, trả lời.
Gv: Truyện ngụ ngôn cũng giống như tục ngữ, bên cạnh nghĩa đen – nghĩa trên câu chữ, nghĩa bề ngoài còn có nghĩa bóng là ý nghĩa sâu kín được gửi gắm trong câu chuyện, nhằm khuyên nhủ người ta bài học nào đó trong cuộc sống thường ngày.
E Ếch ngồi đáy giếng là truyện mượn chuyện loài vật hay dung chính chuyện của con người để nói về con người.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản
 Gv yêu cầu Hs đọc to, rõ ràng. Gv đọc mẫu 1 lần, gọi 2 Hs đọc lại.
Tìm hiểu từ khó theo chú thích Sgk.
EVăn bản này có thể chia làm mấy phần?
 -> 2 phần.
Phần 1: Đoạn đầu tiên: Ếch sống ở vương quốc của nó - cái giếng.
Phần 2: Hai đoạn còn lại: Mưa to, ếch ra ngoài, bị trâu giẫm bẹp.
ENêu phương thức biểu đạt của văn bản? 
-> Tự sự.
E Môi trường, hành động và thái độ của Ếch khi ở trong giếng như thế nào? 
GV: Môi trường ếch sống rất chật hẹp, chỉ có vài con vật bé xíu như cua, ốc, nhái. Ếch tưởng trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
 EThức tế em có cảm nhận ntn về bầu trời?Từ đó chứng tỏ ếch là con vật như thế nào?
-> Ếch kiêu ngạo, coi thường tất cả, cho rằng ta là trung tâm của vũ trụ, nên ai cũng phải phục tùng.
EMội trường sống chật hẹp ảnh hưởng ntn đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.
EVì sao ếch lại ra ngoài?
-> Vì gặp năm mưa to, nước dềnh lên.
 EThái độ của ếch khi ra ngoài như thế nào? 
-> Vẫn giữ thói cũ, ếch nhâng nháo đưa mắt nhìn trời, không để ý đến xung quanh nên đã bị trâu giẫm bẹp.
E Nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của ếch?
 -> Do ếch giữ những tính xấu cũ, nhâng nháo coi trời bằng vung.
EDo có thái độ như vậy nên ếch đã phải chuốc lấy kết quả ntn?
E Với người dân Việt Nam thì hình ảnh con ếch có mối quan hệ ntn? Tác giả phải trực tiếp nói ra hay em tự lĩnh hội được những bài học?
EKết quả như vậy có bất ngờ không? Em có cảm xúc gì khi đọc truyện?
EKhái quát nội dung của truyện?
ECâu chuyện về ếch có ý nghĩa ntn?
Gv: Dù môi trường có nhỏ bé cũng phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, biết nhìn xa trông rộng. Đừng bao giờ chủ quan, kiêu ngạo, coi thường những đối tượng xung quanh mình. Nếu sống như vậy, hậu quả để lại là khó lường. Không nên thụ động, kiêu căng,
* Luyện tập
Bt1 và 2 Gv hướng dẫn Hs làm miệng.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học:
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà làm bài.
I. Giới thiệu chung
1.Khái niệm truyện ngụ ngôn: (Sgk/100)
2. Truyện “Ếch ngồi đáy giếng”: Là truyện mượn chuyện của loài vật để nói chuyện con người.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 2 phần
2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự
2.3. Phân tích
 a. Khi ếch ở trong giếng
- Môi trường: Sống trong giếng, xung quanh chỉ có vài con cua, ốc, nhái bé nhỏ.
-> Môi trường nhỏ bé, chật hẹp.
- Hành động: Cất tiếng kêu ồm ộp, làm các con vật khác hoảng sợ.
- Thái độ: Tưởng trời bé bằng vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
-> Tầm nhìn của ếch rất hạn hẹp.
=> Chủ quan, kiêu ngạo trở thành bệnh cố hữu của ếch.
=> Hoàn cảnh sống chật hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.
b. Khi ếch ra ngoài
* Nguyên nhân: Mưa to, nước trong giếng dềnh lên đưa ếch ra ngoài.
* Thái độ: Nhâng nháo nhìn trời, không để ý đến xung quanh.
