A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Sự hòa nhập nên thơ của Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn.
- Hiểu thế nào là thể thơ lục bát.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích thơ chữ Hán được dịch sang tiếng Việt theo thể lục bát.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh về sự giao hòa của con người với thiên nhiên.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tuần: 06 Tiết: 21 CÔN SƠN CA - Nguyễn Trãi - A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Sự hòa nhập nên thơ của Nguyễn Trãi với cảnh trí Côn Sơn. - Hiểu thế nào là thể thơ lục bát. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng phân tích thơ chữ Hán được dịch sang tiếng Việt theo thể lục bát. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh về sự giao hòa của con người với thiên nhiên. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. - Đọc thuộc lòng bài thơ Sông núi nước Nam ( bản dịch thơ) và cho biết: tại sao nói Sông núi nước Nam là bản tuyên ngôn độc lập? - Đọc thuộc bài thơ Phò giá về kinh và chứng minh bài thơ sáng ngời hào khí chiến thắng. 3. Giới thiệu bài mới. - HS đọc phần chú thích SGK/79 → GV chốt : hoàn cảnh sáng tác. * GV yêu cầu HS đọc bài thơ với giọng đọc êm ái, chậm rãi, theo nhịp 2/2 hoặc 4/4. *GV hỏi: - Dựa vào phần chú thích, hãy nói những hiểu biết của em về thể thơ lục bát? *GV chốt : Nguyện văn chữ Hán, Nguyễn Trãi làm theo thể thơ khác, dịch thơ: theo thể lục bát. *GV hỏi: - Từ ta có mặt trong lời thơ mấy lần? Và ta là ai? - Nhân vật ta đã làm gì ở Côn Sơn? - Qua những điều tìm hiểu đó, hình ảnh của ta, đặc biệt là tâm hồng của ta được thể hiện như thế nào? ( tư thế, phong thái,). (từ “ ta” có mặt 5 lần. Ta là Nguyễn Trãi thi sĩ, ta nghe tiếng suối mà như nghe đàn, ta ngồi trên đá mà lại tưởng ngồi trên chiếu êm, ta nằm bóng mát, ta ngâm thơ nhàn.Qua những hành động đó của nhân vật ta, hiện lên một Nguyễn Trãi đang sống trong những giây phút thảnh thơi, đang thả hồn vào cảnh trí Côn Sơn; một Nguyễn Trãi rất mực thi sĩ.) *GV chốt ( phần ghi bảng ). *GV hỏi: - Qua đoạn trích này, cảnh trí Côn Sơn đã hiện lên trong hồn thơ Nguyễn Trãi như thế nào? - Tại sao dưới ngòi bút của Nguyễn Trãi, Côn Sơn lại trở nên một cảnh trí thiên nhiên như vậy? (Côn Sơn là cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ. Ở đây có suối chảy rì rầm, có bàn đá rêu phơi, có rừng trúc xanh màu xanh của lá, che ánh nắng mặt trời, tạo khung cảnh cho thi nhân ngồi ngâm thơ nhàn một cách thú vị,) * GV hỏi: chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của bài thơ. (đoạn thơ có giọng điệu nhẹ nhàng, thảnh thơi, êm tai. Các điệp từ Côn Sơn, ta, trong góp phần tạo nên giọng điệu đó). - Đoạn thơ hấp dẫn ở điểm nào? Em hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là người như thế nào? * GV chốt ( cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/81). 1/81. Hoạt động nhóm, các nhóm thảo luận rồi đưa ra ý kiến của nhóm mình. ( cả 2 đều là sản phẩm của những tâm hồn thi sĩ, những tâm hồn có khả năng hòa nhập với thiên nhiên. Cả 2 nhà thơ cùng nghe tiếng suối mà như nghe tiếng nhạc trời. Mặc dù một bên là nhạc trời là đàn cầm, một bên nhạc trời là tiếng hát. Đàn cầm và tiếng hát khác nhau nhưng cũng là một cũng là âm nhạc ca). I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác : (SGK/79.) 2. Bố cục: II. Phân tích. 1. Cảnh sống và tâm hồn Nguyễn Trãi ở Côn Sơn. - Sống ung dung, nhàn nhã, thanh thản, thoải mái. 2. Cảnh trí Côn Sơn trong thơ Nguyễn Trãi. - Khoáng đạt, thanh tịnh, nên thơ. - Sự giao hòa, hòa nhập giữa cảnh và người. III. Tổng kết : Ghi nhớ/ SGK IV. Luyện tập : 1/81. So sánh cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi trong bài thơ Côn Sơn ca với tiếng suối của Hồ Chí Minh trong bài Cảnh khuya. 2/81. Đọc lại bài thơ Côn Sơn ca bằng cảm nhận của mình. 4. củng cố. - Đọc lại phần ghi nhớ. - Nhắc lại kiến thức về thơ lục bát. Khuyến khích làm thơ lục bát. 5. Dặn dò. - Học thuộc lòng bài thơ. - Học bài cũ: Từ Hán Việt. - Soạn bài mới : Từ Hán Việt tiếp theo. BUỔI CHIỀU ĐỨNG Ở PHỦ THIÊN TRƯỜNG TRÔNG RA ( THIÊN TRƯỜNG VÃN VỌNG ) - Trần Nhân Tông - A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Cảm nhận được hồn thơ thắm thiết tình quê của Trần Nhân Tông. - Tiếp tục hiểu thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng đọc - hiểu về thơ Thất ngôn tứ tuyệt. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh về tình yêu quê hương, đất nước. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới. HS đọc phần chú thích dấu * SGK/ 76. * Cho Hs đọc văn bản cả phần phiên ân, dịch nghĩa, dịch thơ. Tìm hiểu phần giải nghĩa của các từ trong bài thơ. *Gv hỏi: - Bài thơ thuộc thể thơ nào? Vì sao em biết? - Cảnh vật được miêu tả vào thời điểm nào trong ngày và miêu tả như thế nào? - Tại sao lại nói cảnh tượng dường như có dường như không? - Hình ảnh nào trong bài thơ gợi cho em ấn tượng nhiều nhất? - Em có nhận xét gì về cách miêu tả cảnh của tác giả trong bài thơ? ( tả trong thơ có gì khác với tả trong văn xuôi?) - Cảnh làng quê vào buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra như thế nào? - Em hiểu như thế nào về tâm hồn tác giả trước cảnh tượng đó? * GV chốt ( phần ghi bảng ). →Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/77. - Luyện tập: Hoạt động độc lập . I. Tìm hiểu chung : 1. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác : (SGK/76 ) 2.Bố cục : II. Phân tích : - Hình ảnh tiêu biểu, cụ thể, gợi tả. - Cảnh đậm đà sắc quê, hồn quê thể hiện sự hài hòa giữa tâm hồn con người với cảnh vật thiên nhiên. III. Tổng kết : Ghi nhớ/ SGK IV. Luyện tập. Viết một đoạn văn tả cảnh mục đồng thổi sáo dẫn trâu về nhà khi chiều xuống. 4. Củng cố. Cho HS đọc lại bài thơ theo cảm nhận của mình. 5. Dặn dò. - Làm hoàn chỉnh bài tập phần luyện tập vào vở soạn bài. - Học thuộc lòng 2 bài thơ: Côn Sơn ca, Thiên Trường vãn vọng. - Soạn bài Từ Hán Việt (TT). Tiết: 22 TỪ HÁN VIỆT (TT) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Hiểu được các sắc thái riêng của từ Hán Việt - Ý thức sử dụng từ Hán Việt đúng ý nghĩa.đúng sắc thái, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 2. Kỹ năng: - Rèn việc sử dụng từ Hán Việt trong nói, viết nhằm tăng hiệu quả biểu cảm, thêm sức thuyết phục. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu đơn vị cấu tạo từ Hán Việt và đặc điểm? Tìm 5 từ hán Việt và giải nghĩa. - Nêu các loại từ ghép Hán Việt và đặc điểm của từ ghép Hán Việt chính phụ? 3. Bài mới. *GV hỏi : - Trong giao tiếp hàng ngày người ta thường bắt gặp các cặp từ đồng nghĩa Thuần Việt- Hán Việt. Tìm một số cặp từ như thế? -Trong trường hợp 1(a)/trg.81, tại sao tác giả lại dùng từ Hán Việt còn trong trường hợp 1(b) thì sao? - Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm như thế nào? *ĐH : một số cặp từ TV-HV ( trẻ em- nhi đồng, đàn bà- phụ nữ, xác chết- tử thi, vợ- phu nhân). Trong các ví dụ trên 1(a) phải dùng từ HV để tạo sắc thái tình cảm trang trọng và tránh cảm giác đau buồn hay ghê sợ; trong trường hợp 1(b) để tạo sắc thái cổ xưa. *GV chốt ( phần ghi nhớ SGK/82). *GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi phần 2/82. *ĐH : trường hợp (a 2 ) có cách diễn đạt hay hơn; trường hợp (b 2) có cách diễn đạt hay hơn.trong trường hợp a không cần thiết sử dụng từ HV, trong trường hợp b không nên dùng từ HV vì không phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. →. GV cho HS đọc 2 ghi nhớ SGK/82+83. 1/83. Hoạt động nhóm. ĐH : lần lượt các từ điền vào chỗ trống ( mẹ. Thân mẫu, phu nhân,vợ,sắp chết,lâm chung, giáo huấn,dạy bảo). 2/83. hoạt động nhóm , Y/C HS lấy ví dụ. (thể hiện sự trang trọng, tao nhã.) 3/83. hoạt động theo nhóm ( các từ HV được dùng trong đoạn văn để tạo sự cổ xưa ( cố thủ, giảng hòa, cầu thân,hòa hiếu, tuyệt trần.) 4/83.hoạt động nhóm. (việc dùng từ HV trong các ví dụ trên không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Các từ thuần Việt thay thế : giữ gìn, đẹp đẽ.) I. Tìm hiểu bài. 1. Sử dụng từ HV để tạo sắc thái biểu cảm. a. Ví dụ b. Ghi nhớ - Tạo sắc thái trang trọng. - Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm gíc thô tục ghê sợ. - Tạo sắc thái cổ. 2. Không nên lạm dụng từ HV : a. Ví dụ b. Ghi nhớ - Vì sẽ làm cho lời ăn tiếng nói mất tự nhiên - Không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. II. Luyện tập : 1. Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống. 2. Giải thích vì sao người Việt Nam ta thường dùng từ HV để đặt tên người hay tên địa lí. 3.Tìm từ HV có trong đoạn trích . 4. Nhận xét về việc dùng từ HV và tìm từ thay thế cho những trường hợp sử dụng không phù hợp. 4. Củng cố : - HS nhắc lại 2 ghi nhớ. 5. Dặn dò: - Học bài cũ : Tìm hiểu chung về văn biểu cảm. - Soạn bài : Đặc điểm của văn biểu cảm. Tiết: 23 ĐẶC ĐIỂM VĂN BIỂU CẢM A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nắm được các đặc điểm cụ thể của văn biểu cảm . - Phân biệt được văn miêu tả và văn biểu cảm. 2. Kỹ năng: - Nhận diện các văn bản biểu cảm, tìm ý, lập bố cục trong văn biểu cảm. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC - Thầy: SGK, bài soạn, sách GV, một vài bài văn biểu cảm . - Trò: SGK, vở bài tập C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. - Thế nào là văn bản biểu cảm? Văn trữ tình có phải là văn biểu cảm không? Văn trữ tình bao gồm các thể loại nào? - Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm như thế nào? Văn biểu cảm có những phương thức biể đạt nào?Côn Sơn ca biểu cảm theo phương thức nào? 3. Giới thiệu bài mới. Tiết trước ta đã tìm hiểu thế nào là văn biểu cảm , những cách biểu hiện của văn biểu cảm . Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về đặc điểm và cách làm bài băn biểu cảm , bố cục có mấy phần? Đọc văn bản Tấm gương và thực hiện các câu hỏi. - Bài văn tấm gương biểu đạt tình cảm gì? - Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả bài văn đã làm như thế nào? ( việc đem tấm gương mà ví với người bạn trung thực để ca ngợi phẩm chất trung thực có ý nghĩa như thế nào đối với bài văn này?). - Bố cục bài văn gồm mấy phần? - Phần mở bài và kết bài có quan hệ với nhau như thế nào? - Phần thân bài đã nêu lên những ý gì? - Những ý đó liên quan tới chủ đề bài văn như thế nào? -Tình cảm và sự đánh giá của tác giả trong bài có rõ ràng, chân thực không? - Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với giá trị của bài văn? → Bài văn ngợi ca đức tính trung thực của con người, ghét thói xu nịnh, dối trá. Để biểu đạt tình cảm đó, tác giả bài văn đã mượn hình ảnh tấm gương làm điểm tựa, vì tấm gương luôn luôn phản chiếu trung thành mọi vật xung quanh. Nói với gương, ca ngợi gương là gián tiếp ngợi ca người trung thực. → Bố cục bài văn gồm 3 phần: Đoạn đầu là mở bài, đoạn cuối là kết bài. Thân bài nói về các đức tính của tấm gương. Nội dung bài văn là biểu dương tính trung thực. Hai ví dụ về Mạc Đỉnh Chi và Trương Chi là ví dụ về một người đáng trọng, một người đáng thương, nhưng nếu soi gương thì gương cũng không vì tình cảm mà nói sai sự thật. → Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rõ ràng, chân thực, không thể bác bỏ. Hình ảnh tấm gương có sức khêu gợi, tạo nên giá trị của bài văn. 2. Đọc đoạn văn của Nguyên Hồng và trả lời các câu hỏi. - Đoạn văn biểu hiện tình cảm gì? - Tình cảm ở đây được biểu hiện trực tiếp hay gián tiếp? Em dựa vào dấu hiệu nào để đưa ra nhận xét của mình? (đoạn văn Nguyên Hồng thể hiện tình cảm cô đơn, cầu mong sự giúp đỡ và thông cảm. Tình cảm của nhân vật được biểu hiện một cách trực tiếp. Dấu hiệu của nó là lời kêu, tiếng than, câu hỏi biểu cảm.) * GV hỏi: Từ việc tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy rút ra những bài học về đặc điểm của văn bản biểu cảm? * GV chốt ( phần ghi nhớ SGK/86). Hoạt động nhóm. - Tình cảm thể hiện: bày tỏ nỗi buồn nhớ khi phải xa trường, xa bạn. - Mượn hoa phượng để nói đến cuộc chia tay. - Thể hiện khát vọng sống hòa nhập với bạn bè thoát khỏi sự cô đơn trống vắng. - Tác giả gọi hoa phượng là hoa học trò. Đó là vì nhà thơ Xuân Diệu đã biến hoa phượng - một loại hoa nở rộ vào dịp kết thúc năm học – thành biểu tượng của sự chia li ngày hè đối với học trò. - Bài văn biểu cảm gián tiếp. I. Tìm hiểu bài: 1. Đặc điểm của văn bản biểu cảm. - Mỗi bài văn biểu cảm biểu cảm một tình cảm chủ yếu. - Biểu cảm trực tiếp hoặc gián tiếp. 2. Bố cục - Bố cục : 3 phần. - Tình cảm thể hiện rõ ràng, trong sáng, chân thực mới đạt được mục đích biểu cảm. II. Ghi nhớ. (SGK/ 86.) III. Luyện tập. Đọc bài văn Hoa học trò và trả lời các câu hỏi. a. Bài văn thể hiện tình cảm gì? Việc miêu tả hoa phương đóng vai trò gì trong bài văn biểu cảm này? Vì sao tác giả gọi hoa phương là hoa – học – trò. b. Hãy tìm mạch ý của bài văn? c. Bài văn này biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp? 4. Củng cố. HS đọc lại phần ghi nhớ SGK/86. 5. Dặn dò. - Học bài , chú ý phần ghi nhớ. - Soạn bài: Đề văn biểu cảm cách làm bài văn biểu cảm. Tiết: 24 ĐỀ VĂN BIỂU CẢM VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nắm được các bước tìm hiểu đề và các bước làm bài văn biểu cảm. 2. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý bài văn. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC - Thầy: SGK, bài soạn, sách GV, bảng phu. - Trò: SGK, vở bài tập C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. Bài văn biểu cản, biểu hiện điều gì?Để biểu đạt điều ấy người viết có thể biểu đạt bằng những hình thức nào? Nêu bố cục và tình cảm thể hiện trong bài văn biểu cảm. 3. Giới thiệu bài mới. Vừa qua chúng ta đã tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm . Vậy cách làm bài văn biểu cảm và cách đánh giá ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó. * HS đọc kĩ đề văn SGK/88 - Đối tượng biểu cảm và tình cảm cần biểu hiện trong đề văn làgì? a) dòng sông ( hoặc dãy núi,cánh đồng, vườn cây,) quê hương. b) đêm trăng trung thu. c) nụ cười của mẹ. d) tuổi thơ. e) loài cây. - Đề văn biểu cảm phải nêu ra được những vấn đề gì? *GV chốt: ( phần ghi bảng) - HS nhắc lại 4 bước tạo lập văn bản. - GV ghi một đề cụ thể lên bảng: Nụ cười của mẹ. - Đề bài yêu cầu làm gì? - Để viết về nụ cười cuả mẹ em cần trình bày những ý nào? - Khi đã có ý, trước khi viết thành bài văn, em phải làm gì? - Dựa trên bố cục để diễn đạt thành văn, em sẽ viết như thế nào? - Sau khi viết bài xong, bước tiếp theo em phải làm gì ? - Qua việc phân tích trên, em hãy cho biết các bước tạo lập văn bản biểu cảm? GV chốt ( phần ghi bảng). →GV cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/88. Hoạt động nhóm theo định hướng sau: a-1. Tình cảm biểu đạt: yêu mến, gắn bó sâu nặng với quê hương An Giang. a-2. Nhan đề: An Giang quê tôi, kí ức một miền quê,quê hương tình sâu nghĩa nặng, a-3. Đề văn : Cảm nghĩ về quê hương. b). Dàn ý bài văn: Mở bài. Từ đầu -> người yêu:cảm nghĩ chung về quê hương( yêu thắm thiết, yêu đến độ đam mê). Thân bài. Tiếp -> những lời thơ thống thiết: cảm nghĩ về cảnh;về con người, truyền thống lịch sử quê hương An Giang. Kết bài. Phần còn lại: khảng định tình cảm. c) Phương thức biểu đạt: bộc lộ tình cảm trực tiếp. I. Tìm hiểu bài: 1. Đề văn biểu cảm. Phải nêu ra được : - Đối tượng biểu cảm. - Mục đích biểu cảm. 2. Các bước làm bài văn biểu cảm. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý . 2. Lập dàn ý: sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần . 3.Viết bài văn. 4. Đọc lại bài viết và sửa chữa. II. Ghi nhớ. SGK/88. III. Luyện tập: Đọc bài văn /88 và trả lời câu hỏi: a) bài văn biểu đạt tình cảm gì, đối với đối tượng nào?Hãy đặt cho bài văn một nhan đề và một đề văn thích hợp. b) Hãy nêu lên dàn ý của bài văn. c) chỉ ra phương thức biểu đạt của bài văn. 4. Củng cố. Nhắc lại các bước tạo lập văn bản biểu cảm. 5. Dặn dò. - Học bài cũ: Bài ca Côn Sơn; Thiên Trường vãn vọng. - Soạn bài: Bánh trôi nước; Sau phút chia li.
Tài liệu đính kèm: