Giáo án Ngữ văn 7 tiết 105: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn

Giáo án Ngữ văn 7 tiết 105: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn

SỐNG CHẾT MẶC BAY

 -Phạm Duy Tốn -

I. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

 Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.

 Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.

 Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” dưới chế độ- một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.

 Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.

2. Kí năng:

 Đọc- hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.

 Kể tóm tắt truyện.

 Phân tích nhân vật tình huống truyện qua các cảnh đối lập- tương phản, tăng cấp.

 

doc 20 trang Người đăng vultt Lượt xem 895Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 tiết 105: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 28- Tiết 105	Ngày dạy:	71,3: 14/03/2011
Ngày soạn: 08/03/2011	74 : 16/03/2011
SỐNG CHẾT MẶC BAY
 	 -Phạm Duy Tốn - 
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.
Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” dưới chế độ- một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2. Kí năng:
Đọc- hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
Kể tóm tắt truyện.
Phân tích nhân vật tình huống truyện qua các cảnh đối lập- tương phản, tăng cấp.
3. Thái độ:
Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và những thành công về nghệ thuật của tác phẩm.
II. Chuẩn bị:
1. GV: ĐDDH, giáo án, tranh ảnh minh họa,
2. HS: ĐDHT, soạn bài, vở soạn, ghi,
3. PP/KTDH:
Động não: suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tinh thần trách nhiệm với người khác.
Học theo nhóm: trao đổi về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định được lối sống vô trách nhiệm với người khác.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: (1 phút)
Lớp 71. SS: 35. V: 
Lớp 73. SS: 40. V: 
Lớp 74. SS: 44. V: 
2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
Kể tên các văn bản nghị luận đã học và xác định luận điểm chính?
HS: tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Sự giàu đẹp của Tiếng Việt; Đức tính giản dị của Bác Hồ và Ý nghĩa văn chương
3. Bài mới: (41 phút) 
Tục ngữ có câu "sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi", câu tục ngữ nói về thái độ vô trách nhiệm 1 cách trắng trợn của 1 viên quan phụ mẫu, trong một lần hộ đê. Câu chuyện đặc sắc đã đợc ngòi bút hiện thực và nhân đạo của Phạm Duy Tốn kể lại nh một màn kịch bi- hài rất hấp dẫn.	(1 phút)
Hoạt động của GV&HS
Nội dung
BS
Hoạt động 1: GV HD HS tìm hiểu chung về văn bản: (13 phút)
? Hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả Phạm Duy Tốn?
HS:
Phạm Duy Tốn (1883-1924), quê Thường Tín, Hà Tây.
Ông là 1 cây bút tiên phong và xuất sắc của khuynh hớng hiện thực ở những năm đầu TK XX.
? Tác phẩm ra đời trong thời điểm nào?
HS: Ra đời trong buổi đầu hình thành thể loại truyện ngắn hiện đại của VN (đầu thế kỉ XX)
GV: 
Truyện ngắn của Phạm Duy Tốn nghiêng về phản ánh xã hội. Ông tố cáo một số cảnh bất nhân độc ác dươi chế độ thuộc địa nửa phong kiến.
Truyện ngắn của ông đã phác vẽ cho thấy hiện thực xấu xa, đen tối của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
GV: hướng dẫn đọc:
Giọng người kể chuyện: mỉa mai, châm biếm khi viết về nhân vật “quan lớn” xót thương khi miêu tả thảm cảnh mà dân chúng đang gặp phải.
Giọng quan phủ: hách dịch khi sai bảo, thờ ơ khi nói đến cảnh lũ lụt.
Giọng nha lại, thầy đề: nịnh nọt, xun xoe,..
GV: Gọi 3 học sinh đọc
GV: nhận xét cách đọc.
HS: đọc từ khó 1, 9, 10, 26, 27, 39, 40( sgk) 
? Văn bản thuộc thể loại gì?
HS: truyện ngắn.
GV: truyện ngắn hiện đại.
? Dựa vào những truyện ngắn đã học ở lớp 6 về truyện trung đại, hãy so sánh nét khác biệt giữa truyện ngắn trung đại và truyện ngắn hiện đại?
HS: Trình bày.
GV: đưa ra bảng so sánh.
	T.L
ND
Trung đại
Hiện đại
Chữ viết
Chữ Hán
Chữ quốc ngữ
Cốt truyện
Đơn giản
Thiên về kể chuyện người thật, việc thật
Phức tạp.
Thiên về khắc họa hình tượng.
Nhân vật
Có tính cách tốt hoặc xấu.
Chú trọng miêu tả ngoại hình kết hợp tính cách.
Dụng ý nghệ thuật
Thiên về mục đích giáo huấn
Khắc họa hình tượng, phát hiện bản chất trong quan hệ với con người.
GV: mở rộng so sánh truyện ngắn hiện đại với tiểu thuyết: ít nhân vật, ít sự kiện, chỉ phát hiện một mảng của đời sống; cốt truyện trong không gian thời gian hạn chế, khác với cuộc sống đa chiều, đa tuyến của tiểu thuyết.
? Hãy tóm tắt tác phẩm?
HS: Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to, khúc đê làng X có nguy cơ vỡ. hàng trăm hàng nghìn người dân ra sức chống chọi với nước. thế mà tại ngôi đình, trên một khúc đê gần đó, quan phụ mẫu vẫn ung dung cùng các quan chơi đánh bài. Có người báo đê vỡ, ngài quát và thản nhiên chơi bài. Cuối cùng khi quan lớn ù to, thì đê vỡ “kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn”
? Hãy xác định bố cục và nêu nội dung?
HS: 3 đoạn:
Đoạn 1: “gần một giờ đêm” “khúc đê này hỏng mất”: nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
Đoạn 2: “Ấy, lũ con dân” “điếu mày”: cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm trong khi “hộ đê”
Đoạn 3: còn lại: cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả, tác phẩm:
Tác giả: Phạm Duy Tốn (1883-1924)- là một trong những người đầu tiên đặt nền móng cho truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
Tác phẩm: ra đời trong buổi đầu hình thành thể loại truyện ngắn hiện đại của VN (đầu thế kỉ XX
2. Đọc- Chú thích:
3. Thể loại:
Truyện ngắn.
4. Bố cục:3 đoạn:
Đoạn 1: nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.
Đoạn 2: cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm trong khi “hộ đê”
Đoạn 3: cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu.
Hoạt động 2: GV HD HS phân tích văn bản: (24 phút)
? Cảnh hộ đê được tác giả miêu tả vào thời gian nào? Ý nghĩa của thời điểm này?
HS: Gần 1 giờ đêm ( dân hộ đê suốt từ chiều đến 1h đêm không nghỉ) 
GV: tăng thêm sự vất vả của dân làng và sự nghiêm trọng của khúc đê làng.
? Địa điểm được nói tới?
HS: khúc đê thẩm lậu: nguy cơ vỡ đê.
? Dân hộ đê trong điều kiện, hoàn cảnh như thế nào?
HS:
Mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống
Nước sông lên to quá, dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên
GV: làm tăng thêm sự vất vả của người dân.
? Cảnh dân phu hộ đê được miêu tả qua chi tiết nào?
HS:
Hàng trăm nghìn con người vẫn còn xao xác gọi nhau
Kẻ thì thuổng, cuốc. đội đất, ướt như chuột lột
? Công việc của người dân hộ đê như thế nào?
HS: vất vả.
GV: Mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, trăm họ vất vả, lầm than.
? Đoạn 1 miêu tả không khí, cảnh tượng hộ đê như thế nào?
Âm thanh:tiếng trống, tù và, tiếng người xao xác gọi nhau
Hành động:lộn xộn, sôi động, vội vàng
? Tình trạng con đê lúc này ra sao?
HS:
Sức người ngày một giảm, ai cũng mệt lử
Sức trời ngày một tăng:mưa cứ tầm tã, nước cứ cuồn cuộn bốc lên
? Thái độ của tác giả trước tình cảnh trên
HS: Câu cảm thán -> lo sợ
?Quan sát tranh sgk.Miêu tả cảnh gì?
HS: Cảnh người dân đang vật lộn căng thẳng vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ
? Trong lúc dân phu cứu đê thì quan phụ mẫu và nha lại làm gì?
HS: Đánh tổ tôm 
GV: một trò chơi bài ăn tiền 
II. Phân tích:
1. Cảnh ngoài đê:
Thời gian: 1h đêm
Địa điểm: Khúc đê thẩm lậu-> nguy cơ vỡ đê
Cảnh quan: 
Mưa tầm tả, nước sông cao
Khúc đê lúng thế
Trống đánh, ốc thổi,.
Tiếng người xao xác
Ú Căng thẳng, nhốn nháo
Mưa gió ầm ầm, trăm họ vất vả, lầm than
Ú Tác giả cảm thương đối với sự cố gắng gần như vô vọng của người dân
4. Củng cố: (2 phút)
Qua truyện, em hiểu gì về cuộc sốngcủa người dân trong xã hội xưa?
HS: Trả lời.
GV: Định hướng.
5. Dặn dò: (1 phút)
Học ghi nhớ, tóm tắt văn bản
Chuẩn bị: phần tiếp theo
IV. RKN:
Lớp 71:
Lớp 73:
Lớp 74:
Tuần 28- Tiết 106	Ngày dạy:	71,3: 14/03/2011
Ngày soạn: 08/03/2011	74 : 16/03/2011
SỐNG CHẾT MẶC BAY	(tt)
 	 -Phạm Duy Tốn - 
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn.
Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.
Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” dưới chế độ- một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2. Kí năng:
Đọc- hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
Kể tóm tắt truyện.
Phân tích nhân vật tình huống truyện qua các cảnh đối lập- tương phản, tăng cấp.
3. Thái độ:
Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và những thành công về nghệ thuật của tác phẩm.
II. Chuẩn bị:
1. GV: ĐDDH, giáo án, tranh ảnh minh họa,
2. HS: ĐDHT, soạn bài, vở soạn, ghi,
3. PP/KTDH:
Động não: suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tinh thần trách nhiệm với người khác.
Học theo nhóm: trao đổi về thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước nỗi khổ của nhân dân, từ đó xác định được lối sống vô trách nhiệm với người khác.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: (1 phút)
Lớp 71. SS: 35. V: 
Lớp 73. SS: 40. V: 
Lớp 74. SS: 44. V: 
2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
KÓ tãm t¾t v¨n b¶n: Sèng chÕt mÆc bay?
HS: Kể
GV: Nhận xét.
3. Bài mới: (41 phút)
Các em cùng quan sát 2 bức tranh là cảnh tượng nhân dân đang vật lộn vất vả trước nguy cơ đê vỡ. Còn 1 bên là cảnh quan phủ cùng nha lại lao vào cuộc tổ tôm. Vậy qua 2 cảnh đó tác giả muốn nói lên điều gì? Cô và các em cùng đi tìm hiểu nội dung tiếp theo của bài ngày hôm nay.	(1 phút)
Hoạt động của GV&HS
Nội dung
BS
Hoạt động 2: GV HD HS phân tích văn bản: 
(30 phút)
Theo dõi “ ngoài kia mưa gió ầm ầm” (sgk 76)
? Cảnh trong đình được miêu tả qua những chi tiết nào?
HS: Địa điểm:cách 4,5 trăm thước, trên đê cao, vững chãi
? Quang cảnh trong đình ra sao
HS: Đèn thắp sáng trưng, không khí tĩnh mịch, nghiêm trang, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga, đầy vẻ tôn kính, xứng đáng với một vĩ phúc tinh
? Nhận xét gì về quang cảnh đó? 
HS: tĩnh mịch, trang nghiêm, nguy nga
? Qua đó em thấy uy quyền của quan phủ như thế nào?
HS: Quan phủ có uy thế lớn với thuộc hạ
? Mọi người ngồi chơi tổ tôm như thế nào? Tìm chi tiết nói lên điều đó?
HS: Quan ngồi trên , nha lại ngồi dưới, tất cả đang vui cuộc tổ tôm. 
GV: Chơi tổ tôm cũng được sắp đặt theo ngôi thứ
? So sánh cảnh dân hộ đê với cảnh trong đình? 
HS: Đối lập nhau
Đọc thầm “ trong đình” trang 75
? Tên quan phủ có nhiệm vụ gì?
HS: hộ đê
? Trong khi dân chúng tìm cách cứu đê thì hắn làm gì
HS: Ung dung ngồi đánh bạc
?Tìm những chi tiết miêu tả quan phủ?
HS: Ngồi chễm chệ, tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng cho người nhà gãi, quạt hầu
?Nhận xét gì về dáng vẻ của quan
HS: Dáng vẻ nhàn hạ, bệ vệ, oai phong
GV: với các chi tiết trên đã tạo ra hình ảnh một tên quan phụ mẫu hách dịch nhàn nhã, hưởng lạc, người đọc có cảm giác quan đang nghỉ ngơi trong một buổi thư nhàn.
? Đồ dùng sinh hoạt của quan ra sao?
HS: Yến hấp đường phèn, khay khảm, tráp đồi mồi, ngăn bạc, trầu vàng
? Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn này?
HS: Liệt kê -> nổi bật sự giàu sang, hoang phí -> học sau
? Cảm nhận của em về cuộc sống của viên quan
HS: Thức ăn toàn của ngon vật lạ, đồ dùng sang trọng, quan phủ ung dung , nhàn nhã vui sướng tổ tôm trong lúc nhân dân đang gội gió tắm mưa
? Em nhận xét gì về thái độ của bọn hầu hạ quanh quan phủ?
HS: Khúm núm sợ sệt, xum xoe nịnh bợ làm vừa lòng quan mặc dù cũng có phần lo lắng vì tình hình đê điều
HS ...  
Lớp 74. SS: 44. V: 
2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
Thế nào là văn giải thích?
HS: Là làm cho người đọc hiểu rõ tư tưởng đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ , bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người
3. Bài mới: (41 phút) 
Qui trình làm một bài văn nghị luận giải thích, về cơ bản cũng tơng tự như qui trình làm 1 bài văn nghị luận chứng minh mà chúng ta đã học. Tuy nhiên ở kiểu bài này vẫn có những đặc thù riêng, thể hiện ngay trong từng bớc, từng khâu. Đối với một bài nghị luận giải thích càn thực hiện các bước nào? Chúng ta sẽ học
(1 phút)
Hoạt động của GV&HS
Nội dung
BS
Hoạt động 1: GV HD HS tìm hiểu các bước làm bài lập luận giải thích (27 phút)
? Nhắc lại các bước làm bài chứng minh?
HS:
Tìm hiểu đề và tìm ý.
Lập dàn bài.
Viết bài.
Sửa bài
? Bài nghị luận giải thích có những bước nào?
HS: 
Tìm hiểu đề và tìm ý.
Lập dàn bài.
Viết bài.
Sửa bài
HS: đọc đề bài ( sgk)
? Xác định thể loại và vấn đề nghị luận của bài?
HS: 
Thể loại: Nghị luận giải thích
Vấn đề nghị luận: đi đây đi đó thì sẽ mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, từng trải
? Em hãy giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng
HS: trình bày.
GV: 
“Đàng”: đường
“Sàng khôn”: nhiều điều bổ ích
Cách nói đặc biệt: đo không gian bằng đơn vị ngày, đo trí không kiến thức bằng sàng -> đi nhiều thì biết nhiều, mở mang kiến thức, tầm hiểu biết
Nghĩa bóng: câu tục ngữ đúc rút kinh nghiệm sống: Có đi nhiều nơi mới mở mang tầm hiểu biết về mọi mặt
? Phần mở bài trong bài văn lập luận giải thích cần phải đạt yêu cầu gì?
HS: phần mở bài trong bài văn lập luận giải thích phải mang định hướng giải thích, gợi nhu cầu được hiểu.
? Hãy lập phần mở bài theo đề bài trên?
HS: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận
GV: mở bài cần nói được:
Đề cao sự cần thiết và vai trò to lớn của việc đi vào cuộc sống
Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”
? Phần thân bài trong bài văn lập luận giải thích phải làm nhiệm vụ gì? 
HS: để làm cho ý nghĩa của câu “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” trở nên dễ hiểu với người đọc (người nghe)
? Nên sắp xếp những ý đã tìm được theo cách nào?
HS:
Giải thích nghĩa của câu tục ngữ.
Ý nghĩa của câu tục ngữ.
Nên vận dụng câu tục ngữ như thế nào.
? Phần thân bài trong bài văn lập luận giải thích phải làm nhiệm vụ gì? 
HS: 
Khẳng định vấn đề giải thích.
Giá trị mà câu tục ngữ mang lại.
Học sinh dựa vào dàn bài đã lập viết bài
GV: Yêu cầu HS viết phần mở bài và kết bài.
HS: viết bài.
HS: đọc bài viết của mình- Nhận xét
GV: sửa chữa, bổ sung
? Qua bài tập trên em hãy nêu các bước làm bài lập luận giải thích?
HS: đọc ghi nhớ
GV: chốt
I. Các bước làm bài lập luận giải thích
Đề: giải thích câu tục ngữ: “ Đi một ngày đàng,học một sàng khôn”
1. Tìm hiểu đề, tìm ý
* Tìm hiểu đề:
Thể loại:Nghị luận giải thích
Vấn đề nghị luận: đi đây đi đó thì sẽ mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, từng trải
* Tìm ý:
Cách nói đặc biệt: đo không gian bằng đơn vị ngày, đo trí không kiến thức bằng sàng 
Nghĩa bóng: Có đi nhiều nơi mới mở mang tầm hiểu biết về mọi mặt
2. Lập dàn ý
a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận
Đề cao sự cần thiết và vai trò to lớn của việc đi vào cuộc sống để mở mang hiểu biết đối với con người. 
Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”
b. Thân bài: 
Lần lượt trả lời các câu sau:
Đi một ngày đàng là đi đâu?
Một sàng khôn là gì?
Vì sao đi một ngày đàng lại học được một sàng khôn?
Đi thế nào? Học như thế nào?
c. Kết bài:
Câu tục ngữ không chỉ đúc rút kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta mà còn là một lời khuyên sáng suốt và thông minh, hướng tới mọi người
3.Viết bài
4. Đọc và sửa chữa
* Ghi nhớ ( sgk)
Hoạt động: GV HD HS luyện tập: (10 phút)
HS: đọc, xác định yêu cầu 
HS: làm bài- trình bày- bổ sung
GV: nhận xét- hướng dẫn bổ sung
II. Luyện tập: 
Bài 1: Tự viết thêm những cách kết bài khác nhau cho đề bài trên
Câu tục ngữ là một kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta. Nó nhắc nhở chúng ta nên đi nhiều để hiểu biết rộng hơn
Bài 2: Nhận xét hệ thống lí lẽ trong dàn ý sau(Đề:Giải thích câu tục ngữ “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”)
* Dàn ý:
1. Tốt gỗ là gì?
2. Tốt nước sơn là gì?
3. Vì sao tốt gỗ hơn tốt nước sơn?
4. Làm thế nào để “tốt gỗ” và “tốt cả nước sơn”
Ú Dàn ý trên chưa hợp lí vì chưa rõ ba phần của một dàn bài.
4. Củng cố: (2 phút)
Nêu các bước làm một bài lập luận giải thích?
HS: Trình bày theo ghi nhớ.
5. Dặn dò: (1 phút)
Học ghi nhớ
Xem lại các bài tập
Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận giải thích. Đọc và trả lời câu hỏi sgk
IV. RKN:
Lớp 71:
Lớp 73:
Lớp 74:
Tuần 28- Tiết 108	Ngày dạy:	71,3: 19/03/2011
Ngày soạn: 10/03/2011	74 : 17/03/2011
LUỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Cách làm bài văn lập luận giải thích
2. Kí năng:
Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý, và viết các phần đoạn trong bài văn giải thích
3. Thái độ:
Khắc sâu những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích.
Vận dụng những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một vấn đề của đời sống.
II. Chuẩn bị:
1. GV: ĐDDH, giáo án, tranh ảnh minh họa,
2. HS: ĐDHT, soạn bài, vở soạn, ghi,
3. PP/KTDH:
Phân tích tình huống giao tiếp để lựa chọn cách tạo lập các đoạn văn nghị luận theo những yêu cầu khác nhau.
Thực hành viết tích cực: tạo lập đoạn văn nghị luận, nhận xét về cách viết đoạn văn nghị luận theo các thao tác lập luận và đảm bảo tính chuẩn xác, hấp dẫn.
Thảo luận , trao đổi để xác định đặc điểm, cách sử dụng các thao tác lập luận khi viết các đoạn văn nghị luận cụ thể.
III. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp: (1 phút)
Lớp 71. SS: 35. V: 
Lớp 73. SS: 40. V: 
Lớp 74. SS: 44. V: 
2. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
Nêu các bước làm bài văn lập luận giải thích? Nhiệm vụ của từng phần?
HS: 4 bước: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc và sửa chữa dựa vào ghi nhớ để nêu nhiệm vụ của từng phần.
3. Bài mới: (41 phút) 
Chúng ta đã biết bài văn giải thích phải thực hiện qua bốn bước. Để khắc sâu 4 bước lập luận giải thích, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay	(1 phút)
Hoạt động của GV&HS
Nội dung
BS
Hoạt động 1: GV HD HS thực hiện bước tìm hiểu đề và tìm ý: (5 phút)
? Đề văn thuộc loại gì?
HS: Thể loại: Lập luận giải thích
? Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì
HS: Tầm quan trọng của sách đối với con người
GV: đề văn nhằm làm sáng tỏ dụng ý ngợi ca tôn vinh sách
? Tìm các từ ngữ then chốt chỉ ra các ý quan trọng cần được giả thích?
HS: Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ
? Em suy nghĩ như thế nào về hình ảnh “ngọn đèn sáng bất diệt”?
HS: 
Rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm
Ngọn đèn sáng bất diệt là ngọn đèn không bao giờ tắt
GV: sách đã cung cấp cho ta một kho tàng kiến thức, mở mang trí tuệ, làm phong phú thêm đời sống tinh thần.
?Câu nói trên có ý nghĩa gì?
HS: Sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ con người
GV: 
Nói cách khác sách là kết tinh trí tuệ con người. 
Những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính là ở trong sách
? Tại sao lại nói như vậy?
(Giải thích cơ sở chân lí của câu nói)
HS: sách ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người tích lũy được trong lao động, chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội
GV: những hiểu biết ghi lại trong sách không chỉ có ích cho một thời mà còn cho cả mọi thời. Nhờ có sách, ánh sáng của trí tuệ sẽ được truyền lại cho đời sau
?Chân lí ấy cần được vận dụng như thế nào?
HS: biết chọn sách đọc.
GV: đọc sách là đúng, cần biết chọn loại sách phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, cần biết chọn sách mà đọc.
Đề bài: Một nhà văn nói “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” Hãy giải thích câu nói trên
Các bước thực hiện:
1. Tìm hiểu đề, tìm ý
Thể loại: Lập luận giải thích
Vấn đề giải thích: Tầm quan trọng của sách đối với con người -> ngợi ca tôn vinh sách
* Tìm ý:
Hình ảnh:Ngọn đèn sáng >< bóng tối
Ngọn đèn sáng: Rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm
Ngọn đèn sáng bất diệt là ngọn đèn không bao giờ tắt
Ý nghĩa:
Sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ con người. 
Sách là kết tinh trí tuệ con người. 
Những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính là ở trong sách
Chân lí của câu nói:
Vì sách ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người tích lũy được trong lao động, chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội (nêu dẫn chứng)
Những hiểu biết ghi lại trong sách không chỉ có ích cho một thời mà còn cho cả mọi thời. Nhờ có sách, ánh sáng của trí tuệ sẽ được truyền lại cho đời sau ( dẫn chứng)
Vận dụng:
Chăm đọc sách, chọn sách tốt, hay để đọc, không đọc sách dở, sách có hại, cần học và làm theo những cái hay, cái tốt trong sách
Hoạt động 2: GV HD HS thực hiện bước lập dàn ý: (7 phút)
? Dàn ý của bài lập luận gồm mấy phần?
HS: 
Mở bài
Thân bài
Kết bài
? Nội dung của từng phần?
HS: trả lời theo ghi nhớ.
? Phần mở bài cần làm gì?
HS:
Dẫn dắt
Nêu câu nói của nhà văn
? Thân bài trình bày những nội dung gì?
(Dựa vào các ý vừa tìm để triển khai thành thân bài)
HS:
Giải thích ý nghĩa của câu nói:
Cơ sở chân lí của câu nói đó
Chân lí nêu trong câu trên cần được vận dụng như thế nào?
? Phần kết bài nêu điều gì?
HS: 
Khẳng định giá trị của câu nói trên
Thái độ của bản thân khi chọn và đọc sách
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
Dẫn dắt
Nêu câu nói của nhà văn
b. Thân bài
Giải thích ý nghĩa của câu nói:
Ngọn đèn sáng là gì?
Ngọn đèn sáng bất diệt là gì?
Cả câu có ý nghĩa như thế nào?
Cơ sở chân lí của câu nói đó
Chân lí nêu trong câu trên cần được vận dụng như thế nào?
c. Kết bài
Khẳng định giá trị của câu nói trên
Thái độ của bản thân khi chọn và đọc sách
Hoạt động 3: GV HD HS thực hiện bước viết bài: (18 phút)
HS: viết phần mở bài và kết bài.
3.Viết bài
Mở bài: Có những người đã nhìn sách vô hồn như những tập giấy trắng. Nhưng lại có bao người đã dành cho sách lời ngợi ca vô cùng đẹp đẽ .Một nahfvăn có nói “ Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Vậy ta hiểu câu nói đó như thế nào?
Kết bài: Câu nói trên cho ta một nhận thức đúng đắn và sâu sắc về giá trị của sách.Từ đó giúp ta có thái độ đúng hơn trong việc chọn sách và đọc sách
Hoạt động 4: GV HD HS thực hiện bước đọc và sửa bài: (7 phút)
GV: gọi 2-3 em đọc bài
HS: nhận xét
GV: sửa chữa. 
HS: ghi vào và sửa trong bài viết của mình
4. Đọc và sửa chữa
4.Củng cố: (2 phút)
GV: nêu yêu cầu cần có với bài văn làm theo đề trên
5. Dặn dò: (1 phút)
Làm :bài tập làm văn số 6 theo đề: Giải thích câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn”
Soạn: Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu theo câu hỏi sgk. Chú ý sự >< hai nhân vật
IV. RKN:
Lớp 71:
Lớp 73:
Lớp 74:

Tài liệu đính kèm:

  • docSong chet mac bay(2).doc