Giáo án Ngữ văn 7 tiết 130, 131: Ôn tập và hướng dẫn làm bài kiểm tra học kỳ II

Giáo án Ngữ văn 7 tiết 130, 131: Ôn tập và hướng dẫn làm bài kiểm tra học kỳ II

Tiết: 130- 131

ôn tập và hướng dẫn làm bài kiểm tra học kỳ ii

A. mục tiêu bài học: Giúp HS:

Củng cố, thực hành những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn 7-Kỳ II

Rèn kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm, kỹ năng làm bài văn nghị luận.

Giáo dục HS ý thức nghiêm túc, tự giác trong thi cử.

B. Chuẩn bị:

 GV: Ôn tập, hướng dẫn HS cách làm bài.

 HS: Ôn toàn bộ kiến thức Ngữ văn 7.

 

doc 10 trang Người đăng vultt Lượt xem 1260Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 tiết 130, 131: Ôn tập và hướng dẫn làm bài kiểm tra học kỳ II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 130- 131
«n tËp vµ híng dÉn lµm bµi kiÓm tra häc kú ii
A. mục tiêu bài học:	Giúp HS:
Củng cố, thực hành những kiến thức đã học trong chương trình Ngữ văn 7-Kỳ II
Rèn kỹ năng làm bài tập trắc nghiệm, kỹ năng làm bài văn nghị luận.
Giáo dục HS ý thức nghiêm túc, tự giác trong thi cử.
B. Chuẩn bị:
	GV: Ôn tập, hướng dẫn HS cách làm bài.
	HS: Ôn toàn bộ kiến thức Ngữ văn 7.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
I. ổn định tổ chức:
II. Hướng dẫn ôn tập:Theo đề cương sau:
 CÂU HỎI
A/ Văn bản
 Câu 1.Tục ngữ là gì? Nêu các chủ đề chính của tục ngữ? Nêu đặc sắc về nghệ thuật của tục ngữ?
 Câu 2. Thống kê các văn bản nghị luận đã học trên các mặt sau: Tác giả,tác phẩm,luận điểm chính,phương pháp lập luận,thể loại nghị luận.
 Câu 3.Tón tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm văn xuôi tự sự?
B/ Tiếng Việt.
 Câu 1.Thế nào là câu rút gọn? Mục đích của việc rút gọn câu? Cách dùng câu rút gọn?
 Câu 2. Thế nào là câu đặc biệt?Tác dụng của câu đặc biệt? Phân biệt câu đặc biệt và câu rút gọn?
 Câu 3. Nêu đặc điểm của trạng ngữ? Công dụng của trạng ngữ?Mục đích tách trạng ngữ thành câu riêng là gì?
 Câu 4. Thế nào là câu chủ động ,bị động?Nêu mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Nêu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?Cho ví dụ minh hoạ.
 Câu 5. Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? Cho ví dụ minh hoạ?
 Câu 6. Thế nào là liệt kê? Nêu các phép liệt kê? Cho ví dụ?
 Câu 7. Nêu công dụng của các dấu câu: chấm lửng,chấm phẩy,gạch ngang?
C/ Tập làm văn.
 Câu 1. Nghị luận là gì?Nêu đặc điểm của bài văn nghị luận?
 Câu 2. Chứng minh là gì? Cách làm bài văn chứng minh? Bố cục của bài văn chứng minh?
 Câu 3.Giải thích là gì? Cách làm bài văn giải thích? Bố cục của bài văn giải thích?
HƯỚNG DẪN
I.PHẦN VĂN HỌC
* Bài 1: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
*Câu 1: NB : Tục ngữ là gì? 
 Ú Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định có nhịp điệu, hình 
ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt ( tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
*Câu 2: TH : Tìm thêm 4 câu tục ngữ khác có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.
 Ú - Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa 
 - Chuồn chuồn bay thấp thì mưa,
 Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
 - Mống đông vồng tây, chẳng mưa giây cũng bão giật.
 - Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
 	 * Bài 2: Tục ngữ về con người và xã hội
*Câu 1: NB: Trình bày nội dung chung của những câu tục ngữ về con người và xã hội.
 Ú Những câu tục ngữ về con người và lao động xã hội luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra lời nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
*Câu 2: TH: So sánh hai câu tục ngữ sau đây:
 - Không thầy đố mày làm nên.
 - Học thầy không tày học bạn.
 Hai câu tục ngữ trên khuyên răn điều gì? Chúng có mâu thuẫn với nhau không? Vì sao?
 Ú - Hs nêu được nghĩa của hai câu tục ngữ:
 + Đề cao vai trò của người thầy.
 + Qua nghệ thuật so sánh câu tục ngữ khẳng định vai trò của việc học bạn .
 - Hai câu tục ngữ trên không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau. Người thầy có vai trò quyết định và có công lao to lớn đối với mỗi con người, thầy dạy ta nhiều điều GD ta nên người. Bạn gần gũi, thân thiết, có nhiều điểm tương đồng ta sẽ học hỏi nhiều điều từ bạn => Hai câu đều đề cao việc học tập.
*Bài 3: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
*Câu 1: NB: Nêu nội dung của văn bản: “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”?
 Ú Bài văn đã làm sáng tỏ một chân lí “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. Truyền thống ấy cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
*Câu 2: TH: Em hãy nêu trình tự lập luận của văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” ?
 Ú Hs nêu được những nét chính sau:
 + Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.
 + Tinh thần ấy được thể hiện trong thời kì lịch sử qua nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại của: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung
 + Truyền thống đó còn được đồng bào ta ngày nay biểu hiện rất rõ trong kháng chiến, qua những đối tượng và hành động cụ thể.
 + Vì tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu nên chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy mạnh mẽ vào công cuộc khánh chiến của toàn dân tộc.
 + Đây là một văn bản nghị luận đặc sắc.
Bài 4: Đức tính giản dị của Bác Hồ
*Câu 1: NB : Trình bày nội dung văn bản : “ Đức tính giản dị của Bác Hồ ”
 Ú Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong mối quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp. 
*Câu 2: NB: Nêu ý nghĩa văn bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ”
 Ú Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh; bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
*Câu 3: TH: Qua bài văn :“Đức tính giản dị của Bác Hồ” em rút ra được bài học gì cho bản thân?
 Ú - Hs rút ra được bài học cho bản thân :
 + Khẳng định đây là một lối sống đẹp cần được giữ gìn và phát huy lâu dài.
 + Nhữngđức tính giản dị của Bác Hồ đáng quý, đáng trọng đáng để mọi người học tập, noi theo.
 + Hs cần thiết phải tích cực học tập, rèn luyện có lối sống sinh hoạt giản dị không đua đòi xa hoa, lãng phí, sống phù hợp với hoàn cảnh gia đình và lứa tuổi học sinh, tu dưỡng, rèn luyện tác phong đạo đứcđể xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ.
Bài 6: Ý nghĩa văn chương
*Câu 1: NB: Em hãy nêu nội dung văn bản “Ý nghĩa văn chương”?
 Ú Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những tình cảm không có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống tinh thần nhân loại nếu thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.
*Câu 2: TH: Nghệ thuật của văn bản “Ý nghĩa văn chương” có gì độc đáo?
 Tác giả Hoài Thanh giải thích nguồn gốc của văn chương là gì ?
 Ú - Nghệ thuật của văn bản : Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục; có cách nêu dẫn chứng đa dạng; diễn đạt bằng lời văn giản dị giàu hình ảnh, cảm xúc.
 - Văn chương có nguồn gốc cốt yếu là lòng thương ngườivà rộng ra là thương cả muôn vật, muôn loài. Nói cách khác nguồn gốc của văn chương là tình cảm và lòng vị tha.
Câu 3: VD: Hoài Thanh viết “ Văn chương gây cho ta những tình cảm không có luyện những tình cảm sẵn có”. Em hãy giải thích và dùng 2 dẫn chứng để chứng minh điều đó.
 Ú Học sinh giải thích ngắn gọn: 
 - Con người ai cũng có những tình cảm thông thường như: yêu, ghét, vui, buồnngoài những tình cảm đó còn có những tình cảm khác lạ. Văn chương sẽ bổ sung cho ta những tình cảm mới mẻ đó. VD: Một người chưa từng đi sông, vượt thác nhưng sau khi đọc và tìm hiểu văn bản Vượt thác sẽ tự hào về sức mạnh của người lao động và yêu thêm quê hương miền Trung ruột thịt. 
 - Con người nói chung có những tình cảm thông thường, nhưng qua những tác phẩm văn chương sẽ luyện những tình cảm này thêm sâu sắc.VD: Ta vốn yêu quê hương nhưng tình cảm ấy có khi lờ mờ nhưng sau khi tìm hiểu những câu ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người ta cảm nhận được tình yêu quê hương rất cụ thể qua những danh lam thắng cảnh, qua con người lao động...( Hs có nhiều cách diễn đạt và đưa ra nhiều dẫn chứng miễn sao thể hiện ý trên là đủ)
 Bài 6: Sống chết mặc bay
*Câu 1: NB: Em hãy nêu nội dung văn bản “ Sống chết mặc bay”
 ÚVăn bản đã lên án gay gắt tên quan phủ “ lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước hoàn cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.
*Câu 2: TH: Tóm tắt truyện “ Sống chết mặc bay” khoảng 5- 6 câu.
 Ú Hs tóm tắt truyện: “ Truyện xảy ra ở Bắc Bộ vào lúc một giờ đêm, nước sông Nhị Hà lúc bấy giờ lên rất cao. Khúc đê làng X phủ X sắp vỡ. Dân phu kể hàng trăm nghìn con người rất lo sợ khúc đê này bị hỏng. Nhưng trong đình, đèn thắp sáng trưng, quan phụ mẫu đang đánh tổ tôm có kẻ hầu người hạ. Khi nghe báo tin nguy cấp là đê sắp vỡ, quan vẫn tiếp tục đánh tổ tôm, thờ ơ trước cảnh nhốn nháo, lo sợ của dân chúng. Cuối cùng đê vỡ thật, dân phu rơi vào cảnh nghìn sầu muôn thảm.
*Câu 3: TH: Văn bản “ Sống chết mặc bay” sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Hãy nêu những nét nổi bật của nhân vật quan phụ mẫu mà em cảm nhận được trong văn bản?
 Ú- PTBĐ: Tự sự
 - Hs nêu đúng những nét nổi bật của tên quan phụ mẫu: ăn chơi xa hoa, ham mê cờ bạc, vô trách nhiệm đến mức vô lương tâm.
Bài 8: Ca Huế trên sông Hương
*Câu 1: NB: Em hãy nêu nội dung văn bản “Ca Huế trên sông Hương”?
 Ú Nội dung:Cố đô Huê nổi tiếng không phải chỉ có các danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử mà còn nổi tiếng bởi các làn điệu dân ca và ân nhạc cung đình. Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã; một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, cần được bảo tồn và phát huy.
*Câu 2: TH: Hãy nêu những cảm nhận của em về ca Huế sau khi học xong văn bản “Ca Huế trên sông Hương”?
 Ú - Học sinh nêu được các ý sau:
 + Ca Huế có rất nhiều làn điệu, rất phong phú, mỗi làn điệu có cung bậc tình cảm riêng.
 + Nhạc cụ dân tộc xứ Huế cũng rất đa dạng.
 + Ca Huế có nguồn gốc : hình thành từ dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình.
 + Nghe ca Huế bằng cách đi thuyền trên sông Hương trong đêm thơ mộng là một thú vui tao nhã.
=> Yêu mến xứ Huế, con người Huế, tự hào về nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
*Câu 3: VD: Đặt 2 câu văn một câu giới thiệu các làn điệu ca Huế, một câu giới thiệu các nhạc cụ.
 Ú Hs đặt câu đúng theo yêu cầu, đủ chủ ngữ, vị ngữ
	 II.PHẦN TIẾNG VIỆT
Bài 1: Rút gọn câu
*Câu 1: NB: Thế nào là rút gọn câu? Khi rút gọn câu cần chú ý điều gì?
 Ú - Khi nói và viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn.
 - Khi rút gọn câu cần chú ý: 
 + không làm cho người đọc, người nghe hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
 + Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
*Câu 2: VD: Đặt VD có câu rút gọn. Cho biết câu ấy rút gọn thành phần nào?
 Ú Hs tự cho VD, xác định đúng thành phần rút gọn.
 Bài 2: Câu đặc biệt
*Câu 1: NB: Câu đặc biệt là gì? Nêu tác dụng của câu đặc biệt?
 Ú - Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ, vị ngữ.
 - Tác dụng: 
 + Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.
 + Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng.
 + Bộc lộ cảm xúc.
 + Gọi đáp.
*Câu 2: TH: Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt qua 2 VD sau đây:
 VD: a/ Một đêm hè. Tôi và mẹ cùng đi công viên dạo mát.
 B/ Lan hỏi Hoa:
 - Bạn gặp cô ấy bao giờ?
 - Một đêm hè.
 Ú a. Câu đặc biệt (Một đêm hè)-> không có cấu tạo theo mô hình CN-VN; không khôi phục được; tồn tại độc lập.
 b. Câu rút gọn (Một đêm hè)-> lược bỏ thành phần CN - VN; khôi phục được thành phần bị lược bỏ; tồn tại trong một ngữ cảnh nhất định
 Bài 3: Thêm trạng ngữ cho câu
*Câu 1: TH: Căn cứ vào những điều kiện nào em xác định đó là trạng ngữ?
 Ú - Về ý nghĩa: xác định thời gian, nơi chốn, mục đíchcho câu.
 - Về hình thức:
 + Đứng đầu câu, giữa câu, cuối câu.
 + Cách đọc, cách viết.
*Câu 2: VD: Đặt 1 câu có dùng trạng ngữ. Cho biết tên trạng ngữ.
 Ú HS đặt được1 câu có trạng ngữ, nêu tên trạng ngữ đúng .
 Bài 4: Thêm trạng ngữ cho câu (tt)
*Câu 1: NB: Khi nói, viết người ta có thể tách trạng ngữ thành câu riêng nhằm mục đích gì?
 Ú Nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện tình huống, cảm xúc nhất định.
*Câu 2: VD : Đặt câu có dùng trạng ngữ chỉ mục đích, một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
 Ú Hs tự đặt 2 câu có 2 trạng ngữ theo yêu cầu.
	Bài 5: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
*Câu 1: NB: Thế nào là câu chủ động và câu bị động? 
 Ú - Câu chủ động: là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác ( chỉ chủ thể của hoạt động).
 - Câu bị động: là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật được hoạt động khác hướng vào ( chỉ đối tượng của hoạt động)
*Câu 2: TH: Chuyển đổi câu sau thành câu bị động:
 “ Ngày nay, ở một số nơi, người ta khai thác rừng thiếu kế hoạch.”
 Ú HS biến đổi sao cho phù hợp đúng câu bị động.
	Bài 6: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động(tt)
*Câu 1: TH: Theo em có phải câu nào có từ “ bị, được” cũng là câu bị động hay không? Hai từ “ bị, được” thường hàm chứa ý nghĩa gì về sự vật khi được nói trong câu?
 Ú Không phải câu nào có từ “ bị, được” cũng là câu bị động.
 - “Bị” -> chứa ý tiêu cực.
 - “ Được” -> chứa ý tích cực.
*Câu 2:VD: Chuyển câu chủ động sau thành 2 kiểu câu bị động đã học.
 VD: Người ta xây một bồn hoa ở giữa sân.
 Ú - Một bồn hoa được ( người ta) xây ở giữa sân.
 - Một bồn hoa xây ở giữa sân.
	Bài 7: Dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu
*Câu 1: NB: Thế nào là dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu ? 
 Ú Khi nói, viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng câu.
*Câu 2: VD: Câu sau đây được mở rộng thành phần nào?
 VD: Hôm ấy, trời mưa to khiến lớp tôi không tham quan được
Mở rộng chủ ngữ, vị ngữ ( CĐT)
	Bài 8: Dùng cụm chủ- vị để mở rộng câu ( tt)
*Câu 1: VD : Gộp 2 câu thành một câu có cụm chủ vị làm thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ mà không thay đổi nghĩa của chúng.
Chúng em học giỏi. Cha mẹ và thầy cô rất vui.
Cây rừng bị tàn phá. Điều đó khiến lũ lụt xảy ra triền miên.
 Ú a. Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ và thầy cô rất vui.
 b. Cây rừng bị tàn phá khiến lũ lụt xảy ra triền miên.
*Câu 2:VD: Đặt 1 câu có cụm chủ vị được mở rộng
 Ú Hs tự đặt câu theo yêu cầu. 
Bài 9: Liệt kê
*Câu 1: NB : Thế nào là phép liệt kê?
 Ú Liệt kê là sắp xếp nối tiếp từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
*Câu 2: VD: Tìm phép liệt kê trong câu sau và cho biết đó là kiểu liệt kê gì?.
 “ Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương ai oán”
 Ú HS gạch chân phép liệt kê - liệt kê từng cặp.
Bài 10: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy
*Câu 1: TH: Em hiểu dấu chấm lửng thường dùng trong những trường hợp nào trong VD sau:
 VD: Quê hương em có rất nhiều loại trái cây: mận, bưởi, nhãn
 Ú Dấu chấm lửng t dùng trong trường hợp trên để: tỏ ý còn nhiều loại trái cây chưa liệt kê hết
*Câu 2:VD : Viết đoạn văn ( 5-7 câu)có dùng dấu chấm lửng (hoặc dấu chấm phẩy.)
 Ú Hs tự chọn chủ đề viết cho phù hợp yêu cầu.
	Bài 11: Dấu gạch ngang
*Câu 1: NB: Nêu những công dụng của dấu gạch ngang. 
 Ú - Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
 - Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
 - Nối các từ nằm trong một liên danh.
*Câu 2: TH: Làm sao phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối khi viết?
 Ú - Dấu gạch nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
 - Dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
III.PHẦN TẬP LÀM VĂN
*Văn nghị luận:
I.Thế nào là văn NL:
Văn NL là văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tưởng, quan điểm nào đó. Muốn thếvăn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục
- Những tư tưởng quan điểm trong văn NL phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa.
II.Đặc điểm chung:
Mỗi bài văn NL đều phải có luận điểm ,luận cứ và lập luận .Trong một VB có thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ
1.Luận điểm:Là ý kiến thể hiện quan điểm trong bài NL
Ví dụ: “Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” luận điểm chính là đề bài
2.Luận cứ: Là những lý lẽ, dẫn chứng làm cơ sởcho luận điểm ,dẫn đến luận điểm như một kết luận của nhũng lý lẽ và dẫn chứng đó .Luận cứ trả lời câu hỏi :Vì sao phải nêu ra luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?
3.Lập luận: Là cách lựa chọn ,sắp xếp,trình bày các luận cứ sao cho chúng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm.
III. Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghi luận
1. Đề văn
- Nêu ra một vấn đề để bàn bạc đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề đó.
- Tính chất của đề: ca ngợi, phân tích, khuyên nhủ, bàn bạc
2.Lập ý
Xác lập các vấn đề để cụ thể hoá luận điểm, tìm luận cứ và tìm cách lập luận cho bài văn
IV. Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
1. Bố cục
- MB: nêu vấn đề có ý nghĩa đối vơi đời sống xa hội
- TB: Trình bày nội dung chủ yếu của bài
- KB: nêu KL nhằm khẳng định tư tưởng thái độ quan điểm của bài
2. PP lập luận
- Suy luận nhân quả
- Suy luận tương đồng
V. Cách làm bài văn nghị luận
1. Tìm hiểu đề
- tìm yêu cầu của đề
- Xác định phép lập luận, phạm vi lập luận
2. Lập ý: Trình tự lậpluận
- Từ nhận thức đến hành động
- Từ giảng giải đến chứng minh..
3. Lập dàn ý
4. Viết bài
* Văn chứng minh
A-Lý thuyết
I. Khái niệm
Là phép lâp luận dùng những lí lẽ bằng chứng chân thực,đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy
II. Cách làm
-- MB: Nêu vấn đề cần được chứng minh
- TB:Nêu lí lẽ , dân chứng để chứng tỏ luận điẻm là đúng đán
- KB: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh
-Chú ý: Giữa các phần, các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. 
* Văn giải thích
- MB: Giới thiệu điều cần giải thích,gợi ra phương hướng giải thích.
- TB:Lần lượt trình bày các nội dung giải thích.
 - KB: Nêu ý nghĩa,bài học ,kinh nghiệm,lời khuyên của điều được giải thích đốii với mọi người.
-Chú ý: Lời văn giải thích sáng sủa ,dễ hiểu.Giữa các phần, các đoạn văn cần có phương tiện liên kết.
III. Hướng dẫn làm bài kiểm tra học kỳ:
- Ôn tập toàn bộ kiến thức cô đã cho.
- Làm bài nghiêm túc,tuyệt đối không sử dụng tài liệu.
- Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
- Câu nào biết làm trước.làm câu nào hoàn thiện câu đó.
-Trình bày sạch sẽ,khoa học.
- Đối với bài tập làm văn:lưu ý:
+ Định hướng đúng kiểu bài,phương thức biểu đạt chính để làm.
+ Trình bày theo bố cục 3 phần rõ ràng.
IV.Hướng dẫn học ở nhà:
Tiếp tục ôn kiến thức Ngữ văn.
Chuẩn bị kiến thức cho những tiết còn lại.

Tài liệu đính kèm:

  • docOn tap Ngu Van 7.doc