Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Năm học 2009 - 2010

Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Năm học 2009 - 2010

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: GIÚP HS:

· HIỂU SƠ LƯỢC THẾ NÀO LÀ TỤC NGỮ.

· HIỂU NỘI DUNG, MỘT SỐ HÌNH THỨC NGHỆ THUẬT ( KẾT CẤU, NHỊP ĐIỆU, CÁCH LẬP LUẬN) VÀ Ý NGHĨA CỦA NHỮNG CÂU TỤC NGỮ TRONG BÀI HỌC.

· THUỘC LÒNG NHỮNG CÂU TỤC NGỮ TRONG VĂN BẢN.

B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. OĐ.

2. BC.

3. BM. GIỚI THIỆU:

HK1, CHÚNG TA ĐÃ TÌM HIỂU VỀ CA DAO; TRONG HK2, CHÚNG TA TÌM HIỂU VỀ TỤC NGỮ CŨNG LÀ MỘT THỂ LOẠI CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN. NẾU NHƯ CA DAO DIỄN TẢ ĐỜI SỐNG TÂM HỒN, TƯ TƯỞNG, TÌNH CẢM CỦA NHÂN DÂN THÌ TỤC NGỮ ĐÚC KẾT NHỮNG KINH NGHIỆM CỦA NHÂN DÂN VỀ MỌI MẶT. HÔM NAY CHÚNG TA SẼ HỌC TỤC NGỮ VỚI NỘI DUNG THIÊN NHIÊN LAO ĐỘNG CUỘC SỐNG.

 

doc 108 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 998Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 7 - Năm học 2009 - 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần ..
Bài .. 	
TỤC NGỮ
VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT.
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật ( kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
B. Tiến trình dạy học:
1. OĐ.
2. BC.
3. BM. Giới thiệu:
HK1, chúng ta đã tìm hiểu về ca dao; Trong HK2, chúng ta tìm hiểu về tục ngữ cũng là một thể loại của văn học dân gian. Nếu như ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của nhân dân thì tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. Hôm nay chúng ta sẽ học tục ngữ với nội dung thiên nhiên lao động cuộc sống.
HĐ1: Đọc, tìm hiểu chú thích
H: Tục ngữ là gì?
Gv giải thích từ khó.
HĐ2: Đọc, tìm hiểu văn bản.
H: Có thể chia tám câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? Gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm?
Gv phân tích câu tục ngữ 1.
Gv gọi học sinh đọc câu hỏi 4 (trang 5)
H: Các em hãy phân tích những đặc điểm nghệ thuật có trong câu (1)?
Kết cấu?
Vần?
Phép đối?
Không có hiện tượng đối thanh vì:
H: Về hình thức các vế thế nào?
H: Về nội dung các vế thế nào?
H: Câu tục ngữ lập luận thế nào?
Các hình ảnh nào được sử dụng? (Ngày, đêm, sáng tối, nằm, cười)
Gv gọi hs đọc câu hỏi 3 (trang 4)
H: Giải thích cơ sở khoa học của kinh nghiệm trong câu tục ngữ?
H: Trường hợp áp dụng kinh nghiệm trong câu tục ngữ?
H: Từ cách minh hoạ trên, em hãy phân tích nội dung, nghệ thuật các câu tục ngữ còn lại?
HĐ3: Gv gọi hs đọc ghi nhớ.
- Đọc 8 câu tục ngữ.
- Hs trả lời.
- Chia làm 2 nhóm, nhóm 4 câu
Câu 1-4: về thiên nhiên.
Câu 5-8: về lao động sản xuất.
- Học sinh đọc.
- Ngắn gọn: ( câu 5-8).
- Vần lưng (năm, nằm,).
- Phép đối: Vế?
 Ngữ?
 Từ?
Đêm, này (thanh bằng)
Sáng, tối (thanh trắc)
- Đối nhau.
- Chặt chẽ, đối xứng về hình thức và nội dung ®thông báo 1 kinh nghiệm nhận biết về thời gian tài tình, dễ nhớ, dễ thuộc, khoa học, hợp lí.
- Người nông dân dựa vào đó sắp xếp thời gian lao độn, nghỉ. 
- Đề phòng chuẩn bị đối phó với thời tiết, giữ gìn hoa màu.
- Phê phán lãng phí đất.
- Lựa chọn cách sạ phù hợp.
- Kinh nghiệm trong trồng trọt.
I. Đọc, tìm hiểu chú thích
Tục ngữ là gì? Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định; có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời văn tiếng hàng ngày.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
Câu1:Đêm tháng năm chưa nằm đã 
 (V1)
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
 (V2)
* Hình thức (nghệ thuật):
- Kết cấu: Ngắn gọn, có 2 vế.
- Vần: Vần lưng (yếu vận).
 (năm, nằm; mười, cười).
- Phép đối: Đối vế
 Đối ngữ:
đêm tháng năm ><ngày tháng mười
Đối từ: Đêm>< ngày
 Sáng>< tối
- Nhịp: 3/2/2
®Các vế đối nhau về hình thức
*Nội dung:Tháng 5 đêm ngắn ngày dài.
 Tháng 10 đêm dài ngày ngắn
® Các vế đối nhau về nội dung.
® Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh
- Câu 2,3,4: Kinh nghiệm nhận biết về thời tiết.
- Câu 5: Giá trị của đất đai.
- Câu 6: Thứ tự nguồn lợi kinh tế các ngành nghề.
- Câu 7: Thứ tự, tầm quan trọng của nước, phân, cần, mẫn, giống.
- Câu 8: Thời vụ quyết định hơn cày bừa, làm đất.
Ghi nhớ: (III)
IV: Luyện tập.
Sưu tầm:
- Quạ tắm thì nắng, sáo tắm thì mưa.
- Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa.
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối.
Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy.
Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi.
Mùa hè đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa.
4) Củng cố: 	Em hiểu thế nào là tục ngữ?
	Qua 8 câu tục ngữ, em học tập được gì?
5) Dặn dò: 	Học thuộc lòng: Tục ngữ là gì?; Ghi nhớ; 8 câu tục ngữ.
	- Chuẩn bị: Chương trình địa phương.
Tuần ,
Bài ..	
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần Văn và Tập Làm Văn)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc; sắp xếp, tìm hiểu ý nghĩa của chúng.
- Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với địa phương, quê hương mình.
B. Tiến trình dạy học:
1) OĐ.
2) BC. – Thế nào là tục ngữ?
	– Phân tích nội dung và nghệ thuật câu tục ngữ (2), hoặc (3),(4),(5),(6),(7),(8) về thiên nhiên và lao động sản xuất.
3) BM: Giới thiệu:
HĐ1: Nói rõ yêu cầu sưu tầm
Gv gọi hs đọc I. Nội dung thực hiện (1) và (2).
HĐ2: Xác định đối tượng sưu tầm.
H: Ca dao, dân ca là gì?
H: Tục ngữ là gì ?
HĐ3: Tìm nguồn sưu tầm.
HĐ4: Cách sưu tầm. 
- Hs đọc.
- Thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm con người: Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc. Ca dao là lời thơ của dân ca.
- Bài tục ngữ TN và LĐSX.
 I. Nội dung thực hiện: 
- Sưu tầm ca dao, dân ca tục ngữ lưu hành ở địa phương mình.
- Đơn vị sưu tầm.
- Nội dung: Nói về địa phương. 
- Tìm nguồn sưu tầm:
Hỏi cha mẹ, người địa phương
Lục tìm trong sách báo ở địa phương.
Tìm trong các bộ sưu tập.
- Cách sưu tầm:
 Chép vào vở bài tập, sổ tay, tránh thất lạc.
Đủ số lượng thì phân loại ca dao, tục ngữ.
Xếp thứ tự A, B, C.
4) Củng cố: Cho 5 câu hs tự xếp theo chữ cái.
5) Dặn dò: Chuẩn bị: Tìm hiểu chung về văn nghị luận.
Tuần .. 
Tiết .. 
Bài ..
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp hs hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
B. Tiến trình dạy học:
1) QĐ.
2) BC.
3) BM. Giới thiệu:
Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch tâm tư tình cảm qua kể chuyện, miêu tả hay hay biểu cảm. Người ta cũng bàn bạc trao đổi nhiều vấn đề có tính chất phân tích, giải thích hay nhận định. Đó là chính là nhu cầu cần thiết của văn nghị luận. Vậy thế nào là văn nghị luận: Chúng ta sẽ bắt đầu làm quen với thể loại này.
HĐ1: Nhu cầu nghị luận
H: Nghị luận là gì? Gv giảng:
H: Văn nghị luận là gì? Gv giảng 
G: Gọi hs đọc phần (1a) SGK 7.
H: Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi dưới đây không?
H: Nêu thêm các câu hỏi về vấn đề tương tự ?
Gv gọi hs đọc câu hỏi (b).
H: gặp các vấn đề, câu hỏi loại đó em sẽ trả lời bằng K/N, MT, BC hay nghị luận ?
H: Vì sao tự sự, miêu tả, biểu cảm không đáp ứng yêu cầu trả lời vào câu hỏi (Thảo luận)
Gv gọi hsinh đọc câu hỏi (c).
H: Hằng ngày qua báo chí, đài phát thanh em thường gặp những văn bản nghị luận nào?
H: Kể tên một vài văn bản nghị luận mà em biết?
Gv: Kết luận 
Gv cho hs đọc ghi nhớ chấm 1.
HĐ2: Thế nào là văn bản nghị luận ?
Gv gọi hs đọc văn bản “Chống nạn thất học”
Gv gọi hs đọc câu hỏi (a).
H: Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì ?
H: Cụ thể Bác kêu gọi nhân dân làm gì ?
H: Bác Hồ phát biểu ý kiến của mình dưới hình thức luận điểm nào? Gạch dưới câu văn thể hiện ý kiến đó ?
Gv gọi hs đọc câu hỏi (b).
H: Để ý kiến có sức thuyết phục bài văn đã nêu lên những lí lẽ nào? Hãy liệt kê.
H: Bài phát biểu của Bác Hồ nhằm xác lập người nghe quan điểm tư tưởng nào?
H: Lí lẽ dẫn chứng có thuyết phục không?
H: Vậy đặc điểm chung của văn nghị luận là gì ?
H: Mục đích của văn nghị luận là gì ?
Gv gọi học sinh đọc câu hỏi (c).
HĐ3: Tổng kết
Gv gọi học sinh đọc ghi nhớ. 
- Nghị luận là bàn và đánh giá cho rõ một vấn đề nào đó.
- Là thể văn dùng lí lẽ phân tích, giải quyết vấn đề.
- Học sinh đọc.
- Đó là những câu hỏi mà ta bắt gặp trong đời sống.
- Muốn sống cho đẹp, ta phải làm gì ?
- Vì sao hút thuốc lá là có hại ?
- Trả lời bằng nghị luận: dùng lý lẽ phân tích bàn bạc, đánh giá, giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra.
- Chỉ có tác dụng hỗ trọ làm lập luận thêm sắc bén, thêm thuyết phục , chứ không là lí lẽ đáp ứng yêu cầu trả lời.
- Bài xã luận, bình luận, PBCN, các ý kiến trong cuộc họp
- Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945.
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 23/9 của Bác Hồ.
- Kêu gọi, thúc phục nhân dân chống nạn thất học.
- Nhân dân phải có kiến thức để tham gia xây dựng đất nước. Muốn vậy phải biết đọc viết chữ quốc ngữ, truyền bá chữ quốc ngữ giúp đồng bào thoát mù chữ.
- Ý kiến đó; câu văn: Mọi người VN phải hiểu biết quyền lợi của mình  biết viết chữ quốc ngữ.
+ Vì sao nhân dân ta ai cũng phải biết đọc, biết viết.
- Pháp cai trị ta, thi hành chính sách ngu dân.
- 95% người VN mù chữ thì tiến bộ sao được.
- Nay ta giành được độc lập công việc cấp tốc là nâng cao dân trí.
+ Việc chống nạn mù chữ có thể thực hiện được không? Bằng cách:
Người biết dạy người chưa biết.
Người chưa biết phải gắng học. 
Người giàu có mở lớp học tại gia.
Phụ nữ cần càng phải học.
- Bằng mọi cách phải chống nạn thất học.
- Lí lẽ dẫn chứng thuyết phục, luận điểm rõ ràng.
Nhân dân không hiểu biết, trình độ thấp dễ bị lừa lọc, bóc lột.
Số người thất học nhiều không thể giúp đất nước tiến bộ.
Phải có kiến thức mới xây đựng được đất nước.
- Luận điểm rõ ràng, lí lẽ dẫn chứng thuyết phục.
- Nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng quan điểm nào đó.
I. Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận.
1) Nhu cầu nghị luận.
1)Muốn sống đẹp, ta phải làm gì?
2)Vì sao hút thuốc lá là có hại?
®Vấn đề cần giải quyết: Bàn bạc để tìm ra hành động đúng đắn tạo nên lối sống đẹp.
® Vấn đề cần giải quyết: Thuyết phục mọi người hạn chế hoặc bỏ thói quen hút thuo ... n
- Hô Huế.
- Nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân.
- Tứ đại cảnh.
- Các điệu lý: Lý con sáo, lý hoài xuân, lý hoài nam.
- Từ nguồn gốc hình thành ca Huế. Nhạc dân gian: Các điệu hò, dân ca thường sôi nổi lạc quan. Nhạc cung.
Đọc – Tìm hiểu chú thích.
Tác giả: Hà Aùnh Minh
Tác phẩm:
Bút ký đăng trên báo “Người Hà Nội”
 Đọc – Tìm hiểu văn bản.
Vẻ đẹp phong phú và đa dạng của những làn điệu dân ca Huế.
Þ Buồn bã
Þ Náo nức nồng hậu tình người.
Þ Gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh.
Þ Thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng, thiết tha của tâm hồn Huế.
Þ Buồn man mác, thương cảm bi ai, vấn vương.
Þ Không vui, không buồn.
***
Tuần .
Tiết . 
Bài .
	LIỆT KÊ
Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
Hiểu được thế nào là phép liệt kê, tác dụng của phép liệt kê.
Phân biệt được các kiểu liệt kê: liệt kê theo từng cặp/ liệ kê không theo từng cặp, liệ kê tăng tiến/ liệt kê không theo tăng tiến.
Biết vận dụng phép liệt kê trong nói và viết.
Tiến trình dạy học:
OĐ
BC Thế nào là dùng cụm C.V để mở rộng câu?
Các trường hợp dùng cụm C.V để mở rộng câu? Cho ví dụ?
BM – Giới thiệu:
Trong sinh hoạt đời thường, đôi lúc khi nói hoặc viết, ta hay diễn tả hàng loạt sự vật, sự việc. Đó chính là biện pháp liệt kê. Vậy liệt kê là gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được liệt kê cũng như ý nghĩa cấu tạo của nó.
HĐ1. Tìm hiểu khái niệm liệt kê. (GV chép đoạn văn lên bảng)
GV gọi học sinh đọc mục (1) 104
H. Cấu tạo và ý nghĩa của các từ hay cụm từ (in đậm) có gì giống nhau?
H. Em có nhận xét gì về cách sắp xếp các từ, cụm từ giới thiệu các sự vật?
H. Việc tác giả nêu ra hàng loạt các sự việc tương tự bằng những kết cấu tương tự như trên có tác dụng gì?
GV chốt rút ra bài học.
Biện pháp dùng liên tiếp nhiều từ, cụm từ hay vế câu theo quan hệ đẳng lập để diễn tả đầy đủ hơn những khía cạnh khác nhau của 1 tư tưởng, tình cảm gọi là liệt kê.
H. Vậy, em hiểu thế nào là liệt kê?
GV Gọi học sinh đọc ghi nhớ
HĐ2. Tìm hiểu các kiểu liệt kê.
GV Gọi học sinh đọc mục (1) ví dụ (a) và (b) tr.105.
H. Xác định phép liệt kê mà tác giả đã sử dụng?
H. Xét về cấu tạo các phép liệt kê trên có gì khác nhau?
GV gọi học sinh đọc mục (2) ví dụ (a), (b) trang 105.
H. Các từ liên kết trong 2 ví dụ có thể thay đổi thứ tự được không? Vì sao?
H. Từ việc giải 2 bài tập trên trình bày kết quả phân loại phép liệt kê bằng sơ đồ.
H. Xét theo cấu tạo thì liệt kê được phân biệt thế nào?
H. Xét theo ý nghĩa thì có thể phân biệt ra sao?
- Học sinh đọc đoạn văn trang 104 đọc kỹ đoạn in đậm.
- Về cấu tạo, các từ hay cụm từ (in đậm) đều có kết cấu tương tự nhau. Về ý nghĩa chúng cũng nói về những đồ vật được bày biện chung quanh quan lớn.
- Sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ và cụm từ.
- Việc tác giả nêu hàng loạt đồ vật lỉnh kỉnh tương tự và bằng những kết cấu tương tự có tác dụng làm nổi bật sự xa hoa của viên quan, đối lập với tình cảnh của dân phu đang lam lũ ngoài mưa gió.
- Học sinh phát biểu
- Học sinh đọc
Học sinh đọc
- (a): tinh thần, lực lượng, tính mệnh, của cải.
- (b): tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải.
- Câu (a) sử dụng các phép liệt kê không theo từng cặp.
- Câu (b) sử dụng phép liệt kê theo từng cặp.
- Câu (a) có thể dễ dàng thay đổi thứ tự: tre, nứa, trúc, mai, vầu.
- Câu (b) không thể thay đổi vì các từ liệt kê được sắp xếp theo mức độ tăng tiến.
- Học sinh lên bảng
- Học sinh trả lời
I) Thế nào là phép liệt kê.
Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi ngày, nào ống vòi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông
Þ Các từ, cụm từ cùng loại sắp xếp nối tiếp hàng loạt.
Þ Làm nổi bật sự xa hoa của quan đối lập với tình cảnh của dân nghèo.
Þ Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại, diễn tả đầy đủ những khía cạnh khác nhau của tư tưởng, tình cảm Þ liệt kê
GHI NHỚ (SGK 105)
II) Các kiểu liệt kê.
Cấu tạo
a) Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng tính mệnh của cải để giữ vững quyền tự do độc lập.
Þ Liệt kê theo từng cặp
Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thấn và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập.
Þ Liệt kê theo từng cặp (có dùng quan hệ từ “và”).
Ý nghĩa
Tre, nứa, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng.
Þ Các từ liệt kê có thể thay đổi vị trí được Þ liệt kê không tăng tiến.
Tiếng Việt  sự hình thành và trưởng thành  là gia đình họ hàng, làng xóm.
Þ Các từ liệt kê không thể thay đổi vị trí thứ tự được Þ liệt kê tăng tiến.
Liệt kê
Cấu tạo
Ý nghĩa
Không theo từng cặp
 Theo từng cặp
Không tăng tiến
Tăng tiến
GHI NHỚ (SGK 105)
Luyện tập
Trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” tác giả HCM đã sử dụng phép liệt kê.
***
Tuần .
Tiết . 
Bài .
	TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh có được những hểiu biết chung về băn bản hành chính: Mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thừơng gặp trong cuộc sống.
Tiến trình dạy học:
OĐ
BC – Các bước làm bài văn lập luận giải thích?
Dàn bài lập luận giải thích?
BM – Giới thiệu:
Ở HK2 lớp 6, các em đã được làm quen với các loại đơn từ, đó là loại văn bản hành chính. Hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu thêm về các loại văn bản thường dùng để hiểu biết và vận dụng và nhất là biết trình bày cho đúng với qui cách mỗi loại văn bản hành chính.
HĐ1. Hướng dẫn học sinh tiềm hiểu thế nào là văn bản hành chính.
- GV gọi học sinh đọc văn bản 1, 2, 3 (SGK 107,108,109).
H. Khi nào thì người ta viết văn bản thông báo?
H. Khi nào thì người ta viết văn bản kiến nghị?
H. Khi nào người ta viết văn bản báo cáo?
H. Em có thể rút ra nhận xét khi dùng văn bản báo cáo – kiến nghị – thông báo.
H. Mỗi văn bản nhằm mục đích gì?
GV gọi học sinh đọc ghi nhớ chấm 1
GV Giới thiệu mục (2)
H. Ba văn bản ấy có gì giống và khác nhau?
H. Về hình thức trình bày các văn bản phải theo một số mục nhất định thế nào?
H. Hình thức trình bày cả 3 văn bản này có gì khác với các văn bản truyện và thơ mà em đã đọc.
H. Em thấy có loại văn bản nào tương tự như 3 văn bản trên không?
H. Em hãy rút ra đặc điểm của loại văn bản hành chính này khái niệm – hình thức trình bày?
- Học sinh đọc
- Văn bản 1: Thông báo
- Văn bản 2: Kiến nghị
- Văn bản 3: Báo cáo.
- Khi cần truyền đạt từ trên (cấp cao hơn) xuống dưới (cấp thấp hơn) hoặc cho nhiều người một vấn đề gì đó (thường là quan trọng) ngừơi ta dùng thông báo.
- Khi cần đề đạt một nguyện vọng chính đáng nào đó của các nhân hay tập thể đối với cơ quan hay cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì người ta dùng văn bản kiến nghị.
- Khi cần phải thông báo một vấn đề gì đó từ cấp dưới lên cấp trên (cấp thấp lên cấp cao hơn) người ta dùng báo cáo.
- Cấp trên không bao giờ dùng báo cáo với cấp dưới và ngược lại cấp dưới không dùng thông báo với cấp trên.
 Kiến nghị cũng chỉ dùng trong trường hợp cấp dưới kiến nghị lên cấp trên, cấp thấp kiến nghị lên cấp cao.
- Thông báo nhằm phổ biến nội dung
- Đề nghị, kiến nghị nhằm đề xuất 1 nguyện vọng, ý kiến.
- Báo cáo nhằm tổng kết nêu lên những gì đã làm để cấp trên được biết.
- Giống nhau: đều trình bày theo một số mục nhất định.
Trên đầu văn bản có ghi Quốc hiệu (tên nước)
Tên thật, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận.
Tên thật, chức vụ hay tên cơ quan tập thể người gửi.
Ghi rõ nội dung đề nghị, yêu cầu, báo cáo.
Ghi rõ ngày tháng năm và ký tên người gửi văn bản.
- Khác nhau:
Về mục đích và những nội dung được trình bày trong mỗi văn bản.
- Học sinh trả lời, GV kết hợp ghi bảng.
- Khác với thơ văn; trước hết thơ văn dùng hư cấu, tưởng tượng. Câu trong văn bản hành chính không hư cấu tưởng tượng.
- Ngôn ngữ thơ, văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, còn các văn bản trên là ngôn ngữ hành chính.
- Hiểu theo nghĩa văn bản được viết theo mẫu như: Biên bản, sơ yếu lý lịch, khai sinh, hợp đồng
I) Thế nào là văn bản hành chính.
1) Khái niệm:
a) Văn bản 1: Thông báo
Þ Truyền đạt nhằm phổ biến một nội dung, yêu cầu.
b) Văn bản 2: Đề nghị (kiến nghị) Þ Nhằm đề xuất một nguyện vọng, ý kiến.
c) Văn bản 3: Báo cáo
Þ Tổng kết các công việc đã làm để cấp trên được biết.
Hình thức trình bày.
- Theo một số mục nhất định (theo mẫu).
- Trên đầu văn bản ghi Quốc hiệu
- Tên thật, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận văn bản
- Tên thật, chức vụ hay tên cơ quan, tập thể của người gửi văn bản.
- Ghi rõ nội dung đề nghị, yêu cầu, báo cáo.
- Ghi rõ ngày tháng năm và kí tên người gửi văn bản.
GHI NHỚ (SGK 110)
Luyện tập: Trong các tình huống sau đây, tình huáng nào người ta sẽ phải viết loại văn bản hành chính? Tên mỗi loại văn bản tương ứng.
Tình huống 1: Dùng văn bản thông báo
Tình huống 2: Dùng văn bản thông cáo
Tình huống 3: Không dùng văn bản hành chính – dùng phương thức biểu cảm.
Tình huống 4: Viết đơn xin nghỉ học.
Tình huống 5: Dùng văn bản đề nghị.
Tình huống 6: Dùng phương thức kể và tả tái hiện buổi tham quan.
Củng cố: Thế nào là văn bản hành chính
Dặn dò: Trả bài viết số 6
Soạn: Quan Âm Thị Kính

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van hoc ki II.doc