Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCS Lê Hồng Phong - Tuần 22

Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCS Lê Hồng Phong - Tuần 22

A. Mức độ cần đạt:

* Giúp học sinh :

 - Nắm được những nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật trong tác phẩm.

- Thấy được sự chiến thắng của tình cảmtrong sáng, nhân hậu đối với lòng ghen ghét đố kị.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức :

- Tình cảm của người em có tài đối với người anh.

- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và nghệ thuật kể chuyện.

- Cách thưc thể hiện vấn đề giáo dục nhân cách của câu chuyện ; không khô khan giáo huấn mà tự nhiên, sâu sắc qua lờ tự nhận thức của nhân vật chính.

 2. Kỹ năng :

- Đọc diễn cảm, đọc phù hợp vớ tâm lí nhân vật.

- Đọc – hiểu nội dung văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm lí nhân vật.

- Kể tóm tắt câu chuyện trong một đoạn văn ngắn.

 3. Thái độ :

 

doc 10 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 997Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 - Trường THCS Lê Hồng Phong - Tuần 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 22 Ngày soạn:18/01/2013
TIẾT81, 82 Ngày dạy: 21/01/2013
 Văn bản: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
 - Tạ Duy Anh -
A. Mức độ cần đạt:
* Giúp học sinh :
 - Nắm được những nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật trong tác phẩm.
- Thấy được sự chiến thắng của tình cảmtrong sáng, nhân hậu đối với lòng ghen ghét đố kị.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 
 1. Kiến thức :
- Tình cảm của người em có tài đối với người anh.
- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và nghệ thuật kể chuyện.
- Cách thưc thể hiện vấn đề giáo dục nhân cách của câu chuyện ; không khô khan giáo huấn mà tự nhiên, sâu sắc qua lờ tự nhận thức của nhân vật chính.
 2. Kỹ năng :
- Đọc diễn cảm, đọc phù hợp vớ tâm lí nhân vật.
- Đọc – hiểu nội dung văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm lí nhân vật.
- Kể tóm tắt câu chuyện trong một đoạn văn ngắn.
 3. Thái độ :
Có khả năng sử dụng so sánh một cách linh hoạt hợp lý khi nói hoặc viết. 
C. Phương pháp:
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số.	
2. Bài cũ: 
CCảnh sông ngòi, kênh rạch của Cà Mau được Đoàn Giỏi giới thiệu thông qua những đặc điểm gì? Từ đó, thấy được tình cảm của tác giả đối với vùng đất này như thế nào?
3. Bài mới :
* Giới thiệu bài: Ông cha ta có câu : "Anh em như thủ túc". Đúng vậy, Trong gia đình, anh chị em thương yêu, quý trọng nhau,.. nhưng rồi cũng có lúc, do vô tình, hay hữu ý mà quan hệ ấy đã bị sứt mẻ. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu một tác phẩm văn học cận đại 
*Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giải , tác phẩm :
CDựa vào chú thích (*) trong sgk, hãy trình bày những nét chính về tác giả Tạ Duy Anh?
- GV giới thiệu them kết hợp giới thiệu chân dung tác giả : Tạ Duy Anh là một cây bút trẻ xuất hiện trong thời kì đổi mới, đã có nhiều truyện ngắn gây được sự chú ý của người đọc.
CTrình bày hiểu biết của em về xuất xứ của tác phẩm?
CVăn bản này được viết theo thể loại nào? 
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản :
- GV nêu yêu cầu giọng đọc: chú ý đọc với giọng kể khi đến đoạn nói về sự biến đổi trong tâm trạng của nhân vâ .
- Gọi 3 HS đọc nối tiếp toàn văn bản :
- GV nhận xét giọng đọc của các em .
C Hãy tóm tắt nội dung của văn bản?
- GV nhận xét, uốn nắn ch các em cách tóm tắt văn bản.
- GV yêu cầu HS tự tìm hiểu những từ khó.
CTrong truyện ai là nhân vật chính? Vì sao em biết?
=> Cả hai anh em -> tác giả ngợi ca qua nhân vật cô em và đặt câu hỏi qua nhân vật người anh 
- Gv lưu ý các em: Trong hai nhân vật chính đó thì người anh là nhân vật trung tâm .
CTruyện được kể theo ngôi thứ mấy? Kể như vậy có tác dụng gì?
=> Kể theo ngôi thứ nhất qua lời kể của người anh -> Giúp cho việc miêu tả tâm trạng nhân vật vừa chính xác vừa cụ thể, sinh động.
CCó thể chia truyện này thành mấy phần? Nội dung cụ thể của từng phần ra sao?
=> 2 phần: diễn biến tâm trạng của người anh; hình ảnh cô em gái Kiều Phương.
CTheo dõi truyện, em thấy tâm trạng của người anh diễn biến qua những thời điểm nào?
=> 3 thời điểm:Khi tài năng của người em chưa được phát hiện; khi tài năng của người em đã được phát hiện; khi đứng trước bức tranh đạt giải của người em.
CHằng ngày và đặc biệt khi phát hiện ra việc Kiều Phương chế thuốc vẽ, người anh có thái độ ra sao? Chi tiết nào thể hiện điều đó?
->Coi những việc em làm là trò chơi trẻ con (có cái nhìn của người bề trên).
CRồi khi mọi người phát hiện ra Kiều Phương có tài hội hoạ thì người anh đã có ý nghĩ và hành động ntn? Từ đó, em hiểu thêm điều gì về người anh?
- Gv giảng:Đó là biểu hiện tâm lí dễ gặp ở nhiều người, nhất là lứa tuổi thiếu niên đang muốn khẳng định mình.
CNếu găp người anh được kể trong truyện, em sẽ nói gì với cậu ấy?Theo em, tiếng thở dài của người anh có ý nghĩa ntn? 
- GV liên hệ, giáo dục HS không nên ghen tị vì ghen tị là thói xấu. Nó sẽ chia rẽ tình cảm của con người. Ghen tị với em sẽ không đủ tư cách làm anh.
+ Tiếng thở dài cho thấy sự buồn nản, bất lực, cay đắng khi nhận ra đứa em lúc nào cũng lọ lem ấy hơn mình.
* TIẾT 2
CNhắc lại xem tâm trạng của người anh được thể hiện rõ nét qua những thời điểm nào? Theo em , đâu là thời điểm quan trọng nhất, có tác dụng tạo ra điểm nút trong diễn biến tâm trạng của người anh?
->Khi đứng trước bức tranh đoạt giải của cô em gái.
CLúc đứng trước bức tranh đạt giải của cô em gái, tâm trạng của người anh thay đổi rất nhanh. Hãy chỉ rõ sự thay đổi ấy và cho biết tại sao lại có sự thay đổi như vậy?
CEm có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả Tạ Duy Anh qua đoạn văn miêu tả sự thay đổi tâm lí của người anh?
C Ở cuối truyện, người anh nói "Không phải con đâu em con đấy”. Câu nói ấy gợi cho em suy nghĩ gì về nhân vật người anh?
=> Nhận ra thói xâu của bản thân và cảm nhận được sự cao thượng, trong sáng trong tâm hồn cô em gái bé bỏng.
CTại sao bức tranh chứ không phải vật nào khác có sức cảm hoá người anh như vậy?
=> HS tự bộc lộ – GV tích hợp với bài "Chiếc lá cuối cùng ở lớp 8 để giáo dục cho HS vai trò ý, nghĩa quan trọng của nghệ thuật.
CKiều Phương hiện lên với những nét đáng yêu, đáng quý ntn về tính cách và tài năng?
C Theo em, tài năng hay tấm lòng của Kiều Phương đã cảm hoá được người anh?
=>Cả hai, nhưng nhiều hơn là tấm lòng trong sáng, độ lượng.
- GV liên hệ giáo dục HS.
* Thảo luận : CTheo em tại sao tác giả lại để Kiều Phương vẽ một người anh hoàn thiện, khác hẳn bên ngoài như thế?
=> Là ý tưởng nghệ thuât sâu sắc mà tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm: Cái gốc của nghệ thuật là là tấm lòng,là lòng tốt của con người dành cho nhau, sứ mệnh của nghệ thuật là hoàn thiện cái đẹp của con người.
Hướng dẫn HS tổng kết :
C Khái quát giá trị nghệ thuật cũng như giá trị nội dung của tác phẩm?
CSau khi học xong bài này, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
-> HS tự bộc lộ – Gv liên hệ giáo dục các em .
- GV chốt ý dẫn đến ghi nhớ – 1 HS đọc ghi nhớ .
Hướng dẫn HS luyện tập :
- GV yêu cầu HS đôc lập làm bài tập 1 .
- Gọi 1 HS khá lên bảng viết – Gv sửa bài .
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học: 
- Gv hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe.
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả : (sgk)
 2. Tác phẩm : (sgk)
- Xuất xứ: in trong tập Con dế ma. Từng đạt giải nhì trong cuộc thi Tương lai tươi sáng của báo Thiếu niên tiền phong.
- Thể loại: truyện ngắn.
II. Đọc – hiểu văn bản :
1. Đọc và tìm hiểu nghĩa từ khó :
2. Tìm hiểu văn bản:
2.1. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả (miêu tả nội tâm).
2.2. Bố cục: 2 phần.
2.3. Phân tích :
a. Diễn biến tâm trạng của người anh :
*) Khi chưa phát hiện ra tài năng của người em :
- Đặt tên cho em gái là Mèo
- Khó chịu khi thấy em gái lục lọi mọi vật 
- Bí mật theo dõi em và khi phát hiện ra em gái đang chế màu thì nói: Trời ạ! Thì ra nó đang chế thuốc vẽ 
-> Bực bội, có cái nhìn kẻ cả, coi thường em. 
*) Khi tài năng của cô em gái được phát hiện :
- Cảm thấy mình bất tài, muốn khóc 
- Lén xem tranh của em gái, thở dài
 -> Sự tự ti, mặc cảm, đố kị với tài năng của em.
*) Khi đứng trước bức tranh đạt giải nhất của người em :
- Thoạt đầu là ngỡ ngàng, hãnh diện rồi sau đó là xấu hổ 
+ Ngỡ ngàng vì bức tranh vẽ chính mình 
+ Hãnh diện: vì tài năng của em và vì hình ảnh mình rất đẹp.
+ Xấu hổ vì thấy mình không xứng đáng như trong tranh .
=> Tác giả am hiểu tâm lí nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật rất tài tình.
 => Xúc động, cảm nhận được lòng nhân hậu của em gái. Từ đó, đã nhận ra hạn chế của bản thân, biết vượt lên lòng tự ái và tự nhân sai lầm .
b.Hình ảnh cô em gái -Kiều Phương :
- Tính tình: Hồn nhiên, hiếu động,độ lượng và có tầm hồn trong sáng.
- Tài năng: vẽ đẹp, có hồn 
- Luôn vui vẻ, thân thiện với anh 
=> Là một cô bé ngoan, dễ thương .
3. Tổng kết : 
a. Nghệ thuật:
b. Nội dung:
* Ý nghĩa: Tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét, đố kị.
4. Luyện tập :
* Bài 1: Viết đoạn văn thuật lại tâm trạng của người anh trong truyện khi đứng trước bức tranh đạt giải nhất của cô em gái.
 III. Hướng dẫn tự học: 
 - Nắm nội dung bài học 9 đọc kĩ truyện, nhớ được sự việc chính, kể tóm tắt truyện, hiểu nội dung ý nghĩa của truyện).
- Hình dung và tả lại thái độ của nghững người xung quanh khi có một ai đó đạt thành tích xuất sắc.
 - Soạn bài: So sánh 
E. Rút kinh nghiệm
TUẦN 22 Ngày soạn:21/01/2013
TIẾT 84 Ngày dạy: 24/01/2013 
 SO SÁNH
A. Mức độ cần đạt:
* Giúp học sinh :
 Nắm được khái niệm so sánh và vận dụng nó để nhận diện trong một số câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 
 1. Kiến thức :
- Cấu tạo của phép tu từ so sánh.
- Các kiểu so sánh thường gặp.
 2. Kỹ năng :
- Nhận diện được phép so sánh.
- Nhận biết và phân tích được các kiểu so sánh đã dùng trong văn bản, chỉ ra được tác dụng của các kiểu so sánh đó.
 3. Thái độ :
Có khả năng sử dụng so sánh một cách linh hoạt hợp lý khi nói hoặc viết. 
C. Phương pháp:
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số.	
2. Bài cũ: GV kiểm tra vở soạn của học sinh.
3.Bài mới :
* Giới thiệu bài: GV cho HS xem một số hình ảnh (hình ảnh mặt trăng đêm rằm, một con rùa ) rồi yêu cầu các em nêu lên nhận xét (theo gợi ý: Trăng tròn như.; Chậm như.) và dẫn vào bài.
*Tiến trình bài học:
Hoạt động của Gv và Hs
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung: khái niệm và tác dụng của phép so sánh.
 - GV treo bảng phụ ghi vd mụ (1)– 1 HS đọc vd .
CTrong hai vd trên, những tập hợp từ nào chứa từ ngữ so sánh ? Các sự vất nào đượ so sánh ?
CDựa vào cơ sở nào mà các tác giả lần lượt so sánh được như vậy ?
- Gv giới thiệu thêm : Ở vd (a), so sánh dựa trên nét tương đồng về hình thức và tính chất; vd (b) dựa trên sự tương đồng về tính chất .
CTheo em, các sự vật được so sánh với nhau như vậy nhằm mục đích gì ?
-> Tạo cảm giác mới mẻ cho sự vât, làm cho câu văn , câu thơ giàu sức gợi cảm gợi tả; để tạo lí thú cho sự diễn đạt .
C Qua hai vd vừa phân tích, em hiểu thế nào là so sánh? 
- HS trả lời – GV chốt ý dẫn đến ghi nhớ 1; tích hợp với bài Thành ngữ, Văn miêu tả ( để diễn đạt ngắn gọn, có hình ảnh, dễ hiểu thì người ta thường sử dụng phép so sánh trong thành ngữ; trong văn miêu tả phổ biến những hình ảnh so sánh - nhằm giúp người đọc dễ hình dung ra đối tượng,)
- HS đọc ghi nhớ 1 .
C Kể thêm những vd khác có sử dụng phép so sánh mà em biết ?
- Gv treo bảng phụ ghi vd ( mục 2)
- 1 Hs đọc vd .
* Thảo luận : Nếu như hai vd về sự so sánh kể trên là dựa vào sự tương đồng thì sự so sánh trong vd này có gì khác so với 2 vd trên ?
=> Ở vd này so sánh dựa trên sự tương phản : chỉ ra sự tương phản về hình thức, tính chât của sự vật giúp ta phân biệt sự vật .
- GV lưu ý HS : Thông thường các phép so sánh được tạo thành dựa trên sự tương đồng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp để người ta phân biệt được sự khác nhau của đối tượng thì có thể tạo nên phép so sánh từ sự tương phản .
 Hướng dẫn HS tìm hiểu cấu tạo của phép so sánh :
- GV yêu cầu HS theo dõi vd mục (I).
C Gọi từ " như" là từ so sánh, vậy trong những vd trên, đâu là sự vật được so sánh và đâu là sự vật dùng để so sánh ?
- GV treo bảng phụ kẻ mô hình cấu tạo của phép so sánh còn bỏ trống .
- Gọi HS lên bảng điền cấu tạo của phép so sánh vào mô hình cấu tạo của phép so sánh 
CVậy, một phép so sánh có cấu tạo đầy đủ gồm mấy phần ? Đó là những phần nào ?
C Ngoài từ như, em hãy kể thêm những từ so sánh khác mà em biết ?
-> hơn , kém ,chẳng bằng , chua bằng, thua, gần bằng , y như, y hết, bao nhiêu, bấy nhiêu, .
C Đặt một câu có dùng phép so sánh, phát hiện phép so sánh rồi phân tích cấu tạo của phép so sánh đó ?
- 1 Hs lên bảng làm – Gv chữa bài .
Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS luyện tập :
 _ GV lần lượt hướng dẫn các em làm những bài tập trong sgk rồi chữa bài cho các em .
* Bài 2 : Viết tiếp vế( B )vào chỗ trống :
- Khoẻ như vâm ( trâu , hùm, Trương Phi ..)
- Trắng như cước ( tuyết, bông , trứng gà bóc, ngó cần )
- Cao như cây sào ( núi, sếu )
* Bài3 : 
a.Những câu văn có sử dụng nghệ thuật so sánh trong văn bản " Bài học đường đời đầu tiên":
- Những ngọn cỏlia qua.
- Hai hàm răng  làm việc .
- Cái chàng Dế Choắt . Thuốc phiện , gi- lê.
- Đến khi định thần lại đánh nhau.
- Mỏ Cốc như  cả đất .
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tự học: 
- Gv hướng dẫn - SH chú ý lắng nghe.
I .Tìm hiểu chung: 
1. So sánh là gì ?
1.1.Phân tích vd : (sgk)
* Sự vật được so * Sự vật dùng 
sánh để so sánh 
a -. trẻ em - búp trên cành
-> Mầm non của -> Mầm non 
đất nước của cây
=> Nét tương đồng : sự tươi non, đầy sức sống, chứa chan hi vọng
b.- rừng đước - hai dãy trường
 thành vô tận
->Dày đặc, sừng -> kiên cố , vững
sừng sững, kiên cố chải, kiên cố
=> Nét tương đồng: sự kiên cố, vững chải .
1.2. Ghi nhớ 1 / (sgk)
2. Cấu tạo của phép so sánh :
2.1. Phân tích vd : ( mục I, II)
* Mô hình của phép so sánh :
Vế A – Sự vật được so sánh
Phương diện so sánh
Từ so sánh
Vế B – Sự vật dùng để so sánh
Trẻ em
như
búp trên càch
Rừng đước
dựng lên cao ngất
như
hai dãy vô tận
2.2. Ghi nhớ 2 : (sgk)
II. Luyện tập :
* Bài 1 :
* Người với người :
a. Cô giáo như mẹ hiền 
b. Lương y như từ mẫu 
* Vật với vật :
a. Sông ngòi , kênh rạch bủa giăng chi chít như mạng nhện
b. Mặt trời như cái thau đồng đỏ ối
* Vật với người :
a. Chúng chị là hòn đá tảng trên trời, chúng em chuột nhắt cứ đòi lung tung 
b. Đôi ta như lửa mới nhen 
Như trăng mới mọc, như đèn mới khêu.
* Cái cụ thể với cái trừu tượng :
a.Tiếng suối trong như tiếng hát xa 
b. Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè .Bài3 b.Trong văn bản " Sông nước Cà Mau":
- Càng đổ dần về  mây nhỏ.
-  ở đó tự tập sóng trắng .
-Trông hai bên bờ  vô tận .
- Những ngôi nhà  phố nổi .
III.Hướng dẫn tự học: 
- Nắm nội dung bài học .
- Tìm và phân tích phép so sánh trong các văn bản đã học.
- Về nhà, quan sát thế giới tự nhiên và đặt năm câu có dung phép so sánh.
- Soạn bài: Quan sát, so sánh và tưởng tượng trong văn miêu tả .
E. Rút kinh nghiệm
TUẦN 22 Ngày soạn:24/01/2013
TIẾT84 Ngày dạy: 26/01/2013
 LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH 
 VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
A. Mức độ cần đạt:
* Giúp học sinh :
 - Nắm chắc những kiến thức về văn miêu tả được sự dụng trong bài luyện nói.
- Thực hành kĩ năng quan sát, tưởng tượng so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
- Rèn kĩ năng lập dàn ý và luyện nói trước tập thể lớp.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 
 1. Kiến thức :
- Những yêu cầu cần đạt đối với bài luyện nói.
- Những kiến thức đã học về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
- Những bước cơ bản để lựa chọn các chi tiết hay, đặc sắc khi miêu tả một đối tượng cụ thể.
 2. Kỹ năng :
- Sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lý.
- Đưa các hình ảnh có phép tu từ vào bài nói.
- Nói trước tập thể lớp thật rõ ràng, mạch lạc, biểu cảm, nói đúng nội dung tác phong tự nhiên.
 3. Thái độ :
Có ý thức trình bày bài luyện nói nghiêm túc. 
C. Phương pháp:
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số.	
2. Bài cũ: CThế nào là quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả ?
3.Bài mới :
* Giới thiệu bài: Quan sát là năng lực quan trọng nhất khi làm văn miêu tả. Do vậy, chúng ta đã có tới ba tiết để rèn kĩ năng này.Và nếu hai tiết trước các em đã viết ra những gì mình quan sát được. Vậy bài hôm nay là cơ hội để chúng ta rèn kĩ năng nói- nói lên những điều m đã quan sát.
*Tiến trình bài học:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS trình bày bài đã chuẩn bị ở nhà :
HS trình bày những ý chính sẽ nói trong bài luyện nói của mình :
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện nói:
Nói theo nhóm :
- HS dựa vào các ý đã chuẩn bị ở nhà để luyện nói.
- Nhóm 1,2: nói về nhân vật người anh trong truyện: "Bức tranh của em gái tôi" ; nhóm 3,4: nói về người thân của em ; nhóm 5,6 : nói về quang cảnh một đêm trăng .
- GV theo dõi các em luyện nói .
- GV nhận xét phần luyện nói theo nhóm .
 Luyện nói trước lớp :
 - GV lần lượt gọi đaị diện 3 nhóm lên nói trước lớp – nhóm khác nhận xét .
- GV nhận xét phần luyện nói của HS , có thể ghi điểm (nếu bài luyện nói tốt ) 
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học: 
I. Những ý chính cần trình bày :
* Bài 1: 
 a. Nhân vật người anh :
- Ngoại hình: cao, gầy, nhưng khuôn mặt sáng sủa, đôi mắt đen, mơ mộng .
- Tinh tình: Ban đầu coi thường những việc làm của em gái, nhưng tò mò. 
Sau đó đố kị với em và tự ti vì bản thân không có tài. Cuối cùng, hối hận, nhận ra khuyết điểm của mình, cảm phục tài năng của em và tự hào vì có cô em gái tài năng.
- Suy nghĩ , nhận xét của người nói về nhân vật.
* Bài 2: Giới thiệu về người thân:
- Ngoại hình :
- Tính tình :
- Nhận xét của người nói về đối tượng và tình cảm của người nói với đối tượng .
* Bài 3: Cảm nhận về đêm trăng :
- ảm nhận chung : Đó là đêm trăng đẹp, khó quên .
- Những đặc điểm tiêu biếu của đêm trăng: Bầu trời cao, nhiều sao; trăng đẹp, đang dần hiện rõ; mặt đất tràn ngập ánh trăng .
 II. Luyện nói :
1. Luyện nói theo nhóm :
2. Luyện nói trước lớp :
III. Hướng dẫn tự học: 
- Tự nói một mình các bài đã học.
- Lập dàn ý cho bài văn miêu tả.
- Chuẩn bị bài cho tiết sau: Vượt thác.
E. Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docNGU VAN 6 TUAN 22.doc