Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 10

Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 10

I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:

 Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng cơ bản về truyện trung đại Việt Nam về thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tiêu biểu với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra trắc nghiệm kết hợp với tự luận.

II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:

 - Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận.

 - Cách tổ chức kiểm tra:

+ Cho học sinh làm kiểm tra phần trắc nghiệm: 15 phút

+ Cho học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 30 phút

III. THIẾT LẬP MA TRẬN:

- Liệt kê các chuẩn kiến thức, kỹ năng của phần văn học trung đại tích hợp tiếng Việt

 - Chọn các nội dung cần kiểm tra, đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra.

 - Xác định khung ma trận.

 

doc 13 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 751Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 10 	Ngày soạn: 28/10/2012
Tiết PPCT: 46 	 Ngày dạy: 31/10/2012
KIỂM TRA TRUYỆN TRUNG ĐẠI
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA:
 Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức và kỹ năng cơ bản về truyện trung đại Việt Nam về thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm tiêu biểu với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thông qua hình thức kiểm tra trắc nghiệm kết hợp với tự luận.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA:
 - Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận.
 - Cách tổ chức kiểm tra: 
+ Cho học sinh làm kiểm tra phần trắc nghiệm: 15 phút
+ Cho học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 30 phút
III. THIẾT LẬP MA TRẬN: 
- Liệt kê các chuẩn kiến thức, kỹ năng của phần văn học trung đại tích hợp tiếng Việt
 	- Chọn các nội dung cần kiểm tra, đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra.
 	- Xác định khung ma trận.
 Cấp độ
 Tên 
Chủ đề 
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
TNKQ
TL
TNKQ
TL
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chủ đề 1:
Chuyện người 
Truyện Kiều
Hoàng Lê nhất
Truyện Lục Vân Tiên
 Nhận biết nhân vật, thể loại của tác phẩm văn học
 Hiểu nội dung, nghĩa của từ và nghệ thuật văn bản
Số câu: 6
Số điểm: 3,0 
Tỉ lệ 30%
Số câu: 6
Số điểm: 3 
Tỉ lệ 30%
Số câu: 3
Số điểm: 1.5
Số câu:3
Số điểm: 1.5
Chủ đề 2:
Truyện Kiều
Truyện Lục Vân Tiên
Nêu vị trí và ý nghĩa đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Tạo lập đoạn văn phân tích, về nhân vật
Số câu: 2
Số điểm: 7
Tỉ lệ 70%
Số câu: 2
Số điểm: 7
Tỉ lệ 70%
Số câu: 1
Số điểm: 2
Số câu: 1
Số điểm: 5
Tổng số câu: 8 
Tổng số điểm: 10
Tỉ lệ 100%
Số câu: 3
Số điểm: 1.5
15%
Số câu: 3
Số điểm: 1.5
15%
Số câu: 2
Số điểm: 7
70%
Số câu: 8
Số điểm: 10
Tỉ lệ 100%
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
A. TRẮC NGHIỆM (3.0 điểm)
 Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng:
 Câu 1: Bắc Bình Vương là ai trong triều đại Tây Sơn ?
 A. Nguyễn Lữ C. Nguyễn Thiếp
B. Nguyễn Nhạc D. Nguyễn Huệ.	
 Câu 2: Truyện “Lục Vân Tiên” – Nguyễn Đình Chiểu thuộc thể loại gì?
A. Truyện thơ Nôm	 C. Truyện dân gian
B. Truyện truyền kì 	 D. Truyện thơ quốc ngữ.
 Câu 3: Nhận định nào đúng nhất với văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ ?
A. Tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã dẫn đến nỗi oan của Vũ Nương
B. Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ
C. Niềm thương cảm với số phận người phụ nữ và khẳng định công lí, chính nghĩa	
D. Niềm thương cảm với số phận người phụ nữ và khẳng định tài, trí của họ. 
 Câu 4: “Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
 Hoa cười ngọc thốt đoan trang” 
 Hai câu thơ trên đặc tả vẻ đẹp nhân vật nào trong Truyện Kiều – Nguyễn Du?
A. Thúy Kiều	 C. Thúy Vân
B. Đạm Tiên	 D. Cả hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân.
 Câu 5: Ý nào nói không đúng về nghệ thuật tả người trong Truyện Kiều của Nguyễn Du? 
A. Khắc họa nhân vật bằng biện pháp nghệ thuật ước lệ, tượng trưng
 	B. Thông qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ của nhân vật
 	C. Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật thông qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và nghệ thuật vịnh 
 cảnh ngụ tình đặc sắc 
 D. Luôn đặt nhân vật vào khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp bằng biện pháp nghệ thuật tả cảnh.
 Câu 6: “Làn thu thủy, nét xuân sơn. 
 Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) 
 Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở hai câu thơ trên?
 A. Ước lệ - tượng trưng, nói quá, nhân hóa	 B. Ước lệ - tượng trưng, nói quá, điệp ngữ 
 C. Ước lệ - tượng trưng, nói quá, hoán dụ	 D. Ước lệ - tượng trưng, nói quá, so sánh.
B. TỰ LUẬN (7.0 điểm)
 Câu 1 (2.0 điểm) Nêu vị trí đoạn trích và ý nghĩa văn bản “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” ?
 Câu 2 (5.0 điểm) Tâm trạng nhân vật Thúy Kiều qua tám câu thơ cuối qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” – Nguyễn Du?
V. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
A. TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm): Mỗi ý đúng được 0,5 điểm.
CÂU
1
2
3
4
5
6
ĐÁP ÁN
D
A
B
C
D
A
B. TỰ LUẬN ( 7.0 điểm) 
Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Câu 1
- Vị trí: Đoạn trích thuộc phần đầu truyện Lục Vân Tiên
- Ý nghĩa văn bản: Ca ngợi vẻ đẹp của hai nhân vật , Kiều Nguyệt Nga và khát vọng hành đạo cứu đời của tác giả.
0.5 điểm
 1.5 điểm
Câu 2
a. Yêu cầu chung: 
- Bài làm của học sinh cần đảm bảo bố cục rõ ràng; trình bày dưới dạng đoạn văn; nắm vững phương pháp làm bài văn phân tích nghệ thuật và nội dung, trích dẫn thơ
- Bài làm đảm bảo chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, đúng ngữ pháp, đúng chính tả, lời văn trong sáng.
b. Yêu cầu cụ thể: Hs phân tích tâm trạng Thúy Kiều qua 8 câu thơ cuối cũng là bức tranh tâm cảnh kết hợp việc phân tích nghệ thuật và nội dung
- Đó là tâm trạng buồn, cô đơn, tuyệt vọng, bế tắcnghệ thuật vịnh cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại nội tâm. 
0.5 điểm
4.5 điểm
* Lưu ý: Trên đây là những định hướng mang tính chất khái quát. Trong quá trình chấm, giáo viên cần căn cứ vào tình hình bài làm cụ thể của học sinh để đánh giá phù hợp, tôn trọng sự sáng tạo của các em.
IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
.
.
.
Tuần : 10 	 Ngày soạn: 28/10/2012
Tiết PPCT: 47 	 Ngày dạy: 31/10/2012
 Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
 Phạm Tiến Duật
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Thấy được vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn những năm tháng đánh Mĩ ác liệt và chất giọng hóm hỉnh, trẻ trung trong một bài thơ của Phạm Tiến Duật.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức:
 - Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Phạm Tiến Duật.
 - Đặc điểm thơ Phạm Tiến Duật qua một sáng tác cụ thể: giàu chất hiện thực và tràn đầy cảm hứng lãng mạn.
 - Hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước được phản ánh trong tác phẩm; vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, tràn đầy niềm lạc quan cách mạngcủa những con người đã làm nên con đường Trường Sơn huyền thoại được khắc họa trong bài thơ.
2. Kỹ năng:
 - Đọc – hiểu một bài thơ hiện đại
 - Phân tích được vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ.
 - Cảm nhận được giá trị ngôn ngữ, hình ảnh độc đáo trong bài thơ.
3. Thái độ: - Giáo dục HS tình cảm trân trọng hình ảnh những người lính trong chiến đấu.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, bình giảng, trực quan.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện Hs 
