Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Học kì I - Tiết 37 đến tiết 40

Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Học kì I - Tiết 37 đến tiết 40

A Mục tiêu:

1. Kiến thức:

-Cảm nhận được đề tài vọng nguyệt hoài hương được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng và sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của LÍ Bạch.

-Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối, và vai trò của câu cuối trong bài thơ tứ tuyệt.

2.Kĩ năng: Đọc hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch TV.

-Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ. So sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán. Phân tích tác phẩm.

3. Thái độ: Bồi dưỡng tính yêu quê hương.

B Chuẩn bị: GV: Bảng phụ

 HS:Soạn bài.

C Bài cũ:

 1/Đọc thuộc lòng bài thơ “ Xa ngắm thác núi Lư”. Nêu cảm nhận của em về bài thơ ấy. ( Kiểm tra HSG)

 

doc 7 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 823Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Học kì I - Tiết 37 đến tiết 40", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:10
Tiết:37
Văn bản
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
Tĩnh dạ tứ- Lí Bạch 
NS:
NG:
A Mục tiêu:
1. Kiến thức: 
-Cảm nhận được đề tài vọng nguyệt hoài hương được thể hiện giản dị, nhẹ nhàng và sâu lắng, thấm thía trong bài thơ cổ thể của LÍ Bạch.
-Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối, và vai trò của câu cuối trong bài thơ tứ tuyệt.
2.Kĩ năng: Đọc hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch TV.
-Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ. So sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán. Phân tích tác phẩm.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tính yêu quê hương.
B Chuẩn bị:	 	GV: Bảng phụ
 	HS:Soạn bài.
C Bài cũ:
 1/Đọc thuộc lòng bài thơ “ Xa ngắm thác núi Lư”. Nêu cảm nhận của em về bài thơ ấy.. ( Kiểm tra HSG)
D Tổ chức hoạt động:
HĐ1:Giới thiệu bài: Nếu như Trương Kế xa quê đêm thanh tĩnh trằn trọc nhớ quê nhà.
 Đỗ Phủ:Lộ tòng kim dạ bạch
 Nguyệt thị cố hương minh.
 (Sương từ đêm nay trắng xoá.trăng là ánh sáng quê nhà)
Thì Lí Bạch lại trông trăng nhớ quê nhà.Tình cảm ấy hoàn toàn tương đồng với các nhà thơ lớn.
Tổ chức hoạt động:
HĐ2:Tìm hiểu chung
@ MT: Nắm đối nét thể thơ. Thơ cổ thể.
-HS: Đọc chú thích * SGK
-Nhắc lại đôi nét về Lí Bạch.
Thể thơ ngũ ngôn Đường luật.Thanh trong thơ ngũ ngôn Đường luật:thanh trong câu thứ hai và thứ tư phải phân minh, nhưng trong bài này thì lại giống nhau
-HS:So sánh với văn bản Phò giá về kinh
àđều là thơ ngũ ngôn (bản dịch giống với văn bản Phò giá về kinh)
HĐ3: Đọc hiểu văn bản:
@MT: Tình quê hương được thể hiện chân thành, sâu sắc của nhà thơ.
-Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết.
-So sánh bản dịch thơ với phiên âm.
