Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 38

Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 38

A. Mức độ cần đạt

- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.

- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc.

- Hiểu được nét chính về nghệ thuật của truyện.

B. Trọng tâm kiến thức kĩ năng

1. Kiến thức

- Khái niệm thể loại truyền thuyết.

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong TP thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

- Bóng dáng lịch sử trong thời kì dựng nước qua VHDG.

2. Kĩ năng

- Đọc diễn cảm vb truyền thuyết.

- Nhận ra cac sự việc chính.

- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo.

C. Chuẩn bị

- Giáo viên:

+ Soạn bài

+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.

+ Sưu tầm tranh ảnh liên quan đến bài học.

 

doc 80 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 801Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 38", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1(Tiết 1-4) Ngày soạn: 21.8.2011
Tiết 1: Ngày dạy: 22-27.8.2011
Văn bản:
Con Rồng cháu Tiên
 (Truyền thuyết)
A. Mức độ cần đạt
- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết.
- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc.
- Hiểu được nét chính về nghệ thuật của truyện.
B. Trọng tâm kiến thức kĩ năng
1. Kiến thức
- Khái niệm thể loại truyền thuyết.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong TP thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.
- Bóng dáng lịch sử trong thời kì dựng nước qua VHDG.
2. Kĩ năng
- Đọc diễn cảm vb truyền thuyết.
- Nhận ra cac sự việc chính.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo.
C. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Sưu tầm tranh ảnh liên quan đến bài học.
- Học sinh:
+ Soạn bài
+ Sưu tầm những bức tranh đẹp, kì ảo về về lạc Long Quân và Âu cơ cùng 100 người con chia tay lên rừng xuống biển.
+ Sưu tầm tranh ảnh về Đền Hùng hoặc vùng đất Phong Châu.
D. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Kiểm tra việc chuẩn bị sách vở và dụng cụ học tập bộ môn.
3. Bài mới
Ngay từ những ngày đầu tiên cắp sách đến trường chúng ta đều được học và ghi nhớ câu ca dao:
 Bầu ơi thương lấy bí cùng
 Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
 Nhắc đến giống nòi mỗi người Việt Nam của mình đều rất tự hào về nguồn gốc cao quí của mình - nguồn gốc Tiên, Rồng, con Lạc cháu Hồng. Vậy tại sao muôn triệu người Việt Nam từ miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến rừng núi lại cùng có chung một nguồn gốc như vậy. Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên mà chúng ta tìm hiểu hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ về điều đó.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: 
GV hướng dẫn cách đọc
- GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi HS đọc.
- Nhận xét cách đọc của HS
- Hãy kể tóm tắt truyện từ 5-7 câu?
- Theo em trruyện có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần?
- Đọc kĩ phần chú thích * và nêu hiểu biết của em về truyền thuyết?
- Em hãy giải nghĩa các từ: ngư tinh, mộc tinh, hồ tinh và tập quán?
Hoạt động 2: 
- Gọi HS đọc đoạn 1
- LLQ và Âu cơ được giới thiệu như thế nào? (Nguồn gốc, hình dáng, tài năng)