-> Ếch vẫn giữ thói quen chủ quan, kiêu ngạo.
* Kết quả: Bị trâu giẫm chết.
=> Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác bởi những kẻ đó sẽ phải trả giá đắt, có khi bằng cả tính mạng
3. Tổng kết
 a. Nghệ thuật: 
- Xây dựng hình tượng gần gũi với đời sống.
- Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo.
- Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên, đặc sắc
- b. Nội dung:
- Hoàn cảnh sống chật hẹp sẽ ảnh hưởng đến nhận thức về chính mình và thế giới xung quanh.
- Không được chủ quan, kiêu ngạo, coi thường người khác bởi những kẻ đó sẽ phải trả giá đắt, có khi bằng cả tính mạng 
* Ỳ nghĩa: Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phe phán những biết hạn hẹp mà lại huênh hoang, đồng thời khuyên chúng ta phải mở rộng hiểu biết, không chủ quan, kiêu ngạo.
4. Luyện tập
III. Hướng dẫn tự học:
- Kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự các sự việc.
- Tìm đọc thêm một số truyện ngụ ngôn khác.
- Nắm vững nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài mới.
 E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 10	 Ngày soạn: 25/10/2012
Tiết: 38	 Ngày dạy : 27/10/2012
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
A. Mức độ cần đạt
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện “Thầy bói xem voi”.
- Hiểu một số nét chính về nghệ thuật của truyện ngụ ngôn.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm ngụ ngôn.
- Ý nghĩa giáo huấn sâu sắc của truyện ngụ ngôn.
	- Cách kể chuyện ý vị, tự nhiên, độc đáo.
 2. Kỹ năng:
- Đọc - hiểu văn bản Truyện ngụ ngôn.
- Liên hệ các sự việc trong truyện với những tình huống, hoàn cảnh thực tế.
- Kể diễn cảm truyện “Thầy bói xem voi”.
 3. Thái độ: Hiểu được ý nghĩa giáo huấn của truyện để tránh lặp lỗi như các thầy bói xem voi.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, cảm nhận tác phẩm.
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A1 vắng.; 6A2vắng......)
 2. Bài cũ: EKể lại truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”? Nêu ý nghĩa của truyện.
 3. Bài mới: 
* Giới thiệu bài: Qua các truyện ngụ ngôn, dân gian phê phán, khuyên nhủ chúng ta nhiều vấn đề trong cuộc sống. Và nếu “Ếch ngồi đáy giếng” là bài học đạo lí thì “Thầy bói xem voi” lại lên án một thói xấu, một bộ phận người xấu trong xã hội
* Tiến trình bài học:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giới thiệu chung
EEm hãy cho biết thành ngữ “Thầy bói xem voi” được dùng trong trường hợp nào?
-> Người ta dùng thành ngữ này để chỉ người chưa nhìn sự vật, sự việc một cách toàn diện đã quy kết, khẳng định.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Đọc – hiểu văn bản
Văn bản này tương đối dễ, các em đọc to, rõ ràng.
Gv đọc mẫu 1 lượt. Gọi 2 Hs đọc lại.
EEm hãy tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn nhất?
 Giải thích từ khó theo Chú thích (Sgk).
EVăn bản này có thể chia làm mấy phần?
-> Chia văn bản này thành 3 phần.
ENêu phương thức biểu đạt của văn bản? 
-> Tự sự, miêu tả.
 ENăm ông thầy bói được giới thiệu có đặc điểm chung nào? -> Các thầy đều bị mù và chưa biết gì về hình thù con voi. 
EHoàn cảnh nào khiến các thầy xem voi?
-> Nhân buổi ế hàng, nghe có voi đi qua, bèn chung tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại cùng xem.
EMục đích xem voi của các thầy là gì? 
-> Thỏa sự tò mò.
 ECách xem voi của các thầy có gì đặc biệt?
-> Các thầy đều dùng tay sờ voi (vì mắt các thầy mù). Mỗi thầy chỉ sờ được 1 bộ phận của con voi, sờ được bộ phận nào thì phán hình thù con voi như thế, và yên chí tưởng đó là toàn bộ con voi.
ECác thầy phán về con voi như thế nào? Cách nói của thầy bói đó có gì đặc biệt?
EĐiểm mới về nghệ thuật kể truyện dân gian ở truyện này so với các truyện em đã học là gì?
E Truyện kể các thầy bói lặp lại sự việc nào?
E Theo em, ở ngoài cuộc sống dù có bị mù nhưng có ai phán con voi như các ông thầy bói trong truyện không? Vậy tác giả dân gian đã dung nt gì khi kể về những lời phán của các thầy bói?
Thảo luận: ESai lầm của việc xem voi và phán về voi của các thầy bói thể hiện ở chỗ nào?
-> Ở đây, mỗi thầy chỉ sờ được 1 bộ phận của con voi mà vội kết luận đó là toàn bộ con voi. Các thầy đều chung cách nhìn con voi một cách phiến diện: dùng bộ phận nói toàn thể.
EThái độ của các thầy bói khi phán về voi ntn?
-> Thái độ của các thầy rất tự tin, khẳng định mình đúng và phủ nhận ý kiến của người khác. Đó là thái độ chủ quan và hoàn toàn sai lầm. Ở đây truyện sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại để tô đậm sai lầm về lí sự cũng như thái độ của thầy bói xem voi.
EVì chủ quan nên các thầy bói trong truyện đã phải gánh lấy hậu quả ntn?
EĐiều này nhắc nhở các em bài học nào trong cuộc sống? -> Ở đời này, tự tin, biết bảo vệ chính kiến của mình là điều tốt nhưng nếu tự tin thái quá và ý kiến của mình không xác thực mà vẫn khư khư giữ thì đó lại là điều không nên.
 EVậy truyện nhằm phê phán điều gì? -> Truyện phê phán, chế giễu các thầy bói, các thầy không chỉ mù về thể chất mà còn mù về nhận thức và cả phương pháp nhận thức của các thầy bói.
ENgoài câu truyện này, em còn biết câu tục ngữ, thành ngữ nào phê phán những kẻ hành nghề bói toán.
- HS trả lời. Gv liên hệ, giáo dục các em
ETừ câu chuyện này, các em rút ra được bài học gì cho mình?
 Hs căn cứ phần Ghi nhớ trả lời. Gv chốt bài.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học:
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài và soạn bài.
I. Giới thiệu chung
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó
2. Tìm hiểu văn bản
2.1. Bố cục: 3 phần
2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả.
2.3. Phân tích
 a. Các thầy bói xem voi và phán về voi
* Các thầy bói xem voi:
- Các thầy đều mù và chưa biết gì về con voi.
- Hoàn cảnh xem voi:
 + Nhân buổi ế hàng.
 + Nghe nói có voi đi qua.
- Mục đích: Xem voi để thỏa chí tò mò.
- Cách xem: Các thầy dùng tay sờ voi.
* Các thầy phán về voi:
Thầy – cách xem
Cách phán về con voi
Thầy sờ vòi
Thầy sờ ngà
Thầy sờ tai
Thầy sờ chân
Thầy sờ đuôi
Sun sun như con đỉa.
Chần chẫn như cái đòn càn
Bè bè như cái quạt thóc.
Sừng sững như cái cột đình.
Tun tủn như chổi sể cùn.
-> Cách nói ngụ ngôn; dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài hước. Lặp lại sự việc. Phóng đại vấn đề.
=> Có lối nói chủ quan, nhận thức sai lầm: lấy bộ phận để nói toàn thể nên chỉ đúng về bộ phận mà không đúng về bản chất và toàn thể.
 b. Hậu quả: 
- Các thầy không ai chịu ai. 
- Đánh nhau toác đầu chảy máu.
3. Tổng kết
 a. Nghệ thuật.
b. Nội dung.
*Ý nghĩa: Truyện khuyên nhủ con người khi tìm hiểu về sự vật, sự việc nào đó phải xem xét chúng một cách toàn diện
III. Hướng dẫn về nhà	
- Kể diễn cảm câu chuyện theo đúng trình tự.
- Nắm nội dung bài học; Học thuộc Ghi nhớ.
- Chuẩn bị bài mới.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 10	 Ngày soạn: 27/10/2012 
Tiết: 39	 Ngày dạy : 29/10/2012
DANH TỪ
(Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt
 Nắm được định nghĩa của danh từ.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
 1. Kiến thức
- Các tiểu loại danh từ chỉ sự vật: danh từ chung và danh từ riêng.
- Quy tắc viết hoa danh từ riêng.
 2. Kỹ năng
- Nhận biết danh từ chung và danh từ riêng.
- Viết hoa danh từ riêng đúng quy tắc.
 3. Thái độ: Có ý thức nhận biết danh từ chung và danh từ riêng để viết đúng.
C. Phương pháp:Vấn đáp, thuyết trình.
D. Tiến trình dạy học
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A1 vắng.; 6A52vắng......)
 2. Bài cũ: 1/ Thế nào là danh từ? Danh từ có mấy loại lớn? 
 2/ Trình bày khả năng kết hợp và chức vụ cú pháp của danh từ trong câu? Cho ví dụ minh họa.
 3. Bài mới: 
 * Giới thiệu bài: Từ tiết 29, chúng ta đă ôn lại khí niệm DT, đồng thời cũng đã học về phân loại danht từ chỉ đơn vị. Tiếp tục nội dung phân loại DT, bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu, phân loại danht ừ chỉ sự vật về danh từ chung và danh từ riêng.
 *Tiến trình bài học:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu về danh từ chung và danh từ riêng
* Danh từ chung và danh từ riêng
Gọi Hs đọc ví dụ trong Sgk/108, yêu cầu xác định danh từ có trong câu.
 -> Vua, công ơn, tráng sĩ, Phù Đổng Thiên Vương, đền thờ, làng, Gióng, xã, Phù Đổng, huyện, Gia Lâm, Hà Nội.
 EĐó là những danh từ chỉ đơn vị hay là những danh từ chỉ sự vật? -> Là những danh từ chỉ sự vật.
 Gv treo bảng phụ phân loại danh từ chung và riêng, gọi Hs lên điền vào cột thích hợp.
 EEm có nhận xét gì về cách viết của các danh từ trên?
-> Các danh từ gọi tên chung của sự vật thì viết thường; các danh từ gọi tên riêng của sự vật thì viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên.
 EVậy danh từ chỉ sự vật có mấy loại? Đó là những loại nào?
Hs trả lời dẫn đến Ghi nhớ ý 1. Gv chốt ý. Hs đọc.
E Tên gọi của mỗi người là danht ừ chung hay danht từ riêng? Kể tên một DT từ riêng và một anht ừ chung rồi đặt câu với mỗi loại?
- HS trả lời, nhận xét lẫn nhau.Gv sửa bài.
I. Tìm hiểu chung
1. Danh từ chung và danh từ riêng
1.1. Phân tích ví dụ
Bảng phân loại
Danh từ chung
Vua, công ơn, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện.
Danh từ riêng
Phù Đổng Thiên Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội.
1.2. Ghi nhớ 1: (Sgk/109)
* Hướng dẫn cách viết danh từ riêng
 EEm có nhận xét gì về cách viết các danh từ về tên người, tên địa lý Việt Nam?
 ENhận xét về cách viết các danh từ về tên người, tên địa lý nước ngoài? Về tên riêng được phiên âm qua tiếng Hán – Việt và tên riêng được phiên âm trực tiếp.
 ERiêng những danh từ về tên người, tên địa lý nước ngoài có cách viết giống cách viết của từ nào mà chúng ta đ học?
-> Giống cách viết từ mượn của ngôn ngữ Ấn - Âu.
ENhận xét của em về cách viết tên riêng các cơ quan, tổ chức và huân chương?
EEm hãy nhắc lại cách viết các loại danh từ riêng?
Hs trả lời dẫn đến Ghi nhớ ý 1. Gv chốt ý. Hs đọc.
- GV gọi 3 cặp HS lên bảng : một HS đọc và 1 HS viết DT riêng.- HS khác nhận xét, Gv chữa bài.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Bt1: Tìm danh từ chung và danh từ riêng?
Gọi Hs lên lập bảng và điền từ thích hợp.
Hs khác nhận xét.Gv chữa bài.
Bt2: Những từ in đậm là danh từ riêng vì chúng được dùng để gọi tên riêng của một sự vật cá biệt, duy nhất mà không phải dùng để gọi chung một loại sự vật.
Bt3: Gv hướng dẫn Hs làm miệng
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học :
Gv nêu yêu cầu để Hs về nhà học bài và làm bài.
2. Cách viết danh từ riêng
2.1. Phân tích ví dụ
Vd1: Lê Hồng Phong, Đạ RSal, Đam Rông, Lâm Đồng
-> Viết hoa chữ cái đầu tiên mỗi tiếng.
Vd2: Mai Lan, Hồng Kông, Trung Quốc
-> Tên người, tên địa lý nước ngoài phiên âm qua âm Hán - Việt viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng.
Vd3: Pu-kin, Vích-to Huy-gô, Tô-ki-ô (Nhật), Béc-lin (Đức)
-> Nếu tên người, tên địa lý nước ngoài phiên âm trực tiếp, viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận, nếu một bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
Vd4: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trường Trung học cơ sở Lê Hồng Phong, Huân chương Lao động hạng 3.
-> Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ.
 2.2. Ghi nhớ 2: (Sgk/109)
II. Luyện tập
Bt1
Danh từ chung
Ngày xưa, miền, đất, nước, thần, nòi, rồng, con trai, tên.
Danh từ riêng
Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.
Bt2: Là danh từ riêng vì chúng dùng gọi tên sự vật - là nhân vật.
Bt3
III. Hướng dẫn tự học:
- Nắm nội dung bài học, học thuộc Ghi nhớ.
- Đặt câu có sử dụng danh từ chung và danh từ riêng.
- Luyện cách viết danh từ riêng.
- Ôn tập phần Văn, tiết sau trả bài.
E. Rút kinh nghiệm
Tuần: 10	 Ngày soạn: 16/10/2010 
Tiết: 40	 Ngày dạy : 19/10/2010
TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN
I. Mức độ cần đạt
 Giúp Hs:
- Biết rõ yêu cầu của từng câu hỏi.
- Nắm vững nội dung đáp án phần trắc nghiệm và tự luận.
- Biết sửa những lỗi sai mắc phải khi làm bài.
II. Chuẩn bị
	Gv: 
 - Soạn giáo án, chấm bài.
 - Tích hợp với bài “Chữa lỗi dùng từ”.
Hs: Ôn tập lại phần Văn đã học từ đầu năm tới nay.
III. Tiến trình lên lớp
 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 6A vắng.; 6A vắng....
 2. Gv chép đề bài và đáp án ra bảng phụ
 (Xem giáo án trang 46.)
 3. Hs thảo luận, tự nhận xét bài làm của mình theo yêu cầu của đề dựa trên đáp án cho sẵn.
 4. Nhận xét ưu - khuyết điểm
 Ưu điểm: Một số em hiểu đề và làm tốt bài kiểm tra ở cả hai phần trắc nghiệm và tự luận nên đạt điểm cao, nhưng số lượng này rất ít.
 Nhược điểm: Tuy thế đa số bạn quá lười học nên kết quả bài kiểm tra rất tệ. Phần trắc nghiệm chọn sai đáp án nhiều, câu 3 phần trắc nghiệm hỏi Truyền thuyết và cổ tích có điểm gì giống nhau hầu như các em đều trả lời sai. Phần tự luận, câu 1 yêu cầu nêu ý nghĩa truyện “Con Rồng, cháu Tiên” một số em lại kể lại câu chuyện. Câu 2 yêu cầu kể đoạn truyện Thạch sanh giết đại bàng cứu công chúa, một số em kể quá sơ lược, một số lại kể quá dài dòng, một số kể nhầm sang đoạn truyện khác.
 Cũng như bài viết số 1 lần trước, rất nhiều em mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt trong bài làm, tên riêng không viết hoa, không dùng dấu chấm, phẩy để tách ý, chữ viết quá xấu
 5. Gv đọc bài điểm cao, phát bài, vào điểm
 6. Chất lượng bài làm: 
Lớp
Tổng
>= 5đ
>= 8đ
< 5đ
<= 3đ
6A1
6A2

Tài liệu đính kèm:

  • docngvan 6 tuan 10.doc