-Đọc diễn cảm bài thơ.Chú ý đọc đúng nhịp.
-GV:Kiểm tra việc đọc phần dịch nghĩa của học sinh.
H:Có người cho rằng hai câu đầu chỉ thuần tuý tả cảnh ,hai câu sau chỉ thuần tuý tả tình ,có đúng không?Vì sao?
-HS: Đọc hai câu đầu.GV:Gạch chân các từ:sàng,nghi thị
Có thuần tuý tả cảnh không?
Không thuần tuý tả cảnh : ở đây chủ thể vẫn là con người. Ánh trăng dù đẹp vẫn chỉ là đối tượng để nhận xét biểu cảm.
-Sàng:giườngàkhông ngủ nên nhìn trăng,nhìn trăng càng không ngủ.
-Trăng sáng chuyển thành màu trắng giống sương.
-GV:Liên hệ câu thơ nổi tiếng của Án Thù:
Minh nguyệt bất am li khổ hận
Tà quang đáo hiểu xuyên chu hộ
(Trăng sáng chẳng am hiểu nỗi khổ hận của cảnh biệt li,vẫn cứ chênh chếch chiếu mãi vào phòng cho đến sáng)
Trông trăng nhớ quê,sự liên tưởng ấy có căn nguyên ở một biểu tượng truyền thống vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ,nên khi xa quê,trông trăng lại nhớ quê, trăng càng sáng ,càng tròn thì nỗi nhớ quê hương càng da diết.
H:Phải chăng hai câu cuối là tả tình thuần tuý?Từ đó em hãy rút ra mqh giữa tình và cảnh trong bài thơ.
-Ngẩng đầu: để kiểm nghiệm thử vầng sáng là sương hay trăng
-Cuối đầu :tư cố hương
à.Trông trăng nhớ quê ,tình cảm ấy sâu nặng biết bao. Ở đây không thể nói là tức cảnh sinh tình,tình ở đây vừa là nhân ,vừa là quả.
H:Tìm hiểu về phép đối của bài thơ.
-Bằng nhau về số chữ,giống cấu trúc,giống từ loại
-Chỉ trong thơ cổ mới có thể đối đầu với đầu (trùng thanh) trong thơ Đường luật không thể như thế.
-Diễn đạt cụ thể hơn thành ngữ “vọng nguyệt hoài hương”
Ngẩng đầu:hướng ngoại
Đê đầu :hướng nội ,trĩu nặng tâm tư.
H: Dựa vào động từ trong bài thơ để chỉ ra sự thống nhất,liền mạch của suy tư,cảm xúc trong bài thơ? àTất cả đều lược bỏ chủ ngữ, khẳng định chủ thể là chủ ngữ duy nhất. Đây cũng chính là hiện tượng phổ biến trong thơ Phương Đông,cũng như trong văn học dân gian,rút gọn chủ ngữ để ngụ ý hành động đó là của chung của mọi người
 Hành động:Nghiàcửà vọng àđêàtư.
Bất cứ ai trong hoàn cảnh của Lí Bạch cũng có thể có những tình cảm trên. Đó là yếu tố tạo nên tính cộng hưởng lớn.
HĐ4:Tổng kết,luyện tập:
@ MT: Nắm đặc điểm nghệ thuật và ý nghĩa văn bản.
1/Chủ đề của bài thơ là:
 a/Trông trăng nhớ quê.( Đăng sơn hữu ước)
 b/Lên núi nhớ bạn (Vọng nguyệt hồi hương)
 c/Non nước hữu tình (Sơn thuỷ hữu tình)
 d/Trước cảnh sinh tình (Tức cảnh sinh tình)
2/Khoanh tròn chữ Đ cho nhận xét đúng chữ S cho nhận xét sai:
a/Tĩnh dạ tứ là bài thơ đường Luật Đ S
b/ Tĩnh dạ tứ thuộc thể thơ thất ngôn. Đ S
c/ Hai câu đầu bài thơ Tĩnh dạ tứ là tả cảnh thuần tuý. Đ S
d/Bài thơ là nỗi niềm hoài hương của những người xa xứ. Đ S
- H: Hãy khái quát đặc điểm nghệ thuật và ý nghĩa văn bản.
 -GV:Hướng dẫn luyện tập.
Nội dung.
I/Tìm hiểu chung:
1/Tác giả:Lí Bạch. Có nhiều bài thơ viết về trăng, giản dị mà độc đáo.
 2/Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt Cổ thể.
-Cổ thể: không bị ràng buộc bởi những quy tắc chặt chẽ như thơ Đường.
II/Đọc -hiểu văn bản:
1/Hai câu đầu: chủ yếu là tả cảnh.
+ Cảnh đêm trăng thanh tĩnh, ánh trăng như sương, mờ ảo, tràn khắp căn phòng.
+ Cảm nhận về ánh trăng:
Trăng sáng khiến chủ thể không ngủ được,nhìn trăng sáng ngỡ là sương.
à Không thuần túy tả cảnh.
2/Hai câu cuối:nghiêng về tả tình:
-Tâm trạng nhớ cố hương được thể hiện qua tư thế, cử chỉ: nhìn trăng sáng,ngẩng đầu, cúi đầu. à tình người, tình quê được khách quan hóa.
-Cảm xúc trữ tình dồn nén thể hiện thể hiện rõ nhất ở câu cuối: “Tư cố hương” à Biểu lộ trực tiếp nỗi nhớ quê sâu nặng. 
-Sử dụng biện pháp đối
-Cử đầu>< đê đầu
-Vọng minh nguyệt >< tư cố hương
Cử đầu:hướng ngoại.
 Đê đầu:hướng nội,nặng trĩu tâm tư.
Trông trăng nhớ quê,tình cảm ấy sâu nặng biết bao.
àỞ đây không thể nói tức cảnh sinh tình,tình ở đây vừa là nhân vừa là quả.Nhớ quê,thao thức không ngủ nhìn trăng,nhìn trăng càng nhớ quê.
III/ Tổng kết:
1 /Nghệ thuật :
-Đối
-Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị.
2/ Ý nghĩa văn bản: Nỗi lòng đối với quê hương da diết, sâu nặng trong tâm hồn, tình cảm của người xa quê.
HĐ5: Hướng dẫn tự học:
-Học thuộc lòng bài thơ (dịch thơ) 
-Nắm nội dung và nghệ thuật, ý nghĩa.
-Soạn bài Hồi hương ngẫu thư.
@ RKN:
Tiết:38
Văn bản
NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ
(HỒI HƯƠNG NGẪU THƯ)
 - Hạ Tri Chương
NS:
NG:
A Mục tiêu:
1. Kiến thức: -Cảm nhận được tình yêu quê hương bền chặt, sâu nặng chợt nhói lên trong tình huống ngẫu nhiên, bất ngờ được ghi lại một cách hóm hỉnh trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt Đl.
-Thấy được tác dụng của nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong bài tuyệt cú.
2. Kĩ năng: Đọc- hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng Việt. Nhận ra nghệ thuật đối trong bài. So sánh bản dịch bài thơ với bản phiên âm chữ Hán.
3. Thái dộ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương.
 BChuẩn bị:	GV:Bảng phụ chép bài thơ.
 	HS:Soạn bài
CTổ chức hoạt động:
HĐ1:Giới thiệu bài:Thường người xa xứ hay nhớ về quê hương và bày tỏ tình cảm đối với quê hương của mình trong những bài thơ.Riêng đối với Hạ Tri Chương lại nhớ về quê khi về với quê mình. Đó là những tâm trạng khi vừa mới đặt chân về mảnh đất quê hương sau 50 năm xa cách .
-GV:Giải thích tiêu đề bài thơ
Hồi :trở về; hương :làng quê, quê hương; ngẫu :tình cờ,ngẫu nhiên; thư:ghi chép,viết lại.
-GV:Ghi tên bài thơ trên bảng.
-HS:Ghi tiêu đề vào vở.
Tổ chức hoạt động: 
HĐ2:Tìm hiểu chung
@ MT: Nắm được đôi nét về tác giả HTC và bài thơ.
-KN: Đọc thơ.
GV:Hướng dẫn đọc chú thích SGK
H:Những điểm cần chú ý về tác giả?
HS:Hạ Tri Chương là nhà thơ đời Đường nổi tiếng. đậu tiến sĩ năm 695,ra làm quan đời Đương trên 50 năm,rất được vị nể.Sau đó xin từ quan về sống ở quê hương.
GV:Bài thơ Hồi hương ngẫu thư là một trong những bài thơ nói về tình cảm và sự gắn bó của ông đối với quê hương.
-Đọc biểu cảm kết hợp với phiên âm.
GV:Chú ý đọc trầm lắng,ngắt nhịp đúng ,thể hiện được tình cảm tâm trạng của tác giả.Chú ý ngắt nhịp 4/3,câu cuối nhịp 2/5.
-GV: Đọc mẫu.
-HS: Đọc văn bản.
-Hướng dẫn HS dịch nghĩa từng từ, từng câu.
HĐ3: Đọc hiểu văn bản:
@ MT: Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. Nét độc đáo trong tứ thơ. Tình cảm quê hương sâu nặng được thể hiện trong bài thơ.
-KN: Nhận diện nghệ thuật đối, so sánh với bản phiên âm,phân tích thơ.
H:Qua tiêu dề bài thơ có thể thấy được sự biểu hiện tình yêu quê có gì độc đáo?
-Duyên cớ viết bài thơ:ngẫu nhiên
-Đằng sau duyên cớ ngẫu nhiên ấy là một lí do thường trực: đó là tình yêu quê sâu nặng.
HS:Xác định thể thơ,nhận diện thể thơ.
GV:Hướng dẫn:bài thơ này được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt,nên khi phân tích bài thơ ta nên phân tích theo bố cục hai câu đầu và hai câu cuối.Chú ý phép tiểu đối trong mỗi câu thơ và phép đối trong toàn bài thơ.
HS: Đọc hai câu đầu.
H:Hai câu đầu tác giả kể những sự việc gì?Sau một thời gian xa quê,khi trở về quê con người tác giả có gì thay đổi?
H: Ở đây tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào?
HS:-Thay đổi hình dáng,tuổi tác,mái tóc.
 -Cái không đổi là giọng quê.
 -Phương thức tự sự
H:Giọng quê không đổi nói lên điều gì?
HS:-Tiếng nói quê hương tượng trưng cho tình cảm đối với quê hương
GV:Mặc dù làm quan ở kinh đô ,xa quê hương hơn nửa đời người,nhưng khi về quê,tác giả vẫn giữ được giọng nói của quê hương.
H: Ở đây tác giả đã dùng cách nói nào để diễn tả sự thay đổi và không thay đổi của con người?
Chỉ ra sự đối lập đó!Cách diễn tả ấy có giá trị biểu cảm như thế nào?
HS:Thảo luận nhóm 4,trình bày.
HS:-thiếu tiểu><hồi;
-Diễn tả sâu sắt tâm trạng bồi hồi ,tình cảm sâu nặng đối với quê hương.
GV:Phép tiểu đối đã nêu bật cái không thay đổi qua thời gian,tuổi tác ,hoàn cảnh sống đó là:Giọng nói quê hương-Một giá trị tinh thần thiêng liêng nhất đối với người xa quê.
HS: Đọc hai câu cuối.
H:Tác giả kể về cuộc gặp gỡ đó như thế nào?
Gặp những ai trong lúc trở về?Cuộc gặp diễn ra như thế nào?Nói nhi đồng nhưng còn gợi nhớ đến ai? đến điều gì?
-Gặp toàn trẻ con,không quen biết.
-Cười hỏi,xem là khách
-Còn muốn nhắc đến những người bạn cùng thời ,những người bạn đồng niên, đâu còn nữa.
GV:Cuộc gặp gỡ bất ngờ với bọn trẻ ,và bị xem là khách trên chính quê hương mình tạo cho tác giả cảm hứng ngẫu nhiên làm .thơ ngay lúc mới đặt chân về quê. Đằng sau duyên cớ ngẫu nhiên ấy là tình cảm yêu mến,gắn bó với quê hương luôn luôn thường trong trái tim của nhà thơ.Chính vì vậy mà bài thơ có tên là Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
H: Hình dung về tâm trạng của tác giả ngay khi mới trở về quê?
HS:Thảo luận.
Trở về quê hương,với tâm trạng mong gặp lại cảnh cũ ,người xưa.Nhưng người xưa sau nửa thế kỉ xa cách đâu còn ai nữa.Một thoáng buồn khi bị coi là khách trên chính mảnh đất quê hương mình. Ẩn sau nụ cười hồn nhiên ngây thơ của trẻ là nụ cười hóm hỉnh pha chút ngậm ngùi của nhà thơ.
GV:Tình yêu ấy không chỉ là “hương âm vô cải”mà nó còn là thái độ xót xa,ngậm ngùi trước sự thay đổi của quê hương. đến đây ta hiểu ra cái duyên cớ ngẫu thư nhưng không “ngẫu nhiên “ chút nào.Tình cảm đó như một sợi dây đàn căng hết mức chỉ cần chạm nhẹ nó sẽ ngân vang.Và câu hỏi của trẻ ở cuối bài thơ như một sự va đập mạnh vào toàn bộ phím đàn.
HĐ4:Tổng kết,luyện tập
@ MT: Khái quát đôi nét về ý nghĩa và nghệ thuật.
-HS: Đọc diễn cảm lại toàn bộ bài thơ (cả bản phiên âm,bản dịch thơ)
H: Qua bài thơ, cho ta hiểu thêm được điều gì?
H:Sự biểu biện tình quê hương ở hai câu đầu và hai câu cuối có gì khác nhau?
- 2 câu đầu:bình thản khách quanà phảng phất buồn
-2 câu cuối:giọng điệu bi hài
è Khái quát về nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ?
Nội dung
I/Tìm hiểu chung::
 1/Tác giả:Hạ Tri Chương ( 659-744) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường. Là bạn vong niên của đại thi hào Lí Bạch.
 2/Tác phẩm:
-Văn bản là một trong hai bài Hồi hương ngẫu thư của Hạ Tri Chương.
-Thể thơ:
+ Nguyên tác: Thất ngôn tứ tuyệt Đl
+ Bản dịch thơ: lục bát.
II/Đọc -hiểu văn bản:
 1/Ý nghĩa nhan đề và cấu tứ của bài thơ:
-Tình cảm yêu quê thể hiện ở nhan đề 
bài thơ.
-Hành động về quê.
-Ngẫu thư: ngẫu nhiên viết chứ không phải tình cảm bộc lộ một cách ngẫu nhiên.
-Đằng sau nhân tố ngẫu nhiên ấy là một nhân tố , một điều kiên có tính chất tất yếu, tình yêu quê sâu nặng.
 2/Hai câu đầu
- Kể về quãng đời xa quê làm quan ( từ lúc còn trẻ cho đến khi về thì đã già)
 +Thiếu tiểu –li gia
 +Lão đại-hồi
-Lời từ nhận xét:
 +Thay đổi:tuổi tác,hình dáng,mái tóc.
 +Không thay đổi:giọng quê.
à Đi suốt cuộc đời vẫn nhớ về quê hương, giọng nói không đổi dù tóc mai đã rụng.
àTình yêu quê sâu lắng 
*Phép tiểu đối:
 +Thiếu tiểu-lão đại
 +Li -hồi
+hương âm vô cải- mấn mao tồi.
-Phép tiểu đối đã diễn tả sâu sắc tâm ,trạng bồi hồi tình cảm sâu nặng đối với quê hương.
2/Hai câu cuối:
 a/Kể về cuộc gặp gỡ ngay khi trở về quê:
Gặp Tình huống bất ngờ: trẻ con cười hỏi :khách từ nơi nào đến
-Sự hồn nhiên ngây thơ của trẻ con: đã chạm vào sợi dây nhạy cảm trong tâm hồn nhà thơ.Làm trào dâng cảm xúc.
b/Tâm trạng của nhà thơ:
-Cảm giác thấm thía của tác giả khi chợt thấy mình trở thành người xa lạ trên chính mảnh đất quê hương mình.
-Giọng thơ bi hài
III/Tổng kết:
Ý nghĩa văn bản: Tình quê hương là tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của mỗi con người.
Nghệ thuật: 
–Sử dụng yếu tố tự sự.
–Cấu tứ độc đáo.
-Sử dụng tiếu đối.
-Giọng điệu bi hài thể hiện ở hai câu cuối.
HĐ5 Hướng dẫn tự học:
-Học thuộc lòng bản phiên âm,bản dịch thơ.Nắm nội dung,nghệ thuật.
-Soạn bài:Bài ca nhà tranh bị gió thu phá. 
@RKN: 
Tiết:39
Tiếng Việt
TỪ TRÁI NGHĨA
NS:
NG:
A Mục tiêu:
1. Kiến thức: -Nắm được khái niệm về từ trái nghĩa. Có ý thức chọn lựa từ trái nghĩa khi nói và viết.
2. Kĩ năng: Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản.Sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.
3. Thái độ: Có ý thức trau dồi vốn từ.
-Thấy được tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa
BChuẩn bị:	GV:Bảng phụ ghi các dữ liệu phần tìm hiểu bài.
	HS: Xem bài
C:Bài cũ:.
 1/ Thế nào là từ đồng nghĩa ?Phân loại.Cho ví dụ.
 2/ Kiểm tra việc làm bài tập.
D Tổ chức hoạt động:
HĐ1:Giới thiệu bài:Trong thơ văn người ta vẫn thường sử dụng phép đối ,trong phép tu từ này có sử dụng những cặp từ có nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau. Những cặp từ đó gọi là cặp từ trái nghĩa
Tổ chức hoạt động:
HĐ2:Tìm hiểu nội dung
@ MT: Nắm khái niệm từ trái nghĩa.Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa.KN: Nhận biết và sử dụng từ trái nghĩa.
-Nhắc lại khái niệm từ trái nghĩa.
-GV:Treo bảng phụ:
+Văn bản Cảm nghĩ đêm thanh tĩnh
+Hồi hương ngẫu thư
-L:Xác định từ trái nghĩa trong các bản dịch thơ đó.
Đ H: 1/ ngẩng -cuối (hoạt động)
 2/ Trẻ -già (tuổi)
 3/ Đi -về (hoạt động)
L:Tìm từ trái nghĩa với từ già trong :cau già,rau già
-Đ H: Già-non
H:Thế nào là từ trái nghĩa?Một từ nhiều nghĩa thì có thể có bao nhiêu từ trái nghĩa?
àHS:Rút ra phần ghi nhớ.
H:Trong hai bài thơ trên việc sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì?
àTạo ra các hình tượng tương phản gây ấn tượng.
-HS:Cho ví dụ.
GV: Đọc đoạn thơ Tố Hữu
 Thiếu tất cả ta rất giàu dũng khí
 Sống chẳng cuối đầu chết vẫn ung dung
 Giặc muốn ta nô lệ ta hoá anh hùng
 Sức nhân nghĩa mạnh hơn cường bạo
HS: Xác định các cặp từ trái nghĩa, phân tích tác dụng.
-Trong bài thơ tác giả cố tình tạo ra rất nhiều cặp từ trái nghĩa nhằm mục đích nhấn mạnh sức mạnh của công lí,của chính nghĩa.
HĐ4:Tổng kết,luyện tập
@ MT: -Nhận diện, tìm từ trái nghĩa với từ cho sẵn,viết đoạn văn sử dụng từ trái nghĩa.
-HS: Đọc ghi nhớ
-GV:Hướng dẫn luyện tập.
1/ HS:lên bảng
2/ Học sinh lên bảng
3/ GV:treo bảng phụ
-HS: Điền vào
4/HS:viết đoạn văn.
-GV:Sửa sai.
Nội dung:
I. Tìm hiểu nội dung:
1/Thế nào là từ trái nghĩa?
 -Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
VD:Sống trong cát chết vùi trong cát
 Những trái tim như ngọc sáng ngời
-Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau
 VD: 
 héo
 Tươi
 ươn 
2/Sử dụng từ trái nghĩa:
 -Sử dụng từ trái nghĩa trong các thể đối,gây ấn tượng mạnh,làm cho lời nói thêm sinh động.
II/Luyện tập:
 1/Từ trái nghĩa: lành/rách;giàu/nghèo;ngắn /dài; đêm/ngày;sáng/ tối
 2/ Tìm từ trái nghĩa với những từ in đậm:
 -Tươi:><tươi 
 -Yếu><Giỏi
 -Xấu><đẹp
 3/Điền từ thích hợp vào chố trống:
-Chân cứng đá mềm -Có đi có lại
-Gần nhà xa ngõ -Mắt nhắm mắt mở
-Chạy sấp chạy ngửa -Vô thưởng vô phạt
-Bên trọng bên khinh -Buổi đực buổi cái -Bước thấp bước cao -Chân ướt chân ráo
4/HS:Tự viết. 
HĐ5: Hướng dẫn tự học:-Làm bài tập trong 
-SBT Từ đồng âm..
@RKN: 
Tiết:40
Tập làm văn
LUYỆN NÓI:VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT CON NGƯỜI.
NS:
NG:
A Mục tiêu:	
1. Kiến thức: các cách biểu cảm trực tiếp, gián tiếp trong việc trình bày văn biểu cảm. Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm.
2. Kĩ năng:
-Rèn kĩ năng nghe, nói theo chủ đề biểu cảm.
-Rèn kĩ năng lập ý,lập dàn ý bài văn biểu cảm về sự vật, con người.
-Biết cách bộc lộ tình cảm trước tập thể
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràngnhững tình cảm của bản thân về sự vật, con người bằng ngôn ngữ nói.
3. Thái độ: bồi dưỡng tình cảm bạn bè.
B Chuẩn bị: HS:Chuẩn bị dàn ý chi tiết theo tổ.
 GV:Chuẩn bị một số đoạn văn
C Bài cũ: Kiểm tra 15 phút
D Tổ chức hoạt động:
HĐ1:Giới thiệu bài:Nói là một kĩ năng rất cần thiết trong hoạt động học ngữ văn.Rèn kĩ năng nói là cả một quá trình.Hôm nay chúng ta sẽ tạo điều kiện cho cả lớp tập nói trước tập thể.Cụ thể là tập biểu đạt tình cảm của mình về một vẫn đề. 
HĐ2 :/ Củng cố kiến thức
@ MT: Ôn lại kiến thưc về cách làm bài văn biểu cảm. Các cách biểu cảm
B1: Ôn lại lí thuyết:
H: Xác định đối tượng của bài nói? Có mấy cách biểu đạt tình cảm?
HĐ3: Luyện nói:
@ MT: Rèn kĩ năng nói trước tập thể. Giao tiếp. Trình bày
B2:HS chọn phần đề của mình đã chuẩn bị.Trình bài dàn ý đã chuẩn bị.
GV:Sửa chữa dàn ý đề 1
B3/Nói trước tổ (Khoảng 10 phút)
-GV:Nêu yêu cầu:
+ Đối với người nói:
-Cần chú ý phong cách nói:phải tự tin,giọng nói phải rõ ràng,phát âm đúng chuẩn,có ngữ điệu phù hợp với cảm xúc biểu hiện
-Kèm theo cử chỉ , điệu bộ.
-Nội dung lôi cuốn, hấp dẫn
+ Đối với người nghe:
-Lĩnh hội được phần trình bày của bạn
-Có ý kiến nhận xét về bài văn của bạn sau khi nghe.
B4/Nói trước lớp.
-Mỗi tổ chọn ra một em đại diện nói trước lớp.
I/ Củng cố kiến thức:
Biểu cảm về sự vật con người là bộc lộ tình cảm, thái độ đối với sự vật, con người.
 Có hai cách biểu cảm: biểu cảm trực tiếp, biểu cảm gián tiếp.
II/ Luyện nói:
Đề: Cảm nghĩ về tình bạn.
MB: -Dẫn dắt: từ bài thơ Bạn đến chơi nhà
-Suy nghĩ về tình bạn: tình cảm đẹp trong mỗi đời người , nhất là lứa tuổi học sinh.
TB: -Quan niệm về tình bạn trong sáng
-Biểu hiện của tình bạn
-Dẫn chứng về tình bạn
KB: Khẳng định tình bạn mãi là tình cảm đẹp mà mỗi chúng ta cần trân trọng.
-Châm ngôn về tình bạn: Đã là bạn thì suốt đời là bạn, đừng như sông lúc cạn, lúc đầy
E Dặn dò:
-Soạn bài Các yếu tố miêu tả và tự sự trong văn biểu cảm.
@RKN:

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan10.doc