Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 38: Ngẫu nhin viết nhn buổi mới về quê

Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 38: Ngẫu nhin viết nhn buổi mới về quê

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

- Tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ.

- Bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó.

2. Kỹ năng:

- Đọc –hiểu và phân tích bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt qua bản dịch tiếng Việt.

3. Thái độ:

- Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước.

B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

 

doc 7 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 780Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 38: Ngẫu nhin viết nhn buổi mới về quê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:	 38	
NGẪU NHIN VIẾT NHN BUỔI MỚI VỀ QU
	( Hồi hương ngẫu thư )
	- Hà Tri Chương - 
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ.
- Bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó.
2. Kỹ năng:
- Đọc –hiểu và phân tích bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt qua bản dịch tiếng Việt.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định.
	2. Kiểm tra bài cũ.
Đọc thuộc lòng bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và cho biết tình quê hương của tác giả được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
	3. Giới thiệu bài mới.
“Vọng nguyệt hoài hương” (Trông trăng nhớ quê) là một chủ đề phổ biến trong thơ cổ, không chỉ ở Trung Quốc mà còn cả Việt Nam. Vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ, cho nên ở xa quê, trăng càng sáng càng tròn lại càng nhớ quê. Hình ảnh vầng trăng cô đơn trong bầu trời cao thẳm trong đêm khuya thanh tĩnh đã đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. Tình cảnh “trông trăng nhớ quê” của Lý Bạch thể hiện qua bài thơ “Tĩnh dạ tứ”.
GV: Gọi hs đọc chú thích giúp hs nhận biết tác giả và bút danh
HS : Thực hiện và lắng nghe 
GV: Cho biết thể thơ được sử dụng trong bài ? Và phương thức biểu đạt chủ yếu ? Cho biết kết cấu ?
HS :Thảo luận
GV: Cảnh đêm thanh tĩnh được gợi tả bằng hình ảnh tiêu biểu nào ?
HS : Ánh trăng sáng
GV:Cho biết trăng xuất hiện trong lời thơ nào ? có gì độc đáo trong cách thể hiện ánh trăng ?
HS : - Sàng tiền
Nghi thị
Cử đầu
=> Trăng sáng
GV: Trong bài trăng xuất hiện 2 lần, vậy theo em trăng xuất hiện như thế nào ? qua đó gợi cảnh đẹp ra sao về trăng ?
HS : 
Minh nguyệt quang
Địa thượng sương
=> cảnh đẹp dịu êm mơ màng, yên tĩnh
GV: Trăng xuất hiện như thế nào qua câu “ Cử đầu . . .” tại sao chỉ tả trăng mà gợi cả đêm thanh tĩnh ?
HS : Thảo luận
GV: Tác giả thể hiện tình cảm như thế nào khi ngắm và miêu tả trăng ?
HS :Yêu quí thân thiện và gần gũi.
GV: Vì sao trăng gợi nhà thơ nhớ quê hương ?
HS : Thảo luận phần chú thích
GV: Nỗi nhớ quê bọc lộ qua lời thơ nào ? và em hình dung được gì qua lời thơ đó ?
HS : Ngẩng đầu . . . à Nhà thơ trằn trọc . . .
GV: Em hiểu như thế nào khi ở đầu tác giả nói trăng ngỡ sương nhưng đến đây tác giả tả là trăng sáng ?
HS : Thảo luận
GV: Những nỗi lòng nào của nhà thơ gợi qua ánh trăng 
HS : Nỗi nhớ quê hương
GV: Tâm trạng suy tư của tác giả thể hiện rõ nhất qua lời thơ nào ?
HS : Cúi đầu . . .
GV: Qua ngôn từ cúi đầu diễn tả điều gì ? Vì sao em biết ? Và em cảm nhận được điều gì qua lời thơ cuối ?
HS : Thảo luận
GV: Tấm lòng quê của tác giả như thế nào ? và em cảm nhận được những tình cảm nào ?
HS :
+ Mượn trăng để tỏ tấm lòng quê
+ Tấm lòng quê như trăng sáng
+ Tình yêu thiên nhiên , quê hương sâu nặng
Với những từ ngữ giản dị và tinh luyện,bài thơ đã thể hiên nhẹ nhàng và thắm thía tình quê hương của một người xa nhà trong một đêm thanh tĩnh.
Qua hai văn bản Vọng lư sơ bộc bố và cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, em hiểu được gì về tâm tư tài năng của Lí Bạch
TL: Là người yêu thiên nhiên
Nặng lòng với quê hương
Hình thức cô đúc lời ít ý nhiều
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác :
- Lý Bạch (701 – 762).
2. Bố cục:
- Thể thơ : Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Hoàn cảnh sáng tác : sống tha phương trong cơn ly loạn
II. Phân tích.
1. Cảnh đêm thanh tĩnh
Minh nguyệt quang
Địa thượng sương
Minh nguyệt
=> Cảnh đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm mơ màng, yên tĩnh
2. Cảm nghĩ của tác giả
Ngẩng đầu
Cuối đầu
→ Nhà thơ trằn trọc không ngủ được
→ Tâm trạng suy tư, nhìn trăng nhớ quê.
III. Tổng kết :
 Ghi nhớ/ SGK
IV. Luyện tập.
4. Củng cố. 
- Nhận xét về bài luyện tập của HS.
	5. Dặn dò.
- Học thuộc lòng bài thơ ( phần phiên âm và dịch thơ).
- Học bài cũ: Từ đồng nghĩa.
- Soạn bài mới: Từ trái nghĩa.
Tiết:	 38	
NGẪU NHIN VIẾT NHN BUỔI MỚI VỀ QU
	( Hồi hương ngẫu thư )
	- Hà Tri Chương - 
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Tính độc đáo trong việc thể hiện tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ.
- Bước đầu nhận biết phép đối trong câu cùng tác dụng của nó.
2. Kỹ năng:
- Đọc –hiểu và phân tích bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt qua bản dịch tiếng Việt.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh tình yêu quê hương, đất nước.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định.
	2. Kiểm tra bài cũ.
Đọc thuộc lòng bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và cho biết tình quê hương của tác giả được thể hiện như thế nào trong bài thơ?
	3. Giới thiệu bài mới.
“Quê hương” hai tiếng thân thương tha thiết luôn luôn là nỗi nhớ canh cánh trong long người đi xa xứ. Khác với Lý Bạch, Hạ Tri Chương khi từ quan về quê, nỗi nhớ chẳng những không vơi được mà còn tăng lên gấp bội. Tình cảm ấy chúng ta sẽ hiểu rõ hơn khi tiếp cận với bài “Hồi hương ngẫu tứ”.
GV: Gọi hs đọc chú thích giúp hs nhận biết tác giả và bút danh
HS : Thực hiện và lắng nghe 
GV: Cho biết thể thơ được sử dụng trong bài ? Và phương thức biểu đạt chủ yếu ? Cho biết kết cấu ?
HS : Thảo luận
GV: Có gì đặc biệt trong về quê lần này ? Tác giả nghĩ gì về cuộc đời mình qua 2 câu đầu ?
HS : 
+ Về quê sâu 50 năm xa quê
+ Tuổi trẻ trong qúa khứ, tuổi già trong hiện tại, tình quê không đổi
GV: Tác giả nghĩ cuộc đời mình ở khía cạnh nào?
HS : Về gia đình và quê hương.
GV:Chỉ ra phép đối ở câu đầu và tác dụng của nó?
HS : Thảo luận
GV:Câu 2 t/g nhắc đến điều gì ?và có ý nghĩa như thế nào?
HS : Giọng quê à bản sắc quê không đổi.
GV: Em hiểu như tnế nào qua “ giọng quê không đổi” “ tóc đà khác bao” ?
HS : Nỗi buồn tuổi già không còn được gắn bó với quê bao lâu nhưng tình yêu quê hương không đổi.
GV: Hình ảnh nào tác giả bắt gặp đầu tiên ? vì sao tác giả thân thiện ngay ?
HS : Thảo luận
GV:Tìm những ngôn từ ghi lại ấn tượng về bọn trẻ vì sao đó là ấn tượng rõ nhất ?
HS : Trẻ cười hỏi vì nó gợi lên bản sắc quê.
GV: Em cho biết tâm trạng, cảm xúc của tác giả khi bọn trẻ chào hỏi như khách lạ ?
HS : Bọn trẻ hồn nhiên và xa quê lâu quá thành ra xa lạ.
GV: Hình ảnh bọn trẻ có ý nghĩa gì trong việc biểu hiện tình cảm quê hương ?
HS : Gợi nỗi buồn hi vọng, tình yêu quê hương thắm thiết.
Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê huơng thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày,trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ.
Liên hệ tiểu sử của tác giả, em hiểu thêm điều đáng quý nào trong tấm lòng của tác giả ?
TL: - Làm quan được vua trọng
- Không quên được quê à cuối đời từ quan ở ẩn.
- Tấm lòng quê bền chặt.
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác 
a. Tác giả 
Hạ Tri Chương ( 659 – 744 ) tự Qúy Chân,hiệu Tứ Minh cuồng Khách,quê ở Vĩnh Hưng,Việt Châu ( Chiết Giang ) 
b. Hoàn cảnh sáng tác 
Năm 744, nhà thơ từ quan về quê sáng tác bài thơ sau trên 50 năm làm quan ở thủ đô Trường An.
2. Bố cục:
Bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
II. Phân tích.
1. Tình quê gợi lên từ cuộc đời người trở về
Đi trẻ / về già
Giọng quê . . .
Tóc đà khác bao
=> Nghĩ về tuổi trẻ trong quá khứ, tuổi già ở thực tại không còn gắn bó với quê hương nhiều nhưng bản sắc không đổi
2. Tình quê gợi lên từ hình ảnh bọn trẻ làng
Trẻ cười hỏi . . . 
=> gợi niềm vui nỗi buồn và hi vọng đồng thời biểu hiện tình quê thắm thiết
III. Tổng kết :
 Ghi nhớ/ SGK
IV. Luyện tập.
4. Củng cố. 
- Nhận xét về bài luyện tập của HS.
	5. Dặn dò.
- Học thuộc lòng bài thơ ( phần phiên âm và dịch thơ).
- Học bài cũ: Từ đồng nghĩa.
- Soạn bài mới: Từ trái nghĩa.
Tiết:	 39	TỪ TRÁI NGHĨA
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa.
- Tác dụng của việc sử dụng các cặp từ trái nghĩa.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
Phiếu học tập để thực hiện bài luyện tập số 3/129.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định.
	2. Kiểm tra bài cũ.
- Thế nào là từ đồng nghĩa? Từ đồng nghĩa có những loại nào? Choo ví dụ?
- Sử dụng từ đồng nghĩa như thế nào? Sửa bài tập số 8/117.
	3. Giới thiệu bài mới.
Giới thiệu bài mới: Tiếng Việt ta vốn giàu đẹp, phong hpú, đa dạng và sinh động.
Ví dụ như khi nói đến người nông dân có cuộc sống lầm than, cơ cực, lận đận thì nói “ba chìm bảy nổi” thì câu ca dao cũng có câu: 
“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con”
Một câu nói bình dị, quen thuộc, tiện dụng. Các em có biết sử dụng từ loại nào không? Vậy tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
GV: Dựa vào kiến thức bậctiểu học. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong hai bản dịch thơ của bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê?
HS: 
 Ngẩng – cúi ( hoạt động )
Trẻ - già ( tuổi tác )
Đi - về ( di chuyển )
GV: Tìm cặp từ trái nghĩa trong 2 - Tìm từ trái nghĩa với rau già, cau già.
HS: → Từ trái nghĩa với già ở đây là non ( rau non, cau non).
GV chốt: một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
- Từ việc phân tích các ví dụ trên, hãy cho biết thế nào là từ trái nghĩa?
- Trong 2 bài thơ dịch trên, việc sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì?
→ Làm cho bài văn thêm sinh động, gây ấn tượng, nhấn mạnh bằng cách sử dụng phép đối trong bài thơ. (tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh.)
HS tìm một số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng các từ trái nghĩa ấy?
=> “Chân cứng đá mềm”
“Lên voi xuống chó”
- Sông sâu bên lỡ bên bồi
Bên lỡ thì đục, bên bồi thì trong.
- Ham sống sợ chết.
=> Làm cho bài văn sinh động, gây ấn tượng mạnh bằng cách sử dụng phép đối.
→ Liên hệ giáo dục KNS: Học sinh biết lựa chọn tứ trái nghĩa đúng nghĩa, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, biết phân tích các VD về từ trái nghĩa để rút ra bài học về cách dùng từ tiếng Việt trong sáng.
Tìm những từ trái nghĩa trong ca dao, tục ngữ.
Những từ trái nghĩa: lành – rách; giàu – nghèo; ngắn – dài; đêm – ngày; sáng – tối.
Tìm từ trái nghĩa với những từ đã cho sẵn
cá tươi – cá ôi; hoa tươi – hoa héo; ăn yếu – ăn khỏe; học lực yếu – học lực khá ( giỏi); chữ xấu – chữ đẹp; đất xấu – đất tốt.
Điền các từ trái nghĩa thích hợp 
Chân cứng đá mềm; có đi có về; gần nhà xa ngõ; mắt nhắm mắt mở; chạy sấp chạy ngửa; vô thưởng vô phạt; bên trọng bên khinh; buổi đực buổi cái; bước thấp bước cao; chân ướt chân ráo.
Viết đoạn văn ( hoạt động độc lập ). 
I. Tìm hiểu bài:
1. Thế nào là từ trái nghĩa 
a. Ví dụ.
b. Ghi nhớ
2. Sử dụng từ trái nghĩa.
a. Ví dụ.
b. Ghi nhớ
II. Luyện tập.
4. Củng cố. 
- Nhắc lại nội dunbg chính của bài
	5. Dặn dò. 
- Hoàn chỉnh bài tập 4 vào vở.
- Soạn bài: Luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người.
Tiết :	40	LUYỆN NĨI: VĂN BIỂU CẢM VỀ SỰ VẬT, 
CON NGƯỜI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp .
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm.
2. Kỹ năng;
- Rèn luyện kĩ năng nói theo chủ đề biểu cảm.
- Rèn luyện kĩ năng tìm ý, lập dàn ý.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
	- HS : bài soạn theo yêu cầu phần chuẩn bị ở nhà.
	- GV dàn bài một số đề SGK.
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định.
	2. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
	3. Giới thiệu bài mới.
“Nói” là hình thức giao tiếp tự nhiên của con người, nói cũng là một phương tiện giao tiếp hữu hiệu nhất, đạt kết quả cao nhất. Nói cũng là dụng cụ sắc bén giúp con người thành công trong cuộc sống. Hôm nay các em tiến hành tiết Luyện nói về văn biểu cảm.
	a. Chuẩn bị.
 - Các tổ trao đổi thảo luận để thống nhất dàn bài cho đề của tổ mình đã chọn.
- Cử đại diện tổ lên trình bày trước lớp.
- Gv nêu yêu cầu về tiết luyện nói:
Mẫu chung vủa bài nói :
* Mở đầu: Thưa cô và các bạn; giới thiệu về mình; giới thiệu về tổ và đề chọn để nói.
* Nội dung: nói theo dàn bài đã chuẩn bị.
* Kết thúc bài nói: xin ngưng, cám ơn.
b. Thực hành nói.
- Các tổ lên nói, các HS khác chú ý lắng nghe.
- Nhận xét, bổ sung, sửa chữa cho bài nói hòn chỉnh.
c. Gợi ý dàn bài tham khảo.
Đề 1. Cảm nghĩ về thầy, cô giáo, những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai.
Mở bài: 
- Giới thiệu thầy (cô) giáo, người mà yêu yêu mến.
- Thầy (cô) giáo nào? Lớp mấy?
Thân bài:
- Những kỉ niệm, tình cảm với thầy (cô).
+ Vì sao em yêu mến? (Nét tiêu biểu: ngoại hình, tính cách)
+ Hình ảnh trước học sinh: giọng nói ấm áp, trìu mến, thân thương khi thầy (cô) giảng bài.
+ Những lúc theo dõi lớp học: Lúc học sinh làm bài kiểm tra, lao động,
+ Sự vui mừng khi học sinh được điểm cao, đạt thành tích tốt.
+ Sự thất vọng khi học sinh vi phạm.
+ Hình ảnh chia sẻ với những học sinh có cảnh đời khó khăn, đau khổ.
=> Do đó hình ảnh thầy (cô) để lại trong em kỉ niệm tốt đẹp -> không bao giờ quên được.
Kết bài: Cảm nghĩ của em về thầy (cô) giáo.
	4. Củng cố. 
Nhận xét về tiết học luyện nói của các em ( nêu ra những mặt làm được và những mặt còn hạn chế).
	5. Dặn dò:
- Học bài cũ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
- Soạn bài : Bài ca nhà tranh bị gió thu phá.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 10.doc