- Em có nhận xét gì về chi tiết miêu tả LLQ và Âu cơ?
- Tại sao tác giả dân gian không tưởng tượng LLQ và Âu cơ có nguồn gốc từ các loài vật khác mà tưởng tượng LLQ nòi rồng, Âu Cơ dòng dõi tiên? Điều đó có ý nghĩa gì?
* GV bình: Việc tưởng tượng LLQ và Âu Cơ dòng dõi Tiên - Rồng mang ý nghĩa thật sâu sắc. Bởi rồng là 1 trong bốn con vật thuộc nhóm linh mà nhân dân ta tôn sùng và thờ cúng. Còn nói đến Tiên là nói đến vẻ đẹp toàn mĩ không gì sánh được. Tưởng tượng LLQ nòi Rồng, Âu Cơ nòi Tiên phải chăng tác giả dân gian muốn ca ngợi nguồn gốc cao quí và hơn thế nữa muốn thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi của dân tộc VN ta.
- Vậy qua các chi tiết trên, em thấy hình tượng LLQ và Âu Cơ hiện lên như thế nào?
* GV bình: Cuộc hôn nhân của họ là sự kết tinh những gì đẹp đẽ nhất của con ngươì, thiên nhiên, sông núi.
- Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ? đây là chi tiết ntn? Nó có ý nghĩa gì?
* GV bình: Chi tiết lạ mang tính chất hoang đường nhưng rất thú vị và giàu ý nghĩa. Nó bắt nguồn từ thực tế rồng, rắn đề đẻ trứng. Tiên (chim) cũng để trứng. Tất cả mọi người VN chúng ta đều sinh ra từ trong cùng một bọc trứng (đồng bào) của mẹ Âu Cơ. DTVN chúng ta vốn khoẻ mạnh, cường tráng, đẹp đẽ, phát triển nhanh Þ nhấn mạnh sự gắn bó chặt chẽ, keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt.
- Em hãy quan sát bức tranh trong SGK và cho biết tranh minh hoạ cảnh gì?
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào? Việc chia tay thể hiện ý nguyện gì?
- Bằng sự hiểu biết của em về LS chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước, em thấy lời căn dặn của thần sau này có được con cháu thực hiện không?
* GV bình: LS mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã chứng minh hùng hồn điều đó. Mỗi khi TQ bị lâm nguy, ND ta bất kể trẻ, già, trai, gái từ
miền ngược đến miền xuôi, từ miền biển đến miền rừng núi xa xôi đồng lòng kề vai sát cánh đứng dậy diết kẻ thù. Khi nhân dân một vùng gặp thiên tai địch hoạ, cả nước đều đau xót, nhường cơm xẻ áo, để giúp đỡ vượt qua hoạn nạn. và ngày nay, mỗi chúng ta ngồi đây cũng đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện lời căn dặn của Long Quân xưa kia bằng những việc làm thiết thực.
- Trong tuyện dân gian thường có chi tiết tưởng tượng kì ảo. Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo?
- Trong truyện này, chi tiết nói về LLQ và Âu Cơ; việc Âu Cơ sinh nở kì lạ là những chi tiết tưởng tượng kì ảo. Vai trò của nó trong truyện này như thế nào?
- Gọi HS đọc đoạn cuối
- Em hãy cho biết, truyện kết thúc bằng những sự việc nào? Việc kết thúc như vậy có ý nghĩa gì?
- Vậy theo em, cốt lõi sự thật LS trong truyện là ở chỗ nào?
* GV: Cốt lõi sự thật LS là mười mấy đời vua Hùng trị vì. còn một bằng chứng nữa khẳng định sự thật trên đó là lăng tưởng niệm các vua Hùng mà tại đây hàng năm vẫn diễn ra một lễ hội rất lớn đó là lễ hội đền Hùng. Lễ hội đó đã trở thành một ngày quốc giỗ của cả dân tộc, ngày cả nước hành quân về cội nguồn: 
 Dù ai đi ngược về xuôi
 Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba
và chúng ta tự hào về điều đó. Một lễ hội độc đáo duy nhất chỉ có ở VN!
Sau này trong các cuộc chiến đấu chống quân xâm lược Bác Hồ kêu gọi tinh thần đòan kết của nhân dân bằng câu nói: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
- Em hãy cho biết đền Hùng nằm ở tỉnh nào trên đất nước ta?
- Theo em, tại sao truyện này được gọi là truyền thuyết? Truyện có ý nghĩa gì?
Hoạt động 3
Thực hiện phần ghi nhớ
- HS đọc
Hoạt động 4
Củng cố và luyện tập
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc và kể:
- Đọc Rõ ràng, rành mạch, nhấn giọng ở những chi tiết kì lạ phi thường 
2. Bố cục: 3 phần
a. Từ đầu đến...long trang Þ Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ
b. Tiếp...lên đường Þ Chuyện Âu Cơ sinh nở kì lạ và LLQ và Âu Cơ chia con
c. Còn lại Þ Giải thích nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên.
3. Khái niệm truyền thuyết:
- Truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật, sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
- Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật LS.
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Giới thiệu Lạc Long Quân - Âu cơ:
Lạc Long Quân Âu Cơ
- Nguồn gốc: thần Tiên
- Hình dáng: mình Xinh đẹp tuyệt trần
rồng ở dưới nước
- Tài năng: có nhiều phép lạ,
giúp dân diệt trừ yêu quái
Þ Đẹp kì lạ, lớn lao với nguồn gốc vô cùng cao quí.
2. Diễn biến truyện:
a. Âu Cơ sinh nở kì lạ:
- Sinh bọc trăm trứng, nở trăm con, đẹp đẽ, khôi ngô, không cần bú mớm, lớn nhanh như thổi.
Þ Chi tiết tưởng tượng sáng tạo diệu kì nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn, thể hiện ý nguyện đoàn kết giữa các cộng đồng người Việt
b. Âu Cơ và Lạc Long Quân chia con:
- 50 người con xuống biển;
- 50 Người con lên núi
- Cùng nhau cai quản các phương, dựng xây đất nước.
Þ Cuộc chia tay phản ánh nhu cầu phát triển DT: làm ăn, mở rộng và giữ vững đất đai. Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất DT. Mọi người ở mọi vùng đất nước đều có chung một nguồn gốc, ý chí và sức mạnh.
* ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo:
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo là chi tiết không có thật được dân gian sáng tạo ra nhằm mục đích nhất định.
- ý nghĩa của chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện:
+ Tô đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ của các nhân vật, sự kiện.
+ Thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống nòi, dân tộc để chúng ta thêm tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên, dân tộc.
+ Làm tăng sức hấp dẫn của tác phẩm.
3. Kết thúc tác phẩm:
- Con trưởng lên ngôi vua, lấy hiệu Hùng Vương, lập kinh đô, đặt tên nước.
- Giải thích nguồn gốc của người VN là con Rồng, cháu Tiên.
Þ Cách kết thúc muốn khẳng định nguồn gốc con Rồng, cháu Tiên là có thật
III. Ghi nhớ: SGK- tr3
IV Luyện tập:
1. Học xong truyện: Con Rồng, cháu Tiên em thích nhất chi tiết nào? vì sao?
2. Kể tên một số truyện tương tự giải thích nguồn gốc của dân tộc VN mà em biết?
- Kinh và Ba Na là anh em
- Quả trứng to nở ra con người (mường)
- Quả bầu mẹ (khơ me)
4. Hướng dẫn học tập:
Học bài, thuộc ghi nhớ.
Đọc kĩ phần đọc thêm
Soạn bài: bánh chưng, bánh giầy
Tìm các tư liệu kể về các dân tộc khác hoặc trên thế giới về việc làm bánh hoặc quà dâng vua.
Tiết 2: Ngày soạn: 21.8.2011
Văn bản: Ngày dạy: 21-27.8.2011
Hướng dẫn đọc thêm: 
Bánh chưng, bánh giầy
( Truyền thuyết )
A. Mức độ cần đạt
Nắm được nội dung, đặc điểm nghệ thuật.
B. Trọng tâm kiến thức kĩ năng
1. Kiến thức
- NV, sự kiện, cốt truyện thuộc thể loại truyền thuyết.
- Cốt lõi lịch sử thuộc thời kì dựng nước của dân tộc ta, TP thuộc nhóm truyền thuyết về thời đại Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về phong tục, quan niệm đề cao lao động, nghề nông, nét đẹp văn hóa của người Việt.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản
- Nhận ra các sự việc chính trong truyện.
C. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Soạn bài
+ Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
+ Sưu tầm tranh ảnh về cảnh nhân dân ta chở lá dong, xay đỗ gói bánh chưng, bánh giầy.
- Học sinh:
+ Soạn bài
D. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Em hiểu thế nào truyền thuyết? Tại sao nói truyện Con Rồng, cháu Tiên là truyện truyền thuyết?
2. Nêu ý nghĩa của truyền thuyết "Con Rồng, cháuTiên"? Trong truyện em thích nhất chi tiết nào? Vì sao em thích?
3. Bài mới
Hàng năm cứ mỗi khi tết đến, xuân về, nhân dân ta, con cháu của vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay gạo, giã gạo. gói bánh. quang cảnh ấy làm sống lại truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy".
*. Bài mới: Đây là tiết tự học có hướng dẫn nên GV tổ chức cho HS thảo luận nhiều hơn.
Hoạt động của thầy
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
- Gv gọi HS đọc truyện
- Em hãy kể tóm tắt truyện
- Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích: 1,2,3,4,8,9,12,13
- Theo em, truyện có thể chia làm mấy phần?
Hoạt động 2:
- Mở đầu câu chuyện muốn giới thiêụ với chúng ta điều gì?
- Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
- ý định của vua ra sao?(qua điểm của vua về việc chọn người nối ngôi)
- Vua chọn người nối ngôi bằng hình thức gì?
* GV: Trong truyện dân gian giải đố là một trong những loại thử thách khó khăn đối với nhân vật
- Điều kiện và hình thức truyền ngôi có gì đổi mới và tiến bộ so với đương thời?
- Qua đây, em thấy vua Hùng là vị vua như thế nào?
- Cho HS đọc phần 2
- Để làm vừa ý vua, các ông Lang đã làm gì?
- Vì sao Lang Liêu được thần báo mộng?
* GV: Các nhân vật mồ côi, bất hạnh thường được thần, bụt hiện lên giúp đỡ mỗi khi bế tắc.
- Vì sao thần chỉ mách bảo mà không làm giú ... khổ nhưng mụ lại mang trong mình bản chất của giai cấp nào?
* GV: Tóm lại: mụ vợ là gia cấp cần lao nhưng mụ lại mang trong mình bản chất của giai cấp bóc lột, thống trị, tham ác, tìm mọi cách đạt được danh vọng.
* GV kết: Qua nhân vật mụ vợ Pu-skin muốn chứng minh rằng cái xấu, cái ác, bội bạc càngđược lên ngôi khi có thêm bạn đồng minh, được tiếp tay bởi sự nhu nhược, dễ mềm lòng, thoả mãn, cam chịu.
- Mỗi lần ông lão ra biển, cảnh biển thay đổi như thế nào? Vì sao? Biển có tham gia vào câu chuyện không?
- Cá vàng trừng trị mụ như thế nào?
- Cá vàng trừng trị mụ vì tội gì? Cá vàng tượng trưng cho gì?
Truyện kết thúc như thế nào? Đó có phải là phần kết thúc có hậu không? Nêu ý nghĩa?
Hoạt động 3
Hoạt động 4
I. Đọc và Tìm hiểu chung:
1. Đọc:
2. Các sự việc chính:
- Hoàn cảnh sống của hai vợ chồng ông lão đánh cá
- Ông lão bắt được cá vàng - thả cá vàng và nhận được lời hứa của cá vàng.
- Mụ vợ biết chuyện bắt ông lão thực hiện yêu cầu của mụ vợ:
+ Lần 1: đòi máng lợn mới.
+ Lần 2: đòi ngôi nhà mới
+ Lần 3: đoì làm nhất phẩm phu nhân
+ Lần 4: đòi làm nữ hoàng
+ Lần 5: đòi làm long vương
- Gia đinh ông lão trở về cuộc sống như cũ,
3. Chú thích: 2,5,7,9
4. Bố cục và nhân vật:
- Bố cục: chia 3 đoạn:
+ Mở truyện từ dầu đến kéo sợi
+Thân truyện tiếp đến ý mụ
+ Kết truyện còn lại
- Nhân vật: 4 nhân vật: ông lão, mụ vợ. cá vàng, biển cả
- Nhân vật chính: Mụ vợ
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Nhân vật ông lão:
- Ông lão là một ngư dân nghèo khổ
- Chăm chỉ làm ăn, lương thiện, nhân hậu, rộng lượng, tự bằng lòng với cuộc sống hiện tại.
- Trong truyện 5 lần ông lão ra biểm gặp cá vàng
Þ Tác giả dùng biện pháp lặp lại có chủ ý:
- Tạo nên tình huống gây sự hồi hộp cho người nghe.
- Sự lặp lại không phải nguyên xi mà có sự thay đổi, tăng tiến. Vì vậy, mỗi lần lặp lại là mỗi lần có chi tiết mới xuất hiện. Đây là sự lặp lại tăng tiến.
- Qua các lần lặp lại, tính cách, nhân vật và chủ đề câu chuyện được tô đậm.
2. Nhân vật mụ vợ ông lão đánh cá:
- Tính cách: tham lam và bội bạc
a. Sự tham lam của mụ vợ ông lão:
- Lần 1: đòi cái máng lợn ăn mới
- Lần 2: đòi toà nhà đẹp
- Lần 3: đòi làm nhất phẩm phu nhân
- Lần 4: đòi làm nữ hoàng
- Lần 5: đòi làm long vương.
Þ Lòng tham của mụ vợ tăng lên rất nhanh từ thấp đến cao. Đi từ vật chất đến địa vị: từ địa vị có trong thực tế đến địa vị tưởng tượng. Đó là lòng tham vô độ, không giới hạn, đúng như câu thành ngữ: Được voi, đòi tiên.
b. Sự độc ác, bội bạc của mụ:
* Với chồng:
- Lần 1: mắng chồng: đồ ngốc
- Lần 2: quát to đồ ngốc
- Lần 3: mắng như tát nước vào mặt
- Lần 4: nổi trận lôi đình, tát vào mặt ông lão, gọi chồng là mày, đuổi ông lão đi.
- Lần 5: nổi cơn thịnh nộ
Þ Sự bội bạc trong cư xử của mụ với chồng ngày càng tăng khi nhu cầu về vật chất và địa vị ngày càng đáp ứng.
* Với cá vàng:
- Đòi làm long vương để bắt cá vàng phải hầu hạ, làm theo ý muốn của mụ.
Þ Khi lòng tham của mụ lên tới tột đỉnh thì sự bội bạc của mụ cũng vô độ.
3. Hai nhân vật cá vàng và biển cả:
a. Biển cả:
- Lần 1: biển gợn sóng êm ả.
- Lần 2: biển xanh đã nổi sóng.
- Lần 3: biển xanh nổi sóng dữ dội.
- Lần 4: biển nổi sóng mù mịt.
- Lần 5: một cơn giông tố kinh khủng kéo đến, biển nổi sóng ầm ầm.
Þ Hình ảnh biển mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc: biển thay đổi ứng với những tham vọng ngày càng tăng tiến, biển tơ thái độ bất bình, mạnh mẽ đối với mụ vợ ông lão.
- Biển cũng tham gia vào câu chuyện: biển cả hiền từ, bao dung, thanh bình nhưng biển cả cũng biết giận dữ trước những thói ác, thói xấu của người đời.
* Cá vàng:
- Cá vàng trừng trị mụ bằng cách: thu về những gì mà cá vàng đã cho, đưa mụ trở về với cảnh nghèo đói như xưa.
- Cá vàng trừng trị mụ ở cả hai tội: tham lam và độc ác.
Þ Sự trừng trị của cá vàng là sự trừng trị của công lí và đạo lí mà nhân dân ta là người thực hiện.
- Kết thúc truyện nói lên ước mơ về sự công bằng của nhân dân ta. Câu chuyện kết thúc thật hiền lành. Ông lão vẫn thế, chẳng được gì cũng chẳng mất gì, cuộc sống trở về bình yên. Mụ vợ trở về với địa vị vốn có, mọi sự xảy ra như một sự tỉnh ngộ sau một giấc mơ viễn vông. Sau cơn bão, mặt biển lại hiền hoà để khép lại câu chuyện như một lời thức tỉnh: hãy sống lương thiện bằng chính khả năng và sức lực của mình, hãy trân trọng những tình cảm bình dị mà thiêng liêng.
III. Ghi nhớ: SGk - Tr96
IV. Luyện tập
1. Tìm những câu ca dao, tục ngữ ứng với phần kết thúc truyện? 
2. Có người cho rằng truyện này nên đặt tên là "Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng". ý kiến của em thế nào?
Pu-skin đặt tên như vậy là muốn tô đậm dấu ấn của các nhân vật đại diện cho nhân dân...
3. Bức tranh SGK - Tr95 minh hoạ cho cảnh nào? Dựa vào bức tranh, kể kết thúc câu chuyện bằng ngôi kể thứ nhất?
 4. Hướng dẫn học tập:
- Học bài, thuộc ghi nhớ.
- Soạn bài: Thứ tự kể trong văn tự sự.
Tiết 36 : Ngày soạn: 16.10.2011
 Ngày dạy: 16-22.10.2011
Thứ tự kể trong văn tự sự
A. Mức độ cần đạt
Hiểu thế nào là thứ tự kể trong văn tự sự.
 Kể xuôi, ngược theo nhu cầu thể hiện.
B. Trọng tâm kiến thức kỹ năng
1. Kiến thức
- Hai cách, hai thứ tự kể xuôi, ngược.
- Điệu kiện cần khi kể ngược.
2. Kĩ năng
- Chọn thứ tự kể phù hợp với đặc điểm thể loại và nhu cầu biểu hiện nội dung.
- Vận dụng cách kể vào bài viết của mình.
C. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài. Đọc sách giáo viên và sách bài soạn.
- Học sinh: Soạn bài
D. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
 Cho biết ngôi kể và vai trò của ngôi kể trong văn tự sự?
3. Bài mới
 Thứ tự kể trong văn tự sự cùng với ngôi kể cho ta thấy văn tự sự là một kiểu văn bản mà người viết có thể lựa chọn những cách diễn đạt thích hợp để đạt hiệu quả giao tiếp tốt. Có thể kể theo thứ tự ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó?
Hoạt động của thầy
I. Tìm hiểu thứ tự kể trong văn tự sự:
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
- Tóm tắt các sự việc trong truyện Em bé thông minh.
- Các sự việc trong truyện được kể theo thứ tự nào?
- Kể theo thứ tự như thế tạo nên hiệu quả nghệ thuật gì?
- Nếu ta đảo thứ tự các lần thử thách của em bé có hợp lí không?
- Thế nào là kể theo trình tự tự nhiên?
- Đọc bài văn trong SGK
- Tóm tắt các sự việc trong văn bản?
- Bài văn được kể theo ngôi kể nào?
- Trong 5 sự việc, sự việcnào xảy ra trong hiện tại? Vì sao em biết điều đó?
- Sự việc nào xảy ra trước những sự việc này? Từ ngữ nào cho em biết điều đó?
- Kể như vậy có tác dụng gì?
- Thế nào là kể ngược
- Gọi HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 2:
- Gọi HS đọc câu chuyện và trả lời
1. VD: 
* VD 1: Văn bản Em bé thông minh
- Vua sai viên quan cận thần đi tìm người tài giỏi
- Viên quan gặp hai cha con đang cày ruộng và ra câu đố oái oăm.
- Em bé giải đố bằng cách hỏi vặn lại.
- Nhà vua quyết định thử tài em bé
- Em bé giải câu đố lần 1 của vua
- Nhà vua thử tài em bé lần 2
- Em bé giải đố bằng cách đó lại vua.
- Sứ giả nước ngoài dò la nhân tài nước Nam bằng cách ra câu đố
- Em bé giải đố bằng trò chơi dân gian.
* Nhận xét:
Các sự việc được kể theo thứ tự thời gian, sự việc nào xảy ra trước kể trước, sự việc nào xảy ra sau kể sau.
Þ Kể như thế thể hiện được trí tuệ thông minh hơn người của em bé
* VD2: SGk - tr 97
Các sự việc chính
1. Ngỗ bị chó dại cắn rách chân
2. Ngỗ kêu không ai ra cứu
3. Hoàn cảnh xuất thân của Ngỗ
4. Ngỗ đốt đống rạ kêu cháy làm mọi người tưởng thật.
5. Mọi người lo lắng cho ngỗ vì bị chó cắn.
* Nhận xét:
- Bài văn được kể theo ngôi thứ ba
- Trong 5 sự việc trên, sự việc xảy ra trong hiện tại:1,2,5
- Sự việc xảy ra trong quá khứ: 4
Þ Sự việc xảy ra trong hiện tại kể trước, sự việc xảy ra trong quá khứ kể sau.
2. Ghi nhớ: SGk - Tr 98
II. Luyện tập
Bài 1: Kể theo lối kể ngược, người kể hồi tưởng từ hiện tại về quá khứ
- Truyện kể theo ngôi thứ nhất, nhân vật xưng tôi.
- Yếu tố hồi tưởng đóng vai trò chủ yếu trong truyện, nó giải thích mối quan hệ thân thiết giữa tôi và Liên.
Bài 2: 
- Có thể dùng ngôi thứ nhất hoặc ngôi thú ba
- Phải nêu rõ lí do vì sao được đi? Đi dâu? Đi với ai? Thời gian? Những sự việc trong chuyến đi? ấn tượng trong và sau chuyến đi?
4. Hướng dẫn học tập:
Học bài, thuộc ghi nhớ. Hoàn thiện bài tập.
Lập dàn ý:
Kể về một việc tốt mà em đã làm
Kể về một lần mắc lỗi
Chuẩn bị bài viết số 2
 Ngày soạn: 23.10.2011
Tiết 37-38 Ngày dạy: 24-19.10.2011
Viết bài tập làm văn số 2
A. Mục tiêu bài học: Giúp H
- Biết kể một câu truyện có ý nghĩa.
- Thể hiện rõ bố cục bài văn trên bài làm.
- Đánh giá khả năng tiếp thu, ghi nhớ lí thuyết tập làm văn của học sinh.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:
- Nghiên cứu ra đề phù hợp với đối tượng học sinh
- Biểu chấm
- Học sinh: Ôn tập + giấy bút kiển tra 
C. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
I. Đề:
 Hãy kể về một người bạn tốt trong lớp mà em yêu thích.
II. Đáp án và biểu điểm
 Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hình thức: xác định đúng thể lọai văn tự sự, bố cục rõ ràng, trình tự kể hợp lí, diễn đạt trôi chảy, kể về bạn của mình, câu văn có hình ảnh, cảm xúc, viết đúng chính tả, trình bày sạch sẽ.
- Nội dung cần thể hiện được:
+ Giới thiệu khái quát về người bạn tốt mà mình yêu mến.
Tên, mối quan hệ giữa em và bạn;
Lý do em yêu mến bạn
+ Kể những phẩm chất, tính cách, hành động việc làm tốt của bạn.
Bạn chăm chỉ, chuyên cần trong học tập: học thầy, học bạn, 
Tận tình giúp đỡ bạn, không ngại khó, ngại khổ.
Tham gia nhiệt tình các hoạt động của trường, của lớp, Đội,
Tự giác giúp đỡ công việc nhà cho bố mẹ.
Tính tình hiền lành, lễ phép, vâng lời thầy cô giáo, được bạn bè tin yêu.
+ Nêu cảm nghĩ của em về bạn.
Yêu mến, học tập bạn.
Tình cảm đối với bạn ngày càng gắng bó hơn.
Biểu điểm
- Điểm 9 – 10: Viết đúng kiểu bài văn tự sự, có lời văn sáng tạo. Bài có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, đảm bảo kể theo diễn biến các sự việc. Bài sử dụng các kĩ năng đã học thành thạo, rõ ràng, không mắc lỗi nào.
 - Điểm 7 – 8: Đạt được các yêu cầu như trên, còn vài lỗi nhỏ chưa thật mạch lạc như trên, lời văn chưa sáng tạo, chưa thật sạch đẹp.
 - Điểm 5- 6: Bài làm đạt trung bình các mức độ theo yêu cầu, có bố cục chưa thật rõ ràng, câu chuyện kể còn thiếu một vài sự việc, hoặc sắp xếp còn lộn xộn. Còn mắc lỗi chính tả, dùng từ, trình bày chưa thật sạch đẹp.
 - Điểm 3- 4: Bài làm chưa có bố cục, xác định yêu cầu đề chưa chính xác, còn thiếu nhiều sự việc chính; Dùng từ ngữ còn rờm rà, diễn đạt lủng củng. Chữ viết còn cẩu thả, sai lỗi chính tả nhiều.
 - Điểm 1- 2: Chưa biết cách làm bài văn tự sự, chưa xác định được câu chuyện để kể, nội dung câu chuyện còn quá sơ sài. 
 - Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề.
D. Thu bài, nhận xét giờ kiểm tra
* Dặn dò:
 Soạn bài: Ếch ngồi đáy giếng.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 6(1).doc