Giáo án Ngữ văn 7 tuần 8 tiết 31: Văn bản Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)

Giáo án Ngữ văn 7 tuần 8 tiết 31: Văn bản Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)

I.MỤC TIÊU: Giúp HS.

- Cảm nhận được tình bạn chân thành, sâu sắc của Nguyễn Khuyến thông qua lối tiếp đón khách

 hóm hỉnh, đọc đáo.

- Bước đầu nắm được một số đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật và kỹ năng phân tích

 thể thơ này.

- GDHS biết quý trọng tình bạn.

II. CHUẨN BỊ : GV: Thiết kế bài giảng +Anh chân dung Nguyễn Khuyến + Bảng phụ

HS: Soạn bài

 

doc 5 trang Người đăng vultt Lượt xem 832Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 tuần 8 tiết 31: Văn bản Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :6/10/2009 Tuần 8
Ngày dạy :7/10/2009 Tiết 31
 (NGUYỄN KHUYẾN)
I.MỤC TIÊU: Giúp HS.
- Cảm nhận được tình bạn chân thành, sâu sắc của Nguyễn Khuyến thông qua lối tiếp đón khách 
 hóm hỉnh, đọc đáo.
- Bước đầu nắm được một số đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật và kỹ năng phân tích 
 thể thơ này.
- GDHS biết quý trọng tình bạn.
II. CHUẨN BỊ : 	GV: Thiết kế bài giảng +Aûnh chân dung Nguyễn Khuyến + Bảng phụ 
HS: Soạn bài
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG :
1.Ổn định tổ chức: (1’) . 
 2.KTBC : (4’) - Đọc thuộc bài thơ “Qua Đèo Ngang”
 - Khi đi qua đèo Ngang tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan như thế nào?
 3.Bài mới : GV giới thiệu bài 
- GV cho HS xem chân dung Nguyễn Khuyến cầm chén rượu và cảnh ngôi nhà tranh của ông 
 ở Bình Lục, Hà Nam.
- Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ có nhiều bài thơ hay về làng cảnh quê hương, về nỗi buồn và niềm vui trong cuộc sống ẩn dật nơi thôn dã.
Về tình bạn, ông để lại cho đời 2 bài thơ đặc sắc (Bạn đến chơi nhà, Khóc Dương Khuê). Mỗi bài một vẻ. Nếu “Khóc Dương Khuê” đau đớn, xót xa, thống thiết, nghẹn ngào hay tin bạn qua đời đột ngột thì bài “Bạn đến chơi nhà” là niềm vui mừng khôn xiết, là nụ cười hiền hòa, hóm hỉnh khi đã bấy lâu nay bạn già mới về thăm.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG
5’
27’
3’
HOẠT ĐỘNG 1: HDHS TÌM HIỂU CHUNG.
GV gọi HS đọc chú thích SGK trang 104 – 105.
H. Nguyễn Khuyến sinh mất năm nào? Quê quán?
GV nhấn mạnh: Đỗ cao, làm quan, ở ẩn, sống gần 
 gũi với dân, với bạn bè.
 -Làm thơ đả kích, châm biếm XH cũ và làm thơ để 
 thể hiện tình cảm đối với dân, với nước, với bạn 
 bè.
HDHS đọc bài thơ: Chú ý nhịp 3/4 và giọng điệu 
 đùa vui hóm hỉnh của tác giả. 
* GV giải thích 1 số từ khó:
 - Nước cả: Nước đầy, nước lớn.
 - Khôn : Không thể, khó thực hiện.
 - Rốn (bầu) : Phần cuốn hoa đã khô lại ở phần 
 dưới quả bầu non.
H. Bài thơ được làm theo thể thơ gì?
HS. Thể thơ TNBCĐL: Số câu 8, số chữ 7 các 
 câu cuối 1, 2, 4, 6, 8 hợp vần với nhau:
 + Vần a: nhà – xa – gà, hoa – ta.
 + Đối nhau ở câu 3-4, câu 5-6 rất chỉnh.
HOẠT ĐỘNG 2. TÌM HIỂU VĂN BẢN 
H. Bài thơ “BĐCN” nói về chuyện gì?
HS. Nói về cuộc đến chơi của người bạn Nguyễn 
 Khuyến không có đủ các thứ để đãi bạn theo ý 
 muốn nhưng đằng sau sự việc đơn giản đó là một
 tình cảm đẹp, một tấm lòng, một quan niệm tình 
 bạn.
H. Bài thơ được xây dựng theo một bố cục ntn?
 Em có thể cho biết nội dung từng phần?
Gợi ý:
 + Câu 1: Giới thiệu sự việc (bạn đến chơi)
 + Câu 2 à câu 7: Trình bày hoàn cảnh của mình.
 + Câu 8: Bộc lộ tình bạn đậm đà, chân thật, 
 tự nhiên, dân dã.
HS đọc câu thơ 1:
H. Em có nhận xét gì về lối nói của nhà thơ ở câu 
 thơ 1?
HS. Như một lời chào hỏi, một lời nói tự nhiên 
 “Lâu quá mới thấy bác lại chơi”.
H. Qua lời chào, em biết được điều gì về quan hệ 
 của Nguyễn Khuyến với bạn của mình.
 (Họ gặp nhau có thường xuyên không?)
HS. Họ ít gặp nhau (đã bấy lâu).
H. Cách xưng hô có gì đáng chú ý?
HS. Gọi là bác (phong tục của làng quê, anh ruột của
 bố gọi là bác, người ngoài xưng hô như vậy có ý 
 tôn xưng, thân mật, gần gũi, tôn trọng tình cảm 
 bạn bè).
H. Họ gặp nhau ở đâu?
HS. Bạn đến thăm nhà chứ không phải ở dinh quan, 
 phải quý nhau lắm mới đến tận nhà thăm hỏi như
 vậy?
GV bình: Câu thơ không chỉ là một thông báo bạn đến chơi nhà mà còn là một tiếng reo vui hồ hởi phấn chấn khi đã lâu mới có bạn đến thăm. Thời gian này, NK cáo quan về ở ẩn. Ông tự cho mình là già. Bạn của ông cũng vậy: “Muốn đi lại tuổi già thêm nhác”. Già, nghèo, sống ẩn dật chống hương thôn nên ít giao du, bạn bè đi lại thường xuyên ít. Chính vì vậy ông rất vui mừng khi có bạn tới thăm.
Þ Câu thơ tự nhiên, không lễ nghi, chân tình, 
 nho nhã.
HS đọc câu 2 à câu 7:
H. Theo cách giới thiệu ở câu1 thì đúng ra Nguyễn 
 Khuyến phải tiếp đãi bạn ra sao khi bạn đến nhà 
 chơi? ( Đàng hoàng, ân cần, chu đáo) .
H. Thế nhưng NK đã tiếp đãi bạn ra sao? 
 Hoàn cảnh của NK khi bạn đến chơi nhà là ntn?
GV bình: Bằng giọng đùa vui, hóm hỉnh, thân mật, nhà thơ đã cường điệu hóa đến mức tối đa cuộc sống thiếu thốn đạm bạc. Một hoàn cảnh hoàn toàn không có gì để tiếp khi bạn đến chơi. Trẻ không có nhà để sai bảo, không gần chợ để mua sắm thứ này thứ khác, không chài được cá vì ao quá sâu, không bắt được gà vì vườn quá rộng lại rào thưa, không có cà vì cà mới nụ, không có cải vì cải chửa ra cây, không có bầu vì bầu chưa rụng rốn, không có mướp vì mướn đương bông. Kể cả miếng trầu mời khách cũng không có. (Miếng trầu là đầu câu chuyện).
H. Vì sao sau lời chào NK lại nhắc ngay đến chợ xa, 
 điều đó cho ta hiểu gì về tình cảm của NK đối với
 bạn?
Gợi ý: 
 - Nói đến chợ xa vì ông muốn tiếp đãi bạn thật 
 đàng hoàng. Thời ấy chỉ có chợ mới có đủ thứ 
 ngon và sang.
 - Ngay khi chào bạn đến chuyện ăn uống liền, điều 
 đó thể hiện sự chân tình. Chỉ có bạn thân mới có 
 thể nói chuyện ăn, một chuyện rất đời thường như 
 vậy.
H. Nguyễn Khuyến trình bày hoàn cảnh của mình 
 như vậy theo em có phải ông định kể khó than 
 nghèo với bạn không? Vì sao? (*)
HS thảo luận, trình bày:
GV nhấn mạnh: Nhà thơ có ý định than phiền.
 Thứ nhất: Các thứ đều không lấy được, chưa dùng
 được chứ không phải là không có.
 Thứ hai: Sự việc không có trầu là chìa khóa cho
 thấy “sự không may kia” chỉ là nói cho vui.
H. Vậy ở đây Nguyễn Khuyến đã dùng cách nói 
 gì? Mục đích của cách nói ấy? (*)
Gợi ý: Nói quá để rồi nếu có thiếu, có không được
 như ý thì bạn cũng thông cảm. Đó là cách thể hiện
 sự quý mến bạn hiền.
ộtến chơi nhà mà còn là 1 HS đọc câu cuối.
H. Từ những câu trình bày về hoàn cảnh của mình 
 đến câu cuối “Bác đến ..”. “Ta với ta” ở đây là 
 ai? (là NK và người bạn).
H. Câu thơ này có vai trò khẳng định điều gì về tình 
 bạn của nhà thơ?
HS. Tình bạn cao hơn vật chất. Dù vật chất thiếu 
 hoặc không đầy đủ, thì bạn bè vẫn quý mến nhau, 
 vẫn vui khi gặp gỡ, dù không tiệc tùng quan trọng.
H. Em hãy so sánh cụm từ “Ta với ta” trong bài thơ 
 này với cụm từ “ Ta với ta” trong bài thơ “Qua 
 Đèo Ngang” của BHTQ để thấy rõ tâm hồn của
 NK khi bạn đến chơi nhà?
GV bình: Đại từ “Ta” trong Tiếng Việt vừa chỉ số ít 
 vừa chỉ số nhiều:
 + “Ta với ta” trong bài “Qua Đèo Ngang” của 
 BHTQ:dùng với nghĩa số ít (Chỉ sự cô đơn gần 
 như tuyệt đối của tác giả).
 + “Ta với ta” trong bài “BĐCN”, NK dùng cả với
 2 nghĩa số ít và số nhiều. Từ “ta” trong bài này 
 là người, nhưng “ta” cũng là một thể thống nhất.
 Điều đó vừa nói việc chơi “suông” không vật 
 chất, vừa nói được sự gần gũi gắn bó chan hòa 
 của 2 người.
HOẠT ĐỘNG 3. HDHS TỔNG KẾT 
H. Vậy tình bạn của NK trong bài thơ “BĐCN” là gì?
HS. Một tình bạn đậm đà, hồn nhiên, dân dã, bất 
 chấp mọi điều kiện.
H. Em có nhận xét gì về ngôn ngữ trong bài thơ?
HS. Ngôn ngữ gắn với cuộc sống thôn quê, nhưng 
 mang tính chất thuần Việt, đạt đến trình độ giản dị
 mà trong sáng, nhuần nhuyễn.
H. Tại sao nói đây là một bài thơ biểu cảm? (*)
HS. Mượn chuyện tiếp bạn đến chơi nhà để biểu lộ 
 tình cảm thắm thiết với nhau.
HS đọc ghi nhớ. SGK/105.
I. TÌM HIỂU CHUNG.
1. Tác giả: 
 - Nguyễn Khuyến (1835 - 1909) - Quê ở thơn Vị Hạ , xã Yên Đỗ , 
 nay thuộc xã Trung Lương ,huyện 
 Bình Lục tỉnh Hà Nam
 - Tam Nguyên Yên Đỗ.
 - Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam.
 - Nhà thơ trữ tình trào phúng lớn
 cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
3. Thể thơ: Thất ngôn bát cú 
 Đường luật.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1. Giới thiệu sự việc:
- Đã bấy lâu nay bác tới nhà”
Þ Câu thơ tự nhiên, không lễ nghi, 
 chân tình, nho nhã.
2. Hoàn cảnh khi bạn tới nhà:
 Trẻđi vắng, chợ xa
Ao sâu, nước cả khôn chài cá.
Vườn rộng, rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
.Trầu không có .
Þ Hoàn toàn không có gì đãi bạn.
- Nói quá, ngôn ngữ giản dị.
3. Tình bạn bộc lộ:
“Bác đến chơi đây ta với ta”
à Tình bạn đậm đà, hồn nhiên dân 
 dã.
III. TỔNG KẾT.
GHI NHỚ. SGK/105.
4. CỦNG CỐ: (3’) ( Bảng phụ )
Câu 1: Từ câu thứ 2 đến câu thứ 6, tác giả nói đến sự thiếu sót tất cả những điều kiện
 vật chất để đãi bạn với mục đích gì?
A. Miêu tả cảnh nghèo của mình.	B. Giải bày hoàn cảnh thực tế của mình.
C. Không muốn tiếp đãi bạn.	D. Diễn đạt một cách dí dỏm tình cảm chân thành sâu sắc.
Câu 2: Trong những nhận xét sau đây, nhận xét nào đúng, nhận xét nào sai?
A. Hai bài thơ “Qua Đèo Ngang” và “Bạn đến chơi nhà” đều viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú ?
Đ	S
B. Hai bài thơ đã diễn tả tình bạn thân thiết gắn bó của những tâm hồn tri âm.
Đ	S
C. Hai bài thơ đều kết thúc bởi ba từ ta với ta, nhưng nội dung thể hiện ở mỗi bài thơ hoàn 
 toàn khác nhau.Đ	S
D. Hai bài thơ đều có cách nói giản dị, dân dã, dí dỏm.
Đ	S
5. DẶN DÒ: (2’)
 - Học thuộc bài thơ và phần ghi nhớ.
 - Làm bài tập 1 SGK/106.
 - Soạn bài :CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ.
 + Đọc và tìm hiểu các lỗi ta thường mắc phải về quan hệ từ.
 + Tham khảo ghi nhớ SGK và chuẩn bị phần luyện tập.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 31.doc