I. MỤC TIÊU: GIÚP HỌC SINH:
- THẤY ĐƯỢC TÍNH ĐỘC ĐÁO TRONG VIỆC THỂ HIỆN TÌNH CẢM QUÊ HƯƠNG SÂU NẶNG CỦA NHÀ THƠ.
- THẤY ĐƯỢC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT CỦA BÀI THƠ – PHÉP ĐỐI TRONG CÂU CÙNG TÁC DỤNG
CỦA NÓ.
- GDHS LÒNG KÍNH TRỌNG NGƯỜI TÀI, NGƯỜI CÓ TUỔI VÀ TÌNH LÀNG NGHĨA XÓM.
II. CHUẨN BỊ: - GIÁO VIÊN: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG + TRANH VẼ SGK/116
- HỌC SINH: SOẠN BÀI.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1.ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC: (1) KT SĨ SỐ
2. KTBC: (4) - ĐỌC THUỘC LÒNG NỘI DUNG BÀI THƠ “TĨNH DẠ TỨ”.
- NÊU GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT CỦA BÀI THƠ?
3. BÀI MỚI: GIÁO VIÊN GIỚI THIỆU BÀI.
“QUÊ HƯƠNG” 2 TIẾNG THIÊNG LIÊNG THA THIẾT ẤY LUÔN LUÔN LÀ NỖI NHỚ CANH CÁNH TRONG LÒNG CỦA NHỮNG NGƯỜI XA XỨ. KHÁC VỚI LÝ BẠCH, AN THÙ HOẶC MỘT SỐ NHÀ THƠ CỔ KHÁC, HẠ TRI CHƯƠNG KHI TỪ QUAN VỀ QUÊ MÀ NỖI NHỚ THƯƠNG CHẲNG NHỮNG KHÔNG VƠI ĐI MÀ CÒN ĐƯỢC TĂNG LÊN GẤP BỘI. TÌNH CẢM ẤY CHÚNG TA SẼ ĐƯỢC HIỂU RÕ HƠN KHI TIẾP CẬN VỚI BÀI THƠ “NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ” CỦA NHÀ THƠ.
Ngày soạn :20/10/2009 Tuần 10 Ngày dạy :21/10/2009 Tiết 39 NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (HẠ TRI CHƯƠNG) I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: - Thấy được tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ. - Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài thơ – phép đối trong câu cùng tác dụng của nó. - GDHS lòng kính trọng người tài, người có tuổi và tình làng nghĩa xóm. II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Thiết kế bài giảng + Tranh vẽ SGK/116 - Học sinh: Soạn bài. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG: 1.Ổn định tổ chức: (1’) KT sĩ số 2. KTBC: (4’) - Đọc thuộc lòng nội dung bài thơ “Tĩnh dạ tứ”. - Nêu giá trị nghệ thuật của bài thơ? 3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài. “Quê hương” 2 tiếng thiêng liêng tha thiết ấy luôn luôn là nỗi nhớ canh cánh trong lòng của những người xa xứ. Khác với Lý Bạch, Aùn Thù hoặc một số nhà thơ cổ khác, Hạ Tri Chương khi từ quan về quê mà nỗi nhớ thương chẳng những không vơi đi mà còn được tăng lên gấp bội. Tình cảm ấy chúng ta sẽ được hiểu rõ hơn khi tiếp cận với bài thơ “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” của nhà thơ. TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG 7’ 23’ 5’ HOẠT ĐỘNG 1: HDHS TÌM HIỂU CHUNG. HS. Đọc chú thích dấu (*) SGK. H. Hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Hạ Tri Chương H. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ này? HS. Năm 744, lúc 86 tuổi Hạ Tri Chương xin từ quan về quê. Và bài thơ ra đời vào lúc ấy.(Sau lúc về quê chưa đầy một năm nhà thơ đã qua đời). GV. Đọc mẫu, HS đọc văn bản (phần phiên âm + dịch thơ) H. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào ? HOẠT ĐỘNG 2. HDHS TÌM HIỂU VĂN BẢN. H. Qua tựa đề, em thấy sự biểu hiện tình yêu quê hương trong bài thơ này có điều gì đáng lưu ý? GV. Cho HS so sánh bài “Tĩnh dạ tứ”, thể hiện chủ đề “Vọng nguyệt hồi hương”. H. Ở bài “Tĩnh dạ tứ”, tác giả nhớ quê hương vào lúc nào? (Lý Bạch nhìn trăng nhớ quê hương). H. Còn bài này thì biểu hiện tình yêu quê hương có gì khác? HS. Tác giả bộc lộ tình cảm quê hương sâu nặng khi trở về quê khi về đến làng của mình. Vua mời ở lại, không chịu, nhất định đòi về à đó là tình cảm quê hương Þ Bản thân hành động từ giã triều đình, từ giã kinh đô của một vị đại thần để về quê hương thật đáng trân trọng. H. Em hiểu gì về yếu tố “ngẫu” trong từ “ngẫu thư”? HS. + Ngẫu: ngẫu nhiên viết chứ không phải là tình cảm bộc lộ một cách ngẫu nhiên. + “Ngẫu nhiên viết” vì tác giả không chủ định làm thơ ngay lúc mới đặt chân tới quê nhà. H. Đằng sau duyên cớ ngẫu nhiên ấy là gì? HS. Là một nhân tố, nói đúng hơn là một điều kiện có tính tất yếu đó là tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực và bất cứ lúc nào cũng cần và có thể thổ lộ của nhà thơ. HS. Đọc 2 câu thơ đầu: Giải thích từ khó. GV. Nhắc lại đặc điểm phép đối. (Trong thơ thất ngôn: 4 chữ trước đối với 3 chữ sau. Ơû thơ ngũ ngôn: 2 chữ trước đối với 3 chữ sau) H. Vậy ở câu đầu các vế đối nhau như thế nào? H. Câu 1 là kiểu câu gì? Và phép đối ở đây đã làm nổi bật điều gì? HS. Câu kể, khái quát một cách ngắn gọn quãng đời xa quê làm quan, làm nổi bật sự thay đổi về vóc người, tuổi tác, song đồng thời bước đầu hé lộ tình cảm quê hương của nhà thơ. H. Hãy phân tích phép đối trong câu thơ thứ 2 ? + Hương âm: (tiếng, giọng nói quê nhà) Û “mấn mao” (tóc mai) à đối ý lẫn lời: giọng quê là thứ bất biến đối với tóc mai là sự vật có sự biến đổi.` + Vô cải : (không đổi) Û tồi (hỏng, rơi rụng) à Đối ý: sự vật không đổi đối với sự vật thay đổi. H. Vậy câu thứ 2 thuộc kiểu câu gì? Nêu tác dụng của phép đối trong câu này? HS. Câu tả, dùng một yếu tố thay đổi (mái tóc) để làm nổi bật yếu tố không thay đổi (hương âm: tiếng nói quê hương) chi tiết vừa có tính chân thực, vừa có ý nghĩa tượng trưng Þ Nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương. Þ Dù kể hay tả đều nhờ phép đối trong câu để gián tiếp bộc lộ tình cảm. GV giảng : Phép đối rất hay được dùng trong ca dao, tục ngữ ở Việt Nam. Hai vế đối có số chữ bằng nhau khi chữ số trong câu chẵn (Làn thu thủy, nét xuân sơn) (Truyện Kiều) có số chữ không bằng nhau khi số chữ trong câu lẻ: “Aên cơm nhà, vác tù và hàng tổng” (Tục ngữ). H. Từ nhận thức về sự kết hợp này, em hãy trả lời Câu 3 SGK/127. (Phương thức biểu đạt ở câu 1 là: Tự sự, biểu cảm qua tự sự, tự sự kết hợp biểu cảm. Phương thức biểu đạt ở câu 2: là miêu tả). GV bình giảng: Khuất Nguyên có 2 câu thơ nổi tiếng: “Hồ tử bất thư khâu, Quyện điểu quy cựu lâm” (Cáo chết tất quay đầu về phía núi gò, chim mỏi tất bay về rừng núi). Thú vật còn thế, huống nữa chi là con người. Tất nhiên Khuất Nguyên dùng lối nói ẩn dụ làm nổi bật một tình cảm phổ biến mà mọi người đều phải có: Đó là tình yêu đối với quê hương. GV. Hai câu đầu đều biểu lộ tình yêu quê hương của nhà thơ còn 2 câu cuối “tình yêu quê hương” ấy có gì khác? HS. Đọc 2 câu cuối. H. Chỉ ra mối liên hệ chặt chẽ giữa 2 câu trên và 2 câu dưới? GV gợi ý: H. Vì sao về đến nhà mà chẳng ai nhận ra ông? HS. Vì tác giả đã thay đổi quá nhiều: Vóc người, tuổi tác, mái tóc. Về quê hương nhà thơ: Người già đã chết, người cùng tuổi không còn ai, trẻ con thì không có biết. H. Sự thực ấy đã tạo nên một nghịch lý, vào tạo nên “nhãn tự” của câu thơ đó là từ nào? HS.Trở về quê- nơi chôn nhau cắt rốn mà bị xem là “khách”. Từ “khách” là “nhãn tự” của bài thơ. HS quan sát tranh: Sự xuất hiện của nhi đồng và tiếng cười, câu hỏi nhiệt tình của các em có làm cho tác giả vui lên không? HS. Các em nhi đồng niềm nở tiếp đón, các em hớn hở bao nhiêu thì nỗi lòng của tác giả tan nát bấy nhiêu? Þ Nghệ thuật độc đáo. GV bình giảng: Về nội dung và nghệ thuật HOẠT ĐỘNG 3. HDHS TỔNG KẾT H. Hai bài thơ “Tĩnh dạ tứ”, “Hồi hương ngẫu thư” đều nói về tình yêu quê hương nhưng hoàn cảnh biểu lộ tình cảm không giống nhau. Ngoài ra giọng điệu ở 2 bài thơ này có gì khác nhau? HS. + Tĩnh dạ tứ: Giọng điệu nhẹ nhàng, thấm thía. + Hồi hương ngẫu thư: Giọng điệu sâu sắc, hóm hỉnh. HS. Thực hiện phần ghi nhớ. I. TÌM HIỂU CHUNG. 1. Tác giả: Hạ Tri Chương ( 659 – 744 ) tự Qúy Chân,hiệu Tứ Minh cuồng Khách,quê ở Vĩnh Hưng,Việt Châu (Chiết Giang ). 2. Hoàn cảnh sáng tác: Năm 744 lúc 86 tuổi, Hạ Tri Chương từ quan về quê đã sáng tác bài thơ này trên 50 năm làm quan ở kinh đô Trường An. 3. Đọc. 4.Thể thơ: Thất ngơn tứ tuyệt. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Tình cảm quê hương qua nhan đề bài thơ: Tình quê hương sâu nặng nhưng khi trở về ông bị coi là khách. Do vậy ông mới viết bài thơ. 1. Hai câu đầu: “Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi Hương âm vô cải, mấn mao tồi” - Thiếu Û lão, tiểu Û đại, li giaÛ hồi. - Hương âm Û mấn mao, vô cải Û tồi. à Phép đối, lời kể, câu tả chân thực, sâu sắc. Þ Quãng đời xa quê làm quan đã làm thay đổi về vóc người, tuổi tác, tóc rụng nhưng giọng nói quê nhà không thay đổi. Phương thức biểu đạt kể và tả. 2. Hai câu cuối: “Nhi đồng tương kiến, bất tương thức Tiếu vấn: khách tòng hà xứ lai?” . à Giọng điệu bi hài, hóm hỉnh . = > Nỗi buồn vì mất mát bạn bè người thân. Người cùng làng quê mà trẻ con xem như xa lạ.à Vui buồn lẫn lộn. III. TỔNG KẾT * GHI NHỚ SGK/128 4. CỦNG CỐ : (3’) - Đọc diễn cảm bài thơ 1-2 lần. - Tình cảm của tác giả như thế nào đối với quê hương? - Bài thơ cĩ nghệ thật nào tiêu biểu? 5. DẶN DÒ: (2’) - Học thuộc bản phiên âm + dịch thơ do Trần Trọng San dịch. - Học thuộc ghi nhớ + Nội dung vở ghi. - Soạn bài: TỪTRÁI NGHĨA + Đọc và trả lời theo yêu cầu của bài + đọc ghi nhớ . + xem trước phần luyện tập.
Tài liệu đính kèm: