Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 13

Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 13

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.

- Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

 1. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.

- Đối thoại, độc thoại nội tâm; tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong vanư bản tự sự hiện đại.

- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.

2. Kỹ năng:

- Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.

 

doc 10 trang Người đăng hoangquan Lượt xem 770Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Trường THCS Đạ Long - Tuần 13", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 13 Ngày soạn: 19/11/2012
Tiết PPCT: 61 - 62 Ngày dạy: 23/11/2012
Văn bản: LÀNG (Trích)
 Kim Lân
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám.
- Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn Làng.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
- Đối thoại, độc thoại nội tâm; tự sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong vanư bản tự sự hiện đại.
- Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
2. Kỹ năng: 
- Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại được sáng tác trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
 3. Thái độ: Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp giải thích minh họa, phân tích, phát vấn, thảo luận nhóm, bình giảng. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu ý nghĩa hình ảnh “Ánh trăng” – Nguyễn Duy? 
 3. Bài mới: Mỗi người dân Việt Nam đều gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và sống suốt cả cuộc đời cần lao giản dị. Sống nhờ làng, chết cũng nhờ làng. Người dân trong sáng tác của nhà văn Kim Lân đã thể hiện tình yêu quê hương làng xóm của mình như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG 
- Nêu vài nét chính về tác giả? 
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ? Thể loại
HS suy nghĩ và trả lời. Gv chốt ý
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
GV: Đọc, kể tóm tắt từng đoạn. Giải thích từ khó: chú ý những từ ngữ địa phương, giải thích thêm một số từ: vạt: mảnh, vùng, khoảng(đất); gồng: gánh một đầu có hàng (quang) còn một đầu không có gì (dùng tay chặn lên đòn gánh); liếp: phên; ghét thậm: ghét lắm; vưỡn: vẫn 
GV :Tóm tắt đoạn trích?
GV: Đoạn trích này có thể chia bố cục làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
GV: Để khắc họa nổi bật chủ đề của truyện Kim Lân đã đặt nhân vật chính vào tình huống truyện như thế nào? Tác dụng?
HS suy nghĩ và trả lời 
* Thảo luận 4 nhóm - 3p: Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc? Em có nhận xét gì về những chi tiết đó?
GV: Về đến nhà, tâm trạng của ông Hai diễn biến ra sao? Em có nhận xét gì về tâm trạng này? 
HS: Tìm dẫn chứng, phân tích
GV: Qua đoạn trò chuyện với bà Hai, tâm trạng và thái độ của ông Hai thể hiện ra sao?
GV: Tâm trạng ông Hai diễn biến như thế nào qua ba bốn ngày sau đó? 
HS suy nghĩ và trả lời 
GV: Qua câu chuyện với mụ chủ nhà, vợ chồng ông Hai bị đẩy đến tình thế như thế nào?
HS: Tình thế bế tắc, tuyệt vọng
HẾT TIẾT 61 CHUYỂN TIẾT 62
GV:Với sự giằng xé nội tâm gay gắt, cuối cùng ông Hai đã quyết định như thế nào? Nhận xét về 
quyết định ấy?
HS suy nghĩ và trả lời 
GV: Ý nghĩ “Làng phải thù” Chứng tỏ lòng yêu làng, yêu nước thực sự hoà quyện vào tâm hồn ông lão. Ông quyết định dứt khoát, trong cực kỳ đau khổ, uất hận. Muốn sao thì sao không thể bỏ về làng, phải thù cái làng theo giặc ấy mặc dù trước đây, dù cả cuộc đời ông đã gắn bó máu thịt với nó, vô cùng yêu thương, tự hào về nó. Thế là mâu thuẫn nội tâm trong ông Hai tạm thời tự ông tìm được hướng giải quyết trong tình thế thúc bách. Nhưng trong lòng ông đau đớn biết bao!
HS: Đọc diễn cảm đoạn trò chuyện với thằng Húc. 
GV : Qua lời trò chuyện với đứa con út, thể hiện thái độ gì ở ông Hai? 
HS: Thái độ yêu – ghét rõ ràng
GV: Đoạn văn cảm động diễn tả tình yêu thương con đồng thời thể hiện tâm trạng quyết tâm trung thành với cách mạng, với cụ Hồ. Nước mắt ông lại giàn ra, tràn hai bên má. Đó là tiếng lòng tự giãi bày tâm hồn mình, thủy chung, ân tình với kháng chiến
GV: Khi miêu tả về tâm trạng ông Hai, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì?
* HS chú ý đoạn cuối cùng phần chữ nhỏ
GV: Đến diểm đỉnh của câu chuyện, tác giả tìm cách giải quyết mâu thuẫn và tâm trạng của nhân vật ông Hai như thế nào?
HS tìm chi tiết: vui mừng hớn hở, ông dường như không tiếc ngôi nhà, lại đi khoe tin nhà mình bị đốt 
* Thảo luận theo cặp - 3p: Nét riêng trong tình yêu làng của ông Hai là gì? 
HS: - Yêu làng đến say mê, hãnh diện, thành thói quen khoe làng; 
- Yêu làng đặt trong tình yêu nước, thống nhất với tinh thần kháng chiến. Kiên quyết chống giặc để bảo vệ làng quê, đất nước. Nếu làng theo giặc thì phải thù
GV bình: Văn hào Nga I- li-a Ê – ren – bua từng nói: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu đồng quê trở nên lòng yêu Tổ quốc” . Ông Hai là một con người như thế. Tình yêu làng của ông chính là cội nguồn của lòng yêu nước
GV: Nhận xét về cách kết thúc truyện? 
HS: Vui, có hậu
GV: Tóm lại, tâm trạng của ông Hai là tâm trạng của ai, trong hoàn cảnh nào? 
HS: Tâm trạng của người dân yêu làng nước, phải rời làng đi tản cư trong kháng chiến chống Pháp, được đặt trong một tình huống đặc biệt bất ngờ
GV : Nêu nghệ thuật và ý nghĩa văn bản?
GV chốt : Thông qua nhân vật ông Hai, ta cảm nhận được tình yêu làng hòa quyện, gắn bó với tình yêu nước một cách thống nhất. Đó cũng là tình cảm mới xuất hiện trong tâm hồn, tình cảm của ngừơi nông dân Việt Nam từ sau CMT8/1945, trong kháng chiến chống Pháp
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
GV gợi ý: Diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai
Khi nghe tin làng theo giặc
Tin được cải chính
- Chi tiết nghệ thuật đặc sắc: miêu tả tâm lí nhân vật là người yêu làng, yêu nước sâu sắc, thông qua ngôn ngữ ( đối thoại, độc thoại) , hành động, suy nghĩ.......... 
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Kim Lân (1920 – 2007) là nhà văn chuyên viết về truyện ngắn và có sáng tác từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Đề tài sáng tác : cảnh ngộ của người nông dân và sinh hoạt làng quê
2. Tác phẩm: 
a. Xuất xứ: Viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đăng lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ: 1948. 
- Là tác phẩm thành công của văn học Việt Nam thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
b. Thể loại : truyện ngắn
 II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
* Tóm tắt: Ông Hai gắn bó với làng chợ Dầu, nhưng vì hoàn cảnh ông phải đi tản cư, ông luôn theo dõi tin tức về làng và ông nhận được tin làng mình theo giặc. Nỗi sầu khổ, tủi nhục làm cho ông Hai không dám trò chuyện với ai và tâm trạng ông vui vẻ trở lại khi tin tức ấy được cải chính. Ông là người có lòng yêu làng và yêu nước sâu nặng 
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 2 phần
 - Phần 1: Từ đầu đến “đôi phần”-> Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian theo Tây
- Phần 2: Còn lại -> Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính
b. Phân tích:
b1. Tình huống truyện: 
* Tình yêu làng, yêu đất nước được bộc lộ trong tình huống đặc sắc: Ông Hai tình cờ nghe tin làng mình theo giặc 
-> Là tình huống gây cấn, thử thách làm bộc lộ tình cảm yêu làng, yêu nước sâu sắc của nhân vật
b2. Diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc 
- Nỗi đau đớn bẽ bàng “Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân”, “lặng đi tưởng như không thở được”, “cười nhạt, vờ đứng lảng sang chỗ khác”
-> Tâm trạng sững sờ, ngạc nhiên, hốt hoảng 
- Cúi gằm mặt mà đi, nằm vật ra giường, tủi thân và khóc. Băn khoăn kiểm điểm từng người trụ lại ở làng 
-> Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ: trốn tránh, xấu hổ, nhục nhã
- Bực bội, gắt gỏng vô cớ với vợ, nghe tiếng mụ chủ “trống ngực đập thình thịch, trằn trọc không ngủ được, chột dạ, nơm nớp lo sợ” 
- Không dám đi đâu, chỉ ở nhà nghe ngóng: “Mộtcũng chột dạ.cũng nơm nớpnín thítthôi rồi !”
-> Xung đột nội tâm gay gắt: Nỗi ám ảnh trở thành nỗi sợ hãi trong lòng nhân vật
- Bị mụ chủ dọa đuổi khỏi nhà: ông suy nghĩ “Biết đem nhau đi đâu bây giờ”
 + Về làng: Bỏ kháng chiến, cụ Hồ
 + Làng: yêu thật. Làng theo Tây: phải thù
-> Dứt khoát trong đau khổ
- Trò chuyện với con út để tự nhủ, tự giải bày nỗi lòng, “nước mắt ông lão giàn ra”: 
+ Nhà ở làng chợ Dầu; ủng hộ cụ Hồ Chí Minh
+ Anh em đồng chí biết cho; cụ Hồ soi xét cho Cái lòng của bố con ông: “Có bao giờ dám đơn sai.”
-> Ý chí quyết tâm, lòng thủy chung với cách mạng
=>Tình huống truyện gây cấn, miêu tả tâm lý nhân vật qua lời nói (đối thoại, độc thoại), suy nghĩ và hành động: Tình yêu làng hòa quyện với tình yêu nước.
b2.Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính
- Cái mặt buồn thỉu mọi ngày tươi vui rạng rỡ hẳn lên.
- Chia quà cho các con.
- Lật đật đi qua các gian nhà khác, bô bô, múa tay khoe Tây đốt nhà.
- Lại nói chuyện về làng Chợ Dầu
-> Tâm trạng vui sướng, hả hê, tự hào.
=> Tình yêu làng của ông Hai là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, kháng chiến, với cụHồ. Nhân vật ông Hai tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta thời kháng chiến chống Pháp.
3.Tổng kết:
a. Nghệ thuật: 
- Tạo tình huống truyện gay cấn: tin thất thiệt được chính những người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu nói ra
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và sinh động qua suy nghĩ, hành động, lời nói ( đối thoại và độc thoại) 
b. Nội dung: Người nông dân tản cư
* Ý nghĩa văn bản:
Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
* Ghi nhớ (SGK/174)
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Nắm nội dung và ý nghĩa văn bản. Chú ý phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
- Nhớ được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc miêu tả tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện.
- Soạn "Lặng lẽ Sa Pa" – Nguyễn Thành Long, chú phân tích được nhân vật anh thanh niên với lối sống, những phẩm chất cao đẹp.
E. RÚT KINH NGHIỆM:.
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
***************************
Tuần : 13 Ngày soạn: 19/11/2012
Tiết PPCT: 63 Ngày dạy: 22/11/2012
Tập làm văn:
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
 - Biết viết văn bản tự sự có đối thoại và độc thoại nội tâm
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
 - Tác ... luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: - Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
 - Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.
2. Kỹ năng: 
- Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản .
- Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện .
3. Thái độ: Vận dụng yếu tố nghị luận kết hợp miêu tả nội tâm trong văn tự sự, câu chuyện....
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, giải thích minh họa, phân tích, phát vấn, thảo luận 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS
 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là đối thoại? Độc thoại? Độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự?
 - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS 
 3. Bài mới: Khả năng nói trước tập thể, trước đám đông, không phải ai cũng có được. Vì vậy luyện nói là một trong những kỹ năng được môn Ngữ Văn bổ sung và chú ý nhiều hơn trước .Gìơ học này với những kiến thức đã chuẩn bị theo hướng dẫn, các em sẽ thể hiện khả năng nói của mình trước tập thể lớp.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
 CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Gv củng cố lại một số kiến thức liên quan đến văn tự sự, yếu tố nghị luận trong văn tự sự, ngôi kể, người kể, trình tự kể, sự việc được kể..
Vai trò của các yếu tố nghị luận trong văn tự sự.
Gv phát vấn, HS trả lời, Gv chốt ý
LUYỆN TẬP
GV kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS
 + Nhóm 1 lập đề cương cho câu 1/179
 + Nhóm 2 lập đề cương cho câu 2/179
 + Nhóm 3 - 4 lập đề cương cho câu 3/179
- Sau khi kiểm tra, GV cho HS trao đổi trong nhóm để có một đề cương nói thống nhất, hợp lý
GV hướng dẫn HS thực hành nói trước lớp 
Yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện của mình lên bảng,quay xuống phía các bạn và trình bày bài nói của nhóm mình.Cả lớp theo dõi và chuẩn bị nhận xét
* HS nhận xét ưu, nhược điểm trong việc trình bày miệng của HS vừa nói trước lớp
+ GV tổng kết nhắc nhở những lỗi cần tránh trong việc nói trước tập thể
Cử đại diện nhóm trình bày trước lớp.
HS khác nghe, nhận xét, bổ sung ( nếu có)
 GV nhận xét ưu, nhược điểm của HS trong giờ học.
 GV đánh gía, ghi điểm cho những HS đã trình bày trước lớp.
* GV nhận xét, đánh giá.
1-Ưu điểm:
2-Tồn tại:
3-Đánh giá, ghi điểm.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
Gv gợi ý: Có phải cái ánh sáng trong quyển sách.của mình?...... Những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy
I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC: 
- Sự việc được kể, người kể, ngôi kể, trình tự kểtrong tác phẩm tự sự
- Các yếu tố nghị luận được sử dụng để làm cho việc tự sự sâu sắc hơn với việc bày tỏ quan điểm, lập trường, cách nhìn nhận, đánh giá
- Các yếu tố miêu tả được sử dụng để làm hiện lên hình ảnh nhân vật với các đặc điểm diện mạo, hành động và nội tâm nhân vật
- Trong đoạn văn tự sự, