A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS
- Kiểm tra lại kĩ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội.
1.Kiến thức:
- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội.
- Sự việc, hiện tượng có tính bức thiết đối với xã hội hiện nay
2. Kĩ năng:
- Biết cách dùng luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm.
- Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
B. CHUẨN BỊ:
*GV: Đề văn.
*HS: Ôn tập, chuẩn bị cho bài viết.
Ngày soạn: 18/01/2011 Tuần 23, Tiết 104 -105 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp HS - Kiểm tra lại kĩ năng làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội. 1.Kiến thức: - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội. - Sự việc, hiện tượng có tính bức thiết đối với xã hội hiện nay 2. Kĩ năng: - Biết cách dùng luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm. - Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. B. CHUẨN BỊ: *GV: Đề văn. *HS: Ôn tập, chuẩn bị cho bài viết. C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG:. *Hoạt động 1 – Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. *Hoạt động 2 – Giới thiệu bài *Hoạt động 3 – Bài mới Hoạt động của GV – HS Nội dung bài học - Gv đọc đề - HS chép đề. - Xác định những yêu cầu cơ bản của đề. HD làm dàn bài ?Phần mở bài của bài nghị luận nên nêu điều gì. ? Hãy nêu những ích lợi mà rừng mang lại. ? Con người nếu phá hoại rừng thì dẫn đến hậu quả gì. ? Chúng ta phải làm gì để bảo vệ rừng. I. Đề bài: Bảo vệ rừng là nghĩa vụ của tất cả mọi người II.Xác định yêu cầu: 1.Thể loại: Nghị luận về một sự việc ,hiện tượng đời sống 2.Nội dung: Bảo vệ rừng là rất quan trọng và đó là nghĩa vụ của tất cả mọi ngưòi III. Tìm hiểu đề và cách làm bài: Yêu cầu chủ yếu của đề là đưa ra các luận cứ để chứng minh rằng bảo vệ rừng là rất cần thiết vì đó cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chính mình Muốn cho bài viết có sức thuyết phục lập luận phải chặt chẽ, chứng cứ phải rõ ràng,không những thế bài viết cần có sức biểu cảm, thể hiện niềm tin và nhiệt tình đối với vấn đề mà mình khẳng định IV.Dàn bài: 1.Mở bài: Nêu khái quát lợi ích của rừng và sự cần thiết phải bảo vệ(1,5đ) 2.Thân bài: a.Rừng mang lại nhiều lợi ích: (4đ) -Từ ngàn xưa rừng là nguồn vật liệu quan trọng - Là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp hiện đại - Rừng là nguồn dược liệu - Là nơi sinh sống của muôn thú có ích - Làm trong sạch môi trường - Nơi du lịch lí tưởng b.Cần phải bảo vệ rừng:(3đ) - Con người đang tàn phá rừng - Loài người đang ý thức về trách nhiệm bảo vệ rừng 3. Kết bài:( 1,5đ) Phải bảo vệ rừng tốt hơn, khai thác hợp lí,trồng mới IV. Điểm: 8-10: Đáp ứng yêu cầu về nội dung và hình thức, lập luận rõ ràng, dẫn chứng xác thực,văn viết mạch lạc 5-7: Đảm bảo nội dung song văn viết chưa được mạch lạc, mắc không quá 8 lỗi diễn đạt,chính tả 3-4: Bài làm còn nhiều hạn chế *Hoạt động 4 - Củng cố - Gv thu bài *Hoạt động 5 – Hướng dẫn tự học - Xem lại bài đã học, tiết đến nghị luận về một ván đề tư tưởng đạo lí Tiết tiếp theo học bài “ Chó sói và cừu” Nhà vạn vật học Buy Phông đã nhận xét về con cừu như thế nào? Nhà khoa học đã quan sát chó sói như thế nào? Nhà thơ đã nhận xét vè con cừu như thế nào? Qua đó con cừu đã hiện ravới tính cách gì? Em có nhận xét gì về cách xây dựng hình tượng chó sói? Ngày soạn: 20/1/ 2011 Tuần 23, Tiết 106-107 CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN CỦA LA PHÔNGTEN A. MỤC TIÊU: Giúp hs: - Hiểu tác dụng của bài nghị luận văn chương đã dùng. - Biện pháp so sánh 2 hiện tượng con cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phôngten với những dòng viết của nhà khoa học Buy-phông về hai con vật ấy nhằm làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. - Tích hợp TV bài: Các thành phần biệt lập,TLV bài: Nghị luận văn học 1.Kiến thức: - Đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả. - Cách lập luận của tác giả trong văn bản. 2.Kĩ năng: - Đọc hiểu một văn bản dịch về văn chương - Nhận ra và phân tích được các yếu tố lập luận ( luận điểm, luận cứ, luận chứng trong văn bản. B. CHUẨN BỊ: *GV: Bài soạn,tranh minh hoạ *HS: Vở soạn, vở BTNV C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG: *Hoạt động 1 - Kiểm tra bài cũ: - Trong bài “Chuẩn bị.”, tác giả Vũ Khoan đã chỉ ra những điểm mạnh, yếu nào của con người VN? Em có nhận xét gì về thái độ, cách dùng từ của tác giả khi nêu vấn đề này? *Hoạt động 2 – giới thiệu bài Ở lớp 8, các em đã được học một văn bản nghị luận mang tính xã hội của nhà văn Pháp. Hãy cho biết đó là tác phẩm nào? (HS trả lời: Đi bộ ngao du). Trong bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu một văn bản nghị luận của một nhà nghiên cứu văn học Pháp: Hi –pô-lit-Ten. *Hoạt động 3 – Bài mới Hoạt động của GV - HS Yêu cầu cần đạt * HD tìm hiểu chung HS đọc phần chú thích trong SGK về tác giả - Nêu những nét khái quát về tác giả? - Nêu xuất xứ của tác phẩm? -Văn bản viết theo phương thức nào? Phân biệt cho HS: - Nghị luận xã hội. - Nghị luận văn chương. GV đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi HS đọc tiếp. Chú ý phân biệt giọng đọc: những đoạn nghị luận cần đọc rõ ràng,rành mạch, khúc triết; những đoạn thơ trích cần đọc giọng đọc của cừu non khác giọng đọc của chó sói. - Văn vản có bố cục mấy phần? GV lưu ý HS : Đoạn trích thơ (phần đầu văn bản) không nằm ngoài mạch nghị luận. ? Em hãy đối chiếu hai phần ấy để tìm ra điểm chung trong cách lập luận của tác giả. Nhận xét: Trong cả hai phần, tác giả đều lập luận bằng cách dẫn ra những dòng viết về 2 con vật ấy của nhà khoa học Buy- phông để đối chiếu so sánh. GV yêu cầu HS tìm ý kiến của Buy - Phông viết về 2 con vật ấy? Con cừu: “Chính vì sự sợ hãi ấy chó bị xua đi”. Chó sói :“Chó sói bị thù ghét chết rồi thì vô dụng”. - Cả 2 phần tác giả đều triển khai mạch nghị luận theo trật tự nào? Nghị luận theo trình tự 3 bước: + Dưới ngòi bút của La Phôngten + Dưới ngòi bút của Buy-phông + Dưới ngòi bút của La Phông ten Tác giả đã nhờ La Phông ten tham gia mạch nghị luận của ông, vì vậy bài văn nghị luận trở nên sinh động hơn. HD Đọc- hiểu văn bản HS đọc toàn bộ văn bản. ? Dưới con mắt của nhà khoa học, hai con vật đó hiện lên như thế nào? HS thảo luận. Gợi ý: - Buy-Phông viết về loài cừu như thế nào? Cừu: Vì sợ hãi mà hay tụ tập thành bầy. Chỉ một tiếng động nhỏ bất thường chúng nháo nhào co cụm lại sợ sệt lại còn hết sức đần độn vì không biết tránh nỗi nguy hiểm muốn bắt chúng di chuyển cần phải cần có một con đầu đàn bị gã chăn cừu thôi thúc hoặc bị chó xua đi. ? Chó sói được Buy- phông miêu tả ra sao? Thù ghét mọi sự kết bạn kết bè Nhiều chó sói tụ hội với nhau nhằm để tấn công một con vật to lớn Khi cuộc chiến đã xong xuôi, chúng quay về với sự lặng lẽ và cô đơn của chúng.Tóm lại bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng nó thật đáng ghét, lúc sống thì có hại, chết rồi thì vô dụng ? Khi viết về loài cừu và chó sói, Buy-Phông căn cứ vào đâu? Viết như vậy có đúng hay không? ? Vì sao Buy-Phông lại không nói đến sự thân thương của loài cừu và nỗi bất hạnh của loài chó sói? - Không nhắc đến sự bất hạnh của loài chó sói vì: Đấy không phải đặc trưng cơ bản của nó mọi nơi mọi lúc. HS đọc bài thơ của La Phôngten, sau đó thảo luận câu hỏi 3 trong SGK. ? Để xây dựng hình ảnh con cừu trong thơ ngụ ngôn, La-Phông-ten đã làm như thế nào? - Tác giả đã đặt chú cừu non bé bỏng vào hoàn cảnh đặc biệt: đối mặt với chó sói bên dòng suối. - Nhận xét về cách lựa chọn đối tượng của La Phôngten và cách khắc hoạ tính cách? HS nhận xét. - Dựa vào nét tính cách đặc trưng của loài cừu: nhút nhát. Khắc hoạ tính cách qua: - Thái độ - Ngôn từ - Đặc điểm vốn có của loài cừu: hiền lành, nhút nhát, không hại ai. ? Tìm chi tiết minh hoạ? Gặp chó sói: - Cừu gọi: “bệ hạ”, xưng “kẻ hèn này”. - Ra sức thanh minh cho mình chứng tỏ vô tội: + Không uống nước ở dòng suối. + Không nói xấu sói vì chưa ra đời. + Không có anh em. Thế nhưng cừu vẫn bị sói tha vào rừng ăn thịt. - Qua cuộc đối thoại với chó sói em cảm nhận được gì về cừu non? Ý thức là kẻ yếu nên hết sức nhún nhường tới mức nhút nhát. ? Nhờ đâu mà La Phôngten viết được như vậy? Cách miêu tả của La Phôngten và cách miêu tả của BuyPhông về loài cừu có gì khác nhau? HS trả lời, nhận xét. - La Phôngten viết về loài cừu sinh động như vậy là nhờ có trí tưởng tượng phóng khoáng và tình yêu thương loài vật. - Là cách sáng tác phù hợp với đặc điểm của chuyện ngụ ngôn - nhân hoá con cừu non là có suy nghĩ, nói năng, hành động giống con người, khác với cách viết của Buyphông ? Để xây dựng hình tượng chó sói, nhà thơ đã làm như thế nào? - Chó sói đói meo gầy giơ xương đi kiếm mồi. Gặp chú cừu non đang uống nước - muốn ăn thịt nhưng giấu tâm địa kiếm cớ bắt tội trừng phạt cừu. ? Những điều vô lý ấy nói điều gì? Chó sói xuất hiện kiếm cớ gây sự với cừu non bên dòng suối: -Làm đục nước nguồn trên(dù cừu uống nước nguồn dưới). - Nói xấu ta năm ngoái (dù khi đó cừu còn chưa sinh). - Anh của cừu nói xấu (dù cừu chỉ có một mình) - Lời nói của sói thật vô lý. Đó là lời lẽ của kẻ gian ngoan, xảo trá, ỷ mạnh bắt nạt kẻ yếu. ? La Phôngten đã dựa trên cơ sở nào để khắc hoạ tính cách của sói? HS thảo luận, trả lời. - Dựa trên đặc tính săn mồi của sói: ăn tươi nuốt sống những con vật nhỏ bé yếu hơn mình (giống nhận xét của BuyPhông). Thảo luận: Hình tượng chó sói trong bài thơ của LaPhôngten phần nào có thể xem là một gã đáng cười nhưng chủ yếu là một kẻ đáng ghét. Hãy chứng minh ý kiến đó. ? H- Ten nhận xét như thế nào về sói trong bài thơ của LaPhôngten? ? So sánh cách viết về sói và cừu của 2 tác giả BuyPhông và La Phôngten. Từ đó rút ra nhận xét về đặc trưng của sáng tác nghệ thuật. HS thực hiện. - Từ cách viết của LaPhôngten, tác giả so sánh sự khác biệt giữa hai cách viết của BuyPhông và La Phôngten nhằm mục đích gì? HS thảo luận, trả lời. La Phôngten kể về điều đó: Trộm cướp nhưng khốn khổ và bất hạnh, chỉ là một gã vô lại luôn đói dài và luôn bị ăn đòn. “Dạ trống không, sói chợt tới nơi, Đói, đi lảng vảng kiếm mồi, Thấy chiên, động dại bời bời thét vang” -Buy phông: + Đối tượng : loài cừu và loài sói chung + Cách viết: Nêu lên những đặc tính cơ bản một cách chính xác. + Mục đích: Làm cho người đọc tháy rõ đặc trưng cơ bản của hai loài cừu và sói. - La Phôngten + Đối tượng: Một con cừu non, một con sói đói meo gầy giơ xương. + Cách viết: Dựa trên một số đặc tính cơ bản của loài vật, đồng thời nhân hoá loài vật như con người. + Mục đích : Xây dựng hình tượng nghệ thuật (Cừu non đáng thương, Sói độc ác, đáng ghét). Cùng viết về những đối tượng giống nhau, từ đó nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật. - Nêu mục đích lập luận của H. Ten? HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK. HD tổng kết HD Luyện tập Bài tập 1: ? Qua phân tích bài văn ,em hiểu thêm đặc trưng nào của sáng tác nghệ thuật. Bài 2: ? Vấn đề chủ yếu được đem ra nghị luận trong bài” chó sói và cừu..” là: A.Thơ ngụ ngôn của La phông ten B.Đặc trưng cơ bản của hai con vật: cừu và chó sói C.Hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông –ten D. Hình tượng chó sói và cừu dưới mắt nhà khoa học Buy-Phông I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả, tác phẩm: ... HS đọc bài “ thời giờ là vàng “ và trả lời câu hỏi ? Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào. ? Văn bản nghị luận về vấn đề gì, nêu các luận điểm chính? ? Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì?Cách lập luận tron bài có sức thuyết phục như thế nào. III.LUYỆN TẬP: a. văn bản trên nghị luận về một vấn đề tư tưởng,đạo lí b. Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian - Luận điểm: 1.Thời gian là sự sống 2.Thời gian là thắng lợi 3. Thời gian là tiền 4. Thời gian là tri thức Sau mỗi luận điểm là 1 dẫn chứng chứng minh thuyết phục cho giá trị của thời gian c. Phép lập luận trong bài chủ yếu là phân tích và chứng minh.Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiẹn chứng tỏ thời gian là vàng.Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng CM cho luận điểm. *Hoạt động 4 - Củng cố - Nhắc lại ghi nhớ *Hoạt động 5 – Hướng dẫn tự học - Dựa vào dàn ý trên, viết một đoạn văn nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Học thuộc phần ghi nhớ, tiết sau trả bài viết số 5 - Tiết tiếp theo học bài “Liên kết câu và liên kết đoạn văn” Tuần 24, Tiết: 109 Ngày soạn: 27/2/2011 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Nâng cao hiểu biết và kỹ năng sử dụng phép liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Tích hợp phần văn ở bài: Chó sói và cừu,TLV ở bài: Nghị luận về một vấn đề Tư tưởng, đạo lí. 1.Kiến thức: - Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn. - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản 2.Kĩ năng: - Nhận biết một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Sử dụng một số phép liên kết câu, liên kết đoạn trong việc tạo lập văn bản. B. CHUẨN BỊ: - GV: Bảng phụ, - HS: các câu hỏi trong sgk C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: *Hoạt động 1 - Kiểm tra - Thành phần phụ chú dùng dể làm gì? - Em hiểu thế nào là thành phần biệt lập? *Hoạt động 2 - Khởi động GV đưa ra 1 đoạn văn trong đó các câu bị đảo lộn trật tự, xoá bỏ các dấu hiệu liên kết. ? Đọc đoạn văn trên, em có hiểu được nghĩa của nó không? Vì sao? (HS trả lời) GV chốt: Vậy để hiểu được nghĩa của đoạn văn, văn bản khi viết cần có sự liên kết giữa các câu văn hoặc giữa các đoạn *Hoạt động 3 – Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt HD Hình thành kiến thức Tìm hiểu khái niệm liên kết HS đọc đoạn văn trong SGK và thảo luận, sau đó trả lời các câu hỏi. GV có thể đưa đoạn văn lên máy chiếu hoặc bảng phụ để HS dễ dàng quan sát và nhận diện sự liên kết rõ hơn. 1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có liên quan như thế nào với chủ đề chung của văn bản? Chủ đề văn bản: bàn về cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại là một trong yếu tố góp thành chủ đề chung của văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ”. 2. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn là gì? Những nội dung câu ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn? Nêu nhận xét trình tự sắp xếp các câu trong đoạn. - Nội dung chính của các câu trong đoạn văn: Câu 1. Tác phẩm văn nghệ phản ánh thực tại; Câu 2. Khi phản ánh thực tại nghệ sĩ muốn nói lên một điề mới mẻ. Câu 3. Những cách thức khác nhau để thực hiện sự đóng góp đó. - Nội dung của các câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. - Các câu trong đoạn văn được sắp xếp theo trình tự hợp lý: câu trước nêu vấn đề câu sau là sự mở rộng, phát triển nghĩa của câu trước. GV: sự gắn kết logic giữa đoạn văn với văn bản, sự gắn kết logic giữa các câu với đoạn văn gọi là liên kết nội dung. Vậy thế nào là liên kết nội dung? HS tiếp tục thảo luận câu hỏi 3: Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào? Qua những phép liên kết nào? Mối liên hệ giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện ở: - Sự lặp lại các từ: Tác phẩm(1) - tác phẩm (3) - Sử dụng từ cùng trường liên tưởng: tác phẩm (1) - nghệ sĩ(2) -Sử dụng từ thay thế : nghệ sĩ (2) - anh (3) - Sử dụng quan hệ từ “nhưng” nối câu (1) với câu (2). - Sử dụng cụm từ đồng nghĩa : “Cái đã có rồi (2)” -“ những vật liệu mượn ở thực tại”. GV: Như vậy ngoài liên kết nội dung còn dùng từ ngữ để liên kết. Đó là liên kết hình thức. Vậy có những biện pháp liên kết hình thức nào? GV: Cách liên kết nội dung và hình thức trên, người ta gọi là liên kết. HS tìm ý, trả lời lần lượt từng câu hỏi gợi ý của GV:. - ?Thế nào là liên kết? - ?Thế nào là liên kết nội dung? - ?Thế nào là liên kết hình thức? HD Luyện tập HS làm bài tập 1 trong SGK theo sự hướng dẫn của GV. HS đọc đoạnvăn - các nhóm thảo luận câu hỏi trong SGK. - Chủ đề của đoạn văn. - Nội dung các câu trong đoạn văn. - Phân tích sự liên kết về hình thức giữa các câu trong đoạn văn. I.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: 1. KHÁI NIỆM LIÊN KẾT: 1. Liên kết nội dung a) Ví dụ Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). - Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề của đoạn (liên kết chủ đề);Các đoạn, câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.(liên kết lô-gic) 2. Liên kết hình thức. Liên kết về hình thức: các câu, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính là: - Phép lặp từ ngữ. - Phép liên tưởng. - Phép thế. - Phép nối. - Dùng từ đồng nghĩa II. Ghi nhớ: SGK trang 43 III. Luyện tập - Chủ đề: Khẳng định vị trí của con người Việt Nam và quan trọng hơn là những hạn chế cần khắc phục. Đó là sự thiếu hụt về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo yếu do cách học thiếu thông minh gây ra. - Nội dung các câu trong đoạn văn đều hướng vào chủ đề đó của đoạn: Câu 1: Cái mạnh của con người Việt Nam: Thông minh, nhạy bén với cái mới. Câu 2: Bản chất trời phú ấy (Cái mạnh ấy), thông minh và sáng tạo là yêu cầu hàng đầu. Câu 3: Bên cạnh cái mạnh còn tồn tại cái yếu. Câu 4: Thiếu hụt về kiến thức cơ bản. Câu 5. Biện pháp khắc phục lỗ hổng ấy mơi thích ứng nền kinh tế mới. - Các câu được liên kết bằng các phép liên kết: - Bản chất trời phú ấy (chỉ sự thông minh, nhạy bén với cái mới) liên kết câu (2) với câu (1). - Từ Nhưng nối câu (3) với câu (2). - Từ ấy là nối câu (4) với (3) - Từ lỗ hổng được lặp lại ở (4) và câu (5). - Từ thông minh ở câu (5) được lặp lại ở câu (1). *Hoạt động 4 – Củng cố Đọc lại phần ghi nhớ *Hoạt động 5 – Hướng dẫn tự học - Nhớ được các biểu hiện của liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Tìm các ví dụ về liên kết câu và liên kết đoạn văn. Tiết tiếp theo học bài: Liên kết câu và liên kết đoạn văn (luyện tập) Tuần 24, Tiết:110 Ngày soạn: 27/2/2011 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN (LUYỆN TẬP) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh: - Củng có kiến thức về liên kết câu, liên kết đoạn văn cho HS. - Nhận ra và sửa một số lỗi về liên kết câu. 1.Kiến thức: - Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản. - Một số lối liên kết có thể gặp trong văn bản. 2.Kĩ năng: - Nhận biết được phép liên kết câu, liên kết đoạn trong văn bản. - Nhận ra và sửa được một số lỗi về liên kết. B. CHUẨN BỊ: - GV: Bảng phụ, phương pháp vấn đáp, thảo luận - HS: Làm các bài tập trong sgk C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: *Hoạt động 1 - Kiểm tra: - Liên kết về nội dung và hình thức trong câu và đoạn văn như thế nào? *Hoạt động 2 - Khởi động: *Hoạt động 3 - Bài mới Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt HD ôn lại lý thuyết GV giúp HS ôn lại những kiến thức lý thuyết cơ bản: Khái niệm liên kết, liên kết nội dung, liên kết hình thức. HD Luyện tập GV hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK/ HS đọc yêu cầu bài tập 1, làm bài tập vào phiếu. Một số HS trình bày. HS đọc lại hai đoạn văn trong SGK và thảo luận nhóm. Mỗi câu viết về một sự việc riêng lẻ không có sự gắn kết. HS đọc đoạn văn b, phát hiện lỗi câu. Một HS lên bảng trình bày, các HS khác nhận xét, sửa chữa. HS đọc yêu cầu bài tập 4, phân tích yêu cầu của bài tập. GV: có thể đưa hai đoạn văn lên máy chiếu. HS dễ dàng phát hiện lỗi. I. Ôn lại lý thuyết - Khái niệm về liên kết - Liên kết nội dung - Liên kết hình thức II. Luyện tập 1. Bài tập 1 Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết trong các đoạn văn: Câu a) Liên kết câu: Phép lặp (lặp từ “trường học”). Liên kết đoạn: Từ “như thế” ở đoạn sau chỉ vấn đề được nêu ở đoạn trước (trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân, phong kiến). Câu b) Liên kết câu: Phép lặp (lặp từ “văn nghệ” ở các câu 1,2). Liên kết đoạn: Từ “sự sống” ở câu 2 đoạn trước được lặp lại ở câu 1 đoạn sau. Từ “văn nghệ” ở đoạn trước cũng được lặp lại ở đoạn sau. Câu c) Liên kết câu: Phép lặp. Từ thời gian được lặp lại ở cả 3 câu. Câu d) Liên kết câu - dùng từ trái nghĩa ‘yếu đuối (1)’ - ‘mạnh’(2); “hiền lành”(1)- “ác”(2). 2. Bài tập 2 Các cặp từ trái nghĩa: Thời gian vật lý Thời gian tâm lý Vô hình Hữu hình Giá lạnh Nóng bỏng Thẳng tắp Hình tròn Đều đặn Lúc nhanh, lúc chậm 3. Bài tập 3 Đoạn a. Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn -> liên kết đề. Đoạn văn: - Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía trước bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. - Sửa: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. Đoạn b: Lỗi về liên kết nội dung. Trật tự các sự việc nêu trong câu không hợp lý. Câu 2: Kể lại thời gian chăm sóc trước khi chồng mất của người vợ. Để sửa câu 2, có thể thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào trước câu 2. Ví dụ: “Suốt hai năm anh ốm nặng” 4. Bài tập 4 Tìm sửa lỗi liên kết hình thức. Đoạn a Dùng từ (nó, chúng) ở câu 2, câu 3 không thống nhất. Chữa: Mọi biện pháp chống lại “chúng”, tìm cáchbắt chúng (câu 3). Đoạn b Từ “Văn phòng” và từ “hội trường” không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. Cách chữa: Thay từ “hội trường” ở câu 2 bằng từ “văn phòng”. *Hoạt động 4 - Củng cố - Xem lại các bài tập đã làm và ghi vào vở *Hoạt động 5 – Hướng dẫn tự học - Xem lại nội dung các bài tập đã làm, - Chuẩn bị bài: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý - Tiết tiếp theo học bài: CON CÒ (Hướng dẫn đọc thêm) Tuần 25, Tiết 111 Ngày soạn: 27/2/2011 CON CÒ ( Hướng dẫn đọc thêm) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và lời ru. - Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và đặc điểm về hình ảnh trẻ thơ, giọng điệu của bài thơ.
Tài liệu đính kèm: