Giáo án Ngữ Văn 8 - Dương Trắc Nghiệm - Trường THCS Hiệp Hòa

Giáo án Ngữ Văn 8 - Dương Trắc Nghiệm - Trường THCS Hiệp Hòa

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.

 - Hiểu được tình cảm cao quí, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.

 - Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức

 - Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia dình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

 - Lời văn thể hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

2. Kĩ năng

 - Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ.

 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ.

 - Liên hệ vận dụng khi viết bải văn biểu cảm.

 

doc 15 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 501Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 8 - Dương Trắc Nghiệm - Trường THCS Hiệp Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 	 Ngày soạn:
Tiết : 	 Ngày dạy:
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 *LÍ LAN*
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
	- Thấy được tình cảm sâu sắc của người mẹ đối với con thể hiện trong một tình huống đặc biệt: đêm trước ngày khai trường.
	- Hiểu được tình cảm cao quí, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em – tương lai nhân loại.
	- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong một văn bản nhật dụng.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
	- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia dình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
	- Lời văn thể hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2. Kĩ năng
	- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của người mẹ.
	- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ.
	- Liên hệ vận dụng khi viết bải văn biểu cảm.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài
Hoạt động 1: Khởi động: (5’)
* Ổn định: (1’)
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra: (2’)
Kiểm tra sự chuẩn bị sách vở của học sinh ; việc soạn bài của học sinh.
* Giới thiệu bài: (2’)
Gợi lại kĩ niệm ngày khai trường đầu tiên vào lớp 1 của mỗi học sinh: Bằng bài hát “Ngày đầu tiên đi học”. Trong ngày đầu tiên đi học ai đưa em đến trường?
 Em hãy tưởng tượng và nhớ lại đêm hôm trước ngày khai trường đó,mẹ em đã làm gì cho em và suy nghĩ gì không? 
Từ đó GV dẫn vào bài: Tiết học hôm nay sẽ giúp cho chúng ta hiểu được và sống lại kỷ niệm trong đêm trước ngày khai trường để vào lớp 1 của con những người mẹ đã làm gì và nghĩ gì. Và qua đó cũng thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người. 
-Lớp trưởng báo cáo.
Học sinh nhớ lại và tưởng tượng lại thông qua ngày học đầu tiên của các em nhỏ
Các em sẽ nói được mẹ đã làm gì, nhưng các em khó mà biết được mẹ đã nghĩ gì.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung: (3’)
- Bằng suy nghĩ của mình hãy cho biết giáo dục có vai trò ntn đối với sự phát triển của xã hội?
Vì vậy giáo dục cần phải được xem trọng. Hiện nay nước ta đặït giáo dục ở vị trí nào? (Sự nghiệp giáo dục có là của riêng ai không?
Cổng trường mở ra là một văn bản nhật dụng, văn bản này đề cập đến những mối quan hệ nào? 
- Hs suy nghĩ + phát biểu ý kiến.
- Là quốc sách hàng đầu.
- Là sự nghiệâp của toàn xã hội.
- Quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em.
I. Tìm hiểu chung
- Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
- Giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội.
- Cổng trường mở ra là văn bản nhật dụng đề cập tới những mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và trẻ em. 
Hoạt động 3: Đọc – Hiểu văn bản (20’)
- Theo em cần đọc vbản bằng giọng điệu nào? 
- Cho hs tìm hiều phần chú 
thích? 
- Theo dõi ND vbản, em hãy cho biết văn bản này nhằm: Kể chuyện nhà trường, chuyện đưa con đến trường hay biểu hiện tâm tư người mẹ?
- Nếu thế nhân vật chính tong văn bản này là ai?
 Bình: Người mẹ trong văn bản được nhà văn nữ đầy tài năng Lí Lan khắc họa hết sức sắc nét thông qua Những tình cảm dịu ngọt dành cho con và Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được.
- Em hãy xác định 2 phần ND đó trên vbản? 
- Chúng ta sẽ tìm qua từng nội dung ấy trên văn bản?
- Trong đêm trước ngày con vào lớp một tâm trạng của người mẹ ntn?
- Vì sao người mẹ không ngủ được?
- Xuất phát từ tình yêu thương lo lắng, người mẹ đã thể hiện gì và làm gì cho đưá con của mình? (Còn bây giờ  mút kẹo; háo hức..) – dựa vào đâu người mẹ biết được những điều này ở con?
- Qua các cử chỉ đó thể hiện tình cảm gì của mẹ? 
GV bình: Đó là đức hi sinh Vẻ đẹp giản dị mà lớn lao của tình mẫu tử trong cuộc sống của người mẹ VN.
Đức hi sinh ấy còn thể hiện rõ hơn qua việc khắc họa tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được.
- Trong đêm không ngủ, tâm trí mẹ đã sống lại những kỷ niệm quá khứ nào? 
- Thông qua câu chuyện về ngày khai trường ở Nhật, người mẹ muốn khẳng định điều gì?
- Câu văn nào nói lên vai trò và tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ? 
- Câu nói của mẹ: “Bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì diệu sẽ mở ra.” Em hiểu câu đó ntn?
- Văn bản sử dụng ngôi kể nào? Kể như vậy có tác dụng gì?
- Đọc bài văn em cảm thấy gì?
- Vì đâu mà ta có được cảm xúc ấy?
- Bài văn giúp ta hiểu thêm những gì?
* GV bình: Văn bản Cổng trường mở ra vì thế là bài ca về tình mẫu tử, bài ca hi vọng về con cái và nhà trường. 
Đọc: Nhỏ nhẹ, tha thiết, chậm rãi.
-Hs tập đọc theo giọng điệu đó (4 hs đọc vbản).
Chú thích: SGK/Tr 8.
- Văn bản nhằm biểu hiện tâm tư người mẹ.
- Nhân vật chính: Người mẹ.
- Bố cục: 2 phần:
 1. “Từ đầu  ngủ sớm”.
 2. “phần còn lại”. 
- HS nhắc lại 2 nội dung đó.
- Đêm trước ngày con vào lớp một mẹ không ngủ được.
 Là vì lo cho cho con - hồi hôïp, vui sướng và hi vọng.
- Quan sát, quan tâm
 một cách trìu mến.
- Đắp mền, buông mùng, lượm đồ chơi, nhìn con ngủ, 
- Xem lại những thứ đã chuẩn bị sẵn sàng chưa.
 ® Một lòng vì con, lấy giấc ngủ của con làm niềm vui cho mẹ.
- Nhớ ngày bà ngoại dắt tay mẹ vào lớp 1.
- Nhớ tâm trạng hồi hợp trước cổng trường.
- Khẳng định vai trò của giáo dục đối với thế hệ tương lai.
- Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm ... sau này.
+ đoạn cuối.
* HS thảo luận nhóm: 
- Khẳng định vai trò của nhà trường: Mang lại cho em tri thức, tình cảm tư tưởng, đạo lí
- Xúc động.
- Ngôn từ giàu cảm xúc.
- Hs phát biểu Ghi nhớ Sgk Tr9.
II. Phân tích:
1. Nội dung
 a. Những tình cảm dịu ngọt mà người mẹ dành cho con:
- Không ngủ được vì hồi hôïp, vui sướng và hi vọng.
- Quan tâm trìu mến:
 + Quan sát biểu hiện của con.
 + Vỗ về cho con ngủ.
 + Chuẩn bị sẵn sàng mọi thứ cho con ngày đầu tiên đến trường.
 b. Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ được:
- Hồi tưởng lại kỷ niệm sâu đậm của bản thân về ngày đầu tiên đi học.
- Suy nghĩ về vai trò của giáo dục đối với thế hệ tương lai.
2. Nghệ thuật
- Sử dụng ngôi kể thứ I để bộc bạch tâm tình của người mẹ đối với con.
- Ngôn từ giàu cảm xúc.
3. Ý nghĩa văn bản 
 Văn bản Giúp ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
Hoạt động 3: Luyện tập:(2’)
* Gv hướng dẫn chi học sinh về nhà làm bài tập 1,2 /tr 9.
 1. Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
 2. Hãy nhớ lại và viết thành đoạn văn về một kỉ niệm đáng nhớ trong ngày khai trường đầu tiên của mình.
Yêu cầu:
 Viết bằng cảm xúc thật Nghĩ thế nào viết thế ấy nhưng cần cô đọng, hàm xúc.
HĐ 4: Củng cố, dặn dò.(8’) 
Hs đọc ghi nhớ Sgk Tr9
Như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đới với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
- Xem lại phần nội dung + nghệ thuật + yÙ nghĩa văn bản Cổng trường mở ra .
- Làm các bài tập Luyện tập.
- Đọc văn bản trường học.
- Soạn bài: “Mẹ tôi”
Chú ý:
+ VB là một bức thư của người bố gởi cho con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề là mẹ tôi? 
+ Thái độ của người bố đối với En.ri.cô qua bức thư là thái độ như thế nào? Dựa vào đâu mà em biết được? Lí do gì đã khiến ông có thái độ ấy? 
+ Theo em điều gì đã khiến En.ri.cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư bố? 
+ Trong truyện có những hình ảnh chi tiết nào nói về người mẹ của En.ri.cô? Qua đó em hiểu mẹ En.ri.cô là người như thế nào? 
+ Theo em tại sao người bố không nói trực tiếp với En.ri.cô mà lại viết thư? 
+ Sưu tầm một số bài ca dao, thơ nói về tình cảm của mẹ dành cho con và t.cảm của con đối với cha mẹ.
 * RÚT KINH NGHIỆM	
 -Nội dung:.. 
 -Phương pháp: ... 
 -ĐDDH: . 
 -Thời gian: ... 
Tuần: 	 Ngày soạn:
Tiết : 	 Ngày dạy:
MẸ TÔI
(Trích những tấm lòng cao cả) 
*ÉT-MÔN-ĐÔ ĐƠ A-MI-XI*
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu thương kính trọng của cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con người.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
	- Sơ giản về tác giả Eùt-môn-đô đơ A-mi-xi.
	- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị, có lí do và có tình của người cha khi người con mắc lỗi.
	- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng
	- Đọc – hiểu một văn bản được viết dưới hình thức một bức thư.
	- Phân tích một số chi tiết liên quan đến người cha (tác giả bức thư) và người mẹ nhắc đến trong thư.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài
Hoạt động 1: Khởi động: (5’)
* Ổn định: (1’)
 Kiểm diện, trật tự.
* Kiểm tra: (4’)
- Tóm tắt gọn văn bản Cổng trường mở ra.
 - Bài học sâu sắc nhất mà em học tập được ở văn bản Cổng trường mở ra là gì? 
* Giới thiệu bài: (1’)
Trong cuộc sống mỗi chúng ta, người mẹ có vị trí hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả . Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết điều đó . Chỉ đến khi mắc lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả . Văn bản: “Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế. 
-Lớp trưởng báo cáo.
-Hai học sinh trả bài.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập
Hoạt động 2: Tìm  ... tiếng trầm, bổng.
* TL: Theo ND ghi nhớ 2 SGK T14 .
* 2 HS đọc ghi nhớ . Và chép vào tập .
HS đọc bài tập.
-Lên bảng làm bài tập.
I. Các loại từ ghép:
 Có hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
 1. Từ ghép chính phụ:
- Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính .
- Tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau .
 VD: Hoa hồng, xe đạp
 2)Từ ghép đẳng lập: Có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp (không phân ra tiếng chính – phụ) 
 VD: Quần áo, sách vở
II. Nghĩa của từ ghép:
 Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
 VD: Hoa lan có nghĩa hep hơn Hoa. 
Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
 VD: Học hành có nghĩa khái quát hơn mỗi tiếng học, hành.
Hoạt động 3: Luyện tập
TGCP
TGĐL
- Sắp xếp các từ ghép suy nghĩ, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại sau đây:
- Điền thêm tiếng vào các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ: (ghi bảng phụ nội dung làm).
- Điền thêm tiếng vào các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập: (ghi bảng phụ nội dung làm).
- Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?
- Gv hướng dẫn hs các bài tập con lại theo gợi ý.
- Hs lên bảng làm
- HS đọc y/c và làm bài tập. Gọi 2 hs.
- Gọi HS đọc bài tập 3/15. HS ghép từ và trình bày trước lớp. Gọi 2 hs.
– Gọi HS đọc bài tập 4/15
 - Dành 2 phút cho HS trao đổi trình bày ý kiến theo tổ sau đó đại diện tổng hợp ý rút ra ý chung.
TGCP
Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
TGĐL
Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ,
 ẩm ướt, đầu đuôi.
Bài tập 1:
Bài tập 2:
 bút chì, thước kẻ, mưa rào, làm quen, ăn bám, trắng xóa, vui tai, nhát gan.
Bài tập 3:
 +Núi đồi,núi non;
 +xinh đẹp,xinh tươi; 
 + học hành,học hỏi;
 +ham muốn, ham thích;
 + mặt mày, mặt mũi;
 + tươi vui, tươi đẹp.
Bài tập 4:
Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được, nhưng kgông thể nói là
một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ cả loại.
Gợi ý:
 (Bài tập 5)
 a- Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng, hoa hồng là tên của 1 loài hoa.
 b- Nói như vậy là đúng, vì áo dài là tên 1 kiểu áo chứ không phải là may đã dài mà lại nói là ngắn.
(Bài tập 6)
 Nhận ra được sư chuyển nghĩa của từ ghép khi được kết hợp từ những tiếng với nghĩa khác.
(Bài tập 7)
Máy hơi nước 	Than tổ ong 	Bánh đa nem 
HĐ 4: Củng cố, dặn dò.(8’)
- Hãy phân biệt từ ghép Chính phụ và từ ghép Đẳng lập? 
- Về học bài. Tìm một số từ ghép trong văn bản Mẹ tô (Mỗi loại 3 từ)
- Làm các bài tập cho đầy đủ vào tập.
- Xem trước và soạn bài Liên kết trong văn bản.
Chú ý:
+ Theo em nếu bố En.ri.cô chỉ viết mấy câu sau, thì En.ri.cô có thể hiểu điều bố muốn nói chưa? 
+ Nếu En.ri.cô chưa hiểu ý bố thì cho biết vì lí do nào? 
+ Từ đó hãy trả lời câu hỏi: Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? 
+ Đọc kĩ lại đoạn văn trên và cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu .Hãy sửa lại để En.ri.cô hiểu được ý bố? 
+ Đọc đoạn văn và chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng .Hãy sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa? 
+ Từ hai ví dụ trên,em hãy cho biết:Một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các câu trong VB phải sử dụng các phương tiện gì?
 * RÚT KINH NGHIỆM	
 -Nội dung:.. 
 -Phương pháp: ... 
 -ĐDDH: . 
 -Thời gian: ... 
Tuần: 	 Ngày soạn:
Tiết : 	 Ngày dạy:
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản
 	- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến thức
	- Khái niệm liên kết trong văn bản.
	- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kĩ năng
	- Nhận biết và phân tích tính liên kết của văn bản.
	- Viết các đoạn văn và bài văn có tính liên kết.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài
Hoạt động 1: Khởi động: (6’)
* Ổn định: (1’)
 Kiểm diện, trật tự.
*Kiểm tra: (4’)
- So sánh sự khác biệt (về cấu tạo ý nghĩa) của 2 loại từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập? Ví dụ.
* Giới thiệu bài: (1’)
Ở lớp 6, các em đã học về văn bản. Văn bản là gì? Văn bản có những tính chất nào? (có chủ đề thống I, có liên kết mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp). Như thế một văn bản tốt phải có tính liên kết mạch lạc. Vậy liên kết trong văn bản phải như thế nào, chúng ta cùng đi vào tiết học hôm nay .
-Lớp trưởng báo cáo.
-Hai học sinh trả bài.
-Nghe và ghi tựa bài vào tập
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: (20’)
- GV cho HS đọc câu 1a T.17
 - Theo em đọc mấy dòng ấy, Enricô hiểu rõ bố muốn nói gì chưa? 
- Nếu Enricô chưa thật hiểu rõ thì đó là vì lí do gì? Hãy tìm lí do xác đáng trong các lí do SGK 1b T17 .
- HS thảo luận .
 - Từ đó, muốn đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có tính chất gì? 
 * GV chốt: * Không thể có văn bản nếu các câu, các đoạn văn trong đó không nối liền nhau mà nối liền chính là liên kết.
 * GV giảng thêm: Cũng như chỉ có 100 đốt tre chưa làm nên cây tre  Tương tự, 1 văn bản muốn hiểu được thì không thể không liên kết. Qua đó em thấy vì sao vbản cần có tính liên kết?
- GV đọc câu hỏi 2a Tr18
- Đọc kỹ lại đoạn văn và cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu. Hãy sữa lại đoạn văn đẻ En-ri-cô hiểu được ý bố.
- Gv đọc câu hỏi 2b Tr18 
- Đoạn văn trên thiếu sự liên kết là do đâu? 
(So sánh những câu trên với nguyên văn bài viết “Mẹ tôi” và cho biết người chép đã chép thiếu hay sai những từ ngữ cụ thể nào?)
- Vậy, em thấy bên nào có sự liên kết bên nào không có sự liên kết? 
- Tại sao chỉ chép thiếu có mấy chữ:”Còn bây giờ” và chép sai từ “con” - “đứa trẻ” mà những câu văn đang liên kết bỗng trở nên rời.
- Vậy muốn văn bản có tính liên kết thì người viết cần phải làm gì? 
* Đọc
- Mấy dòng chữ ấy là những lời không thể hiện ra rõ được .
* HS thảo luận trả lời: 
- Lí do: (3)
- Giữa các câu chưa có sự liên kết .
- Chỉ có ND chính xác rõ ràng, đúng NP thì chưa đảm bảo làm nên văn bản mà phải có sự liên kết.
- Trong văn bản liên kết rất quan trong.
- HS đọc mục 1(Ghi nhớ)
Hs đọc thầm xác định
- Chép thiếu:”Còn bây giờ “
- Chép sai: “Của con" 
 “Của đứa trẻ” 
- Nguyên bản có sự lkết.
- Những câu văn ở VD không có sự liên kết.
* HS thảo luận. Trả lời:
 + Chép thiếu tạo sự mâu thuẩn (Không ngủ được >< Giấc ngủ dễ dàng )
Con: Ngôi thứ 2 - Mẹ.
Đứa trẻ: Ngôi 3 - Tgiả.
- Văn bản rất cần sự liên kết về hình thức ngôn ngữ.
1. Tính liên kết trong văn bản:
- Liên kết là một trong những tính chất quan trọng của văn bản.
- Liên kết làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
2) Phương tiện liên kết trong văn bản.
 Để văn bản có tính liên kết, người viết (nói) phải làm cho ND của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau ; đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn bằng phương tiện ngôn ngữ thích hợp .
Hoạt động 3: Luyện tập
- Sắp xếp những câu văn dưới đây theo một thứ tự hợp lý để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
- Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây để các câu liên kết chặt chẽ với nhau. 
-Các câu văn sau đây có sự liên kết chưa? Vì sao?
- Có người nhận xét: Sự liên kết giữa hai câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?
1. Sắp xếp các câu theo một thứ tự hợp lý.
- 1, 4, 2, 5, 3.
2. Điền từ thích hợp để các câu liên kết với nhau . . .bà. . . bà. . . cháu. . .bà . . . bà. . . cho cháu . . . .Thế là. . . .
3. Các câu văn dưới đây chưa có sự liên kết vì “lúc người còn sống” – tức là mẹ đã chết. Vậy mà sáng nay tôi còn thiếu lễ độ với mẹ
4. Chỉ cần đọc tiếp câu thứ ba thì sẽ thấy ngay 2 câu đầu vẫn có sự liên kết với nhau. Câu 1 chỉ nói về mẹ, câu 2 chỉ nói về con, cứ ngỡ là rời rạc, nhưng đã có 3 câu liên kết chúng với nhau thành 1 khối: “Mẹ sẽ đưa con tới trường,
Cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nơi”. Do đó không cần phải thêm từ “vì” nối liền 2 câu
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò
- Thế nào là liên kết trong văn bản.
- Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải thực hiện như thế nào?
- Học thuộc ghi nhớ, hoàn tất bài tập.
- Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
Chú ý:
 + Truyện viết về ai? Về nhân vật gì? Ai là nhân vật chính trong truyện.
 + Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì.? Tại sao tên truyện lại là “cuộc chia tay của những con búp bê”. Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của truyện không.
 + Búp bê có chia tay không? Chúng đã mắc lỗi gì? Như vậy tên truyện có liên quan gì đến nội dung, chủ đề của truyện? 
 + Kết thúc truyện Thuỷ đã chọn cách giải quyết như thế nào? Chi tiết này gợi trong em những suy nghĩ và tình cảm gì? 
 + Truyện gợi cho em những suy nghĩ gì về đời sống gia đình? Em có lời khuyên gì dành cho mọi người?
 * RÚT KINH NGHIỆM	
 -Nội dung:.. 
 -Phương pháp: ... 
 -ĐDDH: . 
 -Thời gian: ... 

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 1.doc