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: 
- Đọc thuộc lòng bài thơ “ Đồng chí”
- Nêu cảm nhận của em về tình đồng chí đồng đội của những người lính trong kháng chiến chống Pháp. 
 3. Bài mới: GV cho HS nghe bài hát “ Chào em cô gái Lam Hồng”và vào bài: 
“Xe ta bon trên những dặm đường
Giữa làng quê ta băng qua bao suối đèo đồi nương
Mà xe ta bon ra chiến trường”
Nghe những khúc hát này, chắc hẳn không ai có thể quên được những tháng năm hào hùng cả nước ta tham gia đánh Mỹ. Những cánh rừng Trường Sơn khốc liệt phải hứng chịu hàng ngàn, hàng vạn tấn bomlớp lớp thế hệ thanh niên lên đường tòng quân. Trong đó Phạm Tiến Duật nổi lên như một nhà thơ - chiến sĩ của những chàng lái xe dũng cảm, những cô thanh niên xung phong xinh xắn, tươi trẻ. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” đã góp một tiếng nói nghệ thuật mới mẻ về đề tài thế hệ trẻ chống Mỹ cứu nước 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Hãy giới thiệu về tác giả Phạm Tiến Duật? Hoàn cảnh ra đời, thể thơ? 
HS suy nghĩ và trả lời
 GV: Thời điểm này cuộc kháng chiến chống Mỹ đang bước vào giai đoạn khốc liệt nhất
 trên tuyến đường mòn Hồ Chí Minh có hệ thống những * Bài thơ được tặng giải nhất cuộc thi thơ do Báo Văn nghệ (1969 – 1970) tổ chức.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV hướng dẫn HS cách đọc và tìm hiểu từ khó. 2 HS đọc -> Nhận xét
GV: Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Bố cục bài thơ? 
HS: Thể thơ câu dài, nhịp điệu linh hoạt như văn xuôi, ít vần
GV: Nhan đề bài thơ có gì khác lạ? Bài thơ có mấy hình ảnh đựơc khắc họa? Vậy có thể chia đoạn bài thơ theo hai hình ảnh này được không?
HS: suy nghĩ và trả lời
- Nhan đề làm nổi bật một hình ảnh rất độc đáo của toàn bài và đó là hình ảnh hiếm gặp trong thơ - hình ảnh những chiếc xe không kính.
- Vẻ khác lạ còn ở hai chữ “ bài thơ” tưởng như rất thừa nhưng là sự khẳng định chất thơ của hiện thực, của tuổi trẻ hiên ngang, dũng cảm, vượt lên nhiều thiếu thốn, hiểm nguy của chiến tranh.
GV: Tìm những câu thơ trực tiếp miêu tả hình ảnh những chiếc xe? 
GV: Những chiếc xe không kính còn được miêu tả cụ thể hơn qua những câu thơ nào? Hai câu thơ này có giọng điệu thư thế nào? Mục đích của tác giả là gì? 
GV: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả những chiếc xe? Tác dụng? 
GV: Miêu tả hình ảnh những chiếc xe bị hư hỏng đến mức trần trụi thế này, tác giả muốn nói điều gì về chiến tranh? Sự khốc liệt của chiến tranh ở Trường Sơn.
GV: Lý do nào khiến những chiếc xe như thế này vẫn tiến về phía trước? 
GV bình: Xưa nay hình ảnh thơ thường được miêu tả mĩ lệ hoá mang ý nghĩa tượng trưng hơn tả thực như cỗ xe tam mã, chiếc xe trong “bài ca lái xe đêm’ của Tố Hữu, Tiếng hát Con tàu của Chế Lan Viên, đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. Hình ảnh những chiếc xe không kính vốn không hiếm trong chiến tranh, nhưng phải có hồn thơ nhạy cảm với nét ngang tàng, tinh nghịch như Phạm Tiến Duật mới nhận ra được và đưa nó vào thành hình tượng thơ độc đáo của chiến tranh chống Mĩ ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn đầy bom đạn.
GV: Tư thế của người lính lái xe được miêu tả qua câu thơ nào? Nhận xét về dấu hiệu nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ này? 
GV: Nhà thơ muốn diễn tả tư thế như thế nào của người lính? (bình tĩnh, tự tin, hiên ngang)
GV: Lái những chiếc xe không kính, người lính gặp phải những khó khăn nào? 
GV: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật sử dụng trong những câu thơ này? Tác dụng? 
GV: Gió, bụi, mưa tác động như thế nào đến người lái xe? 
GV: Trước những khó khăn này, người lính có thái độ và hành động thế nào? 
GV: Cách diễn đạt như thế này cho em biết gì về tinh thần của người lính? 
GV: Tìm câu thơ thể hiện tình đồng đội giữa những người lính? Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới. Bắt tay nhau qua cửa kính vỡ rồiChung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
GV: Nhận xét về hình ảnh thơ được sử dụng và tác dụng của nó? Hình ảnh thơ chân thực gợi tả tình đồng đội gắn bó thân thiết.
GV: Nhà thơ đã lý giải những phẩm chất trên đây của người lính qua câu thơ nào? 
GV: So sánh hai cặp câu thơ để phát hiện ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng? 
Thảo luận nhóm – 4 phút
GV: Em hiểu như thế nào về hình ảnh: trong xe có một trái tim?
Hình ảnh hoán dụ: Tượng trưng cho ý chí quyết chiến quyết thắng vì mục đích cao đẹp: tất cả vì miền Nam thân yêu.Trái tim cầm lái . Sức mạnh không phải ở phương tiện kỹ thuật hiện đại. Sứ ... dồi vốn từ) 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Sự phát triển của từ vựng
GV: Nhắc lại Các cách phát triển của từ vựng nghĩa của từ?
1 HS lên bảng điền Nội dung thích hợp vào sơ đồ SGK/135
GV:Tìm dẫn chứng minh hoạ cho những cách phát triển của từ vựng?
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 3(SGK/135)
Từ mượn
GV: Nhắc lại khái niệm từ mượn?
- GV hướng dẫn HS làm BT
- Trình bày miệng trước lớp
Từ Hán -Việt
GV: Nhắc lại khái niệm từ Hán Việt
GV hướng dẫn HS làm bài tập.
Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
GV: Nhắc lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội ? Cho VD?
HS thảo luận câu hỏi? (SGK/136)
Trau dồi vốn từ
GV: Có các hình thức trau dồi vốn từ nào?
GV hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- Trình bày miệng trước lớp?
HS làm bài tập nhóm sử lỗi dùng từ 
GV nhận xét, bổ sung, sửa chữa
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: HS xem lại bài từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội trong SGK lớp 8 và kết hợp làm bài tập 
I. Sự phát triển của từ vựng:
1. Các cách phát triển của từ vựng: 2 cách:
- Cách 1: Phát triển nghĩa của từ ngữ: 
 + Thêm nghĩa mới
 + Chuyển nghĩa
- Cách 2: Phát triển số lượng từ ngữ
 + Tạo từ mới
 + Vay mượn
2.Bài tập:
a. Chuyển nghĩa: + Trao tay
 +Tay buôn người (nghĩa chuyển)
- Tạo từ ngữ mới:
+ Từ ngữ mới xuất hiện: mô hình X + Y
VD: Văn + học -> văn học
+ Từ ngữ mới xuất hiện
VD: du lịch sinh thái: khu chế xuất
- Vay mượn: Kịch trường
b. Không có nghĩa mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ vì:
- Số lượng các sự vật, hiện tượng, khái niệm mới là vô hạn, do đó nếu ứng với khái niệm , sự vật, hiện tượng mới lại phải có thêm 1 từ ngữ mới thì số lượng các từ ngữ quá lớn, qúa cồng kềnh, rườm rà, mặt khác số lượng từ ngữ có giới hạn
II. Từ mượn:
1. Khái niệm: Từ mượn là những từ Tiếng Việt vay mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà Tiếng Việt chưa có từ ngữ thật thích hợp để biểu thị
2. Bài tập:
*Chọn nhận định đúng:
- Nhận định : Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt
*Những từ mượn như: săm, lốp, (bếp) ga, phanh,pê đan, nan hoa, là những từ đó được Việt hoá hoàn toàn về âm, nghĩa, cách dùng những từ này không khác gì những từ được coi là thuần Việt như: bàn, ghế, trâu, bò
- Các từ: a-xít, hidro, vitamin -> còn giữ nhiều nét ngoại lai - chưa được Việt hoá hoàn toàn (từ gồm nhiều âm tiết, mỗi âm tiết có chức năng, cấu tạo vỏ âm thanh cho từ chứ không có nghĩa gì.
III. Từ Hán -Việt
1. Khái niệm: Từ Hán Việt là từ mượn của tiếng Hán, nhưng được phát âm và dùng theo cách dùng của người Việt: Quốc gia, gia đình, 
2. Bài tập:
Chọn quan niệm đúng: b
IV.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội:
1.Khái niệm:
- Thuật ngữ: là ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ và thường được dùng trong các văn bản khoa học, cụng nghệ: phẫu thuật, siêu âm
- Biệt ngữ xã hội: là những từ ngữ chỉ dựng trong 1 trong một tầng lớp xã hội nhất định
VD: cậu, mợ chỉ cha mẹ: cách gọi của tầng lớp thượng lưu trong xã hội cũ.
2. Bài tập:
* Vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay:
Cuộc sống hiện nay: thời đại khoa học, công nghệ phát triển mạnh mẽ, có ảnh hưởng lớn đối với đời sống con người. Trình độ dân trí của người Việt Nam ngày càng nâng cao, nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về những vấn đề khoa học, công nghệ ngày càng tăng. Trong tình hình đó, thuật ngữ đóng vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng hơn.
* Liệt kê một số thuật ngữ là biệt ngữ xã hội: cậu, mợ, cha, linh mục, xứ đạo
V. Trau dồi vốn từ:
1. Các hình thức trau dồi vốn từ:
- Cách 1: Rèn luyện để nắm đầy đủ và chính xác nghĩa của từ
- Cách 2: Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ
2. Bài tập:
* Giải thích nghĩa của những từ sau:
- Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
- Bảo hộ mậu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài trên thị trường nước mình.
- Dự thảo: 
+ Động từ : thảo ra để đưa thông qua
+ Danh từ : bản thảo để đưa thông qua
- Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài, do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu
- Hậu duệ: con cháu của người đó chết
- Khẩu khí: khí phách của con người toát ra từ lời nói
- Môi sinh: môi trường sống của sinh vật
* Sửa lỗi dùng từ:
a, Béo bổ:: tính chất cung cấp chất bổ dưỡng cho cơ thể -> thay bằng từ béo bở: dễ mang lại nhiều lợi nhuận
b, Đạm bạc: có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối thiểu -> thay bằng từ tệ bạc: không nhớ ơn nghĩa, không giữ trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử
c, Tấp nập: gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt 
-> thay bằng tới tấp: nghĩa là liên tiếp, dồn dập, cái này chưa qua, cái khác đó tới
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Chỉ ra các từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ, biệt ngữ trong một văn bản cụ thể. Giải thích vì sao những từ đó lại được sử dụng (hay không được sử dụng) trong văn bản đó.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.
.
.
**************************************
Tuần : 10 Ngày soạn: 30/10/2012
Tiết PPCT: 50 Ngày dạy: 03/11/2012
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học.
- Thấy được vài trò của nghị luận trong văn bản tự sự.
- Biết cách sử dụng yếu tố nghị luận trong bài văn tự sự.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: - Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 - Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kỹ năng: - Nghị luận trong khi làm văn tự sự
 - Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể.
3. Thái độ: - Giáo dục HS biết sử dụng lập luận trong văn bản tự sự.
C. PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, diễn giảng
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS
 3. Bài mới: Tự sự chính là bức tranh gần gũi nhất với cuộc sống, mà cuộc sống thì hết sức đa dạng, phong phú với đầy đủ các tình huống cảnh ngộ, tất cả các kiểu nhân vật, các mẫu người ta vẫn thường gặp hàng ngày. Để tập chung khắc hoạ kiểu nhân vật hay triết lí, hay suy nghĩ trăn trở, về lí tưởng về cuộc đời, về yêu ghét thì các tác giả sử dụng yếu tố nghị luận để tô đậm tính chất nhân vật mà mình muốn khắc hoạ. 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
Gv giúp Hs tìm hiểu những kiến thức có liên quan đến văn bản đã học như: ngôi kể ,người kể ,thứ tự kể, nhân vật, sự việc...; văn bản tự sự có thể kết hợp với miêu tả.
GV: giúp HS làm quen với yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và tác dụng của yếu tố nghị luận đó
LUYỆN TẬP
HS đọc đoạn trích 1a SGK/138
GV: Lời kể chuyện trong đoạn trích Lão Hạc là lời của ai? Người ấy đang thuyết phục ai điều gì?
GV: Để đi đến kết luận ấy ông giáo đã đưa ra những lý lẽ nào? Dẫn đến kết luận nào?
GV: Trong mấy câu đầu của đoạn trích thứ hai, sau câu chào mỉa mai Kiều đã nói với Hoạn Thư như thế nào?
(Trình bày bằng ý hiểu và lời văn của em, chú ý yếu tố nghị luận)
GV: Hoạn Thư đã nói như thế nào mà Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mức, nói năng phải lời”?
GV: Hãy tóm tắt các nội dung lý lẽ trong lời nghị luận của Hoạn Thư để làm rõ lời nhận xét của Kiều.
HS thảo luận, trình bày.	
GV: Từ việc tìm hiểu 2 đoạn trích, hãy thảo luận và rút ra dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong văn bản tự sự?
HS thảo luận nhóm lập dàn ý cho đề bài ở BT2 và nêu mục đích , dự định của việc sử dụng yếu tố nghị luận cho mỗi phần cụ thể
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: Tìm và phân tích yếu tố miêu tả và nghị luận trong đoạn văn cụ thể. HS đọc lại văn bản Hoàng Lê nhất thống chí từ đoạn Tôn Sĩ Nghị ->hết văn bản SGK/69,70 
I. TÌM HIỂU CHUNG:
- Kiến thức về văn bản đã học: ngôi kể (ngôi thứ nhất, thứ ba..), người kể (ẩn trong câu chuyện, dẫn dắt câu chuyện), thứ tự kể (kể theo mạch cảm xúc, diễn biến thời gian, trình tự sự việc..), nhân vật, sự việc...; văn bản tự sự có thể kết hợp với miêu tả.
- Những biểu hiện, suy nghĩ, đánh giá, bàn luận trong văn bản tự sự là những yếu tố nghị luận.
- Tác dụng của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự là hỗ trợ cho việc kể, làm cho tự sự thêm sâu sắc.
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập1: Đoạn trích 1a SGK/138
- Lời của ông giáo, đang thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác - chỉ buồn chứ không nỡ giận (cuộc đối thoại ngầm).
- Nêu vấn đề: “Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh thì ta luôn có cớ để tàn nhẫn và độc ác với họ”. Tác giả phát triển một vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ (lý lẽ).
- Đưa 2 lý lẽ:
+ Khi người ta đau buồn có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu.
+ Khi người ta quá khổ thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai khác. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỷ che lấp mất.
=>Kết luận: Tôi biết vậy nên chỉ buồn không nỡ giận.
Đoạn trích 1 b 
 Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ, càng oan nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái.
+ Lý lẽ của Hoạn Thư:
- Tôi là đàn bà, ghen tuông là chuyện thường tình (lẽ thường).
- Đối xử tốt với Kiều:
+ Cho ra quan âm các viết kinh
+ Bỏ trốn không đuổi theo (kể công).
- Tôi và cô cùng cảnh ngộ chung, ai nhường cho ai.
- Dù sao tôi cũng chót gây đau khổ cho cô, nên chỉ chờ vào sự bao dung độ lượng của cô.
->Với cách lập luận đó, Kiều phải công nhận sự khôn ngoan của Hoạn Thư.
- Lý lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư đặt Kiều vào tình thế khó xử:
+ Tha: may đời
+ Không tha: người nhỏ nhen.
=> Khi đối thoại với chính mình hoặc với người khác, cần nêu rõ những lý lẽ diễn cảm, thuyết phục người nghe về một vấn đề nào đó để lập luận chặt chẽ, hợp lý.
Bài tâp 2: Dàn ý cho đề bài: “Kể lại một lần trót xem trộm nhật ký của bạn”
a. Mở bài: - Giới thiệu tình huống nhìn thấy cuốn nhật kí của bạn
b.Thân bài: - Diễn biến tâm lí tò mò với mức độ mạnh hơn so với những nguyên tắc sống đúng đắn mà mình đã từng hiểu. Hai dòng tâm lí này đấu tranh với nhau, diễn ra sự việc cần bàn luận, suy nghĩ...của bản thân.
- Diễn biến của hành động xem trộm nhật kí
c. Kết bài: Hậu quả của hành vi sai trái ấy và bài học cho bản thân.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Nắm được kiến thức về nghị luận và tác dụng của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự
- Phân tích yếu tố miêu tả và nghị luận trong đoạn văn cụ thể.
- Soạn "Tập làm thơ 8 chữ" – HS về nhà tự sáng tác một bài thơ có 8 chữ, nội dung về trường , lớp, bạn bè, thầy cô...
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.
.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 10 ngu van 9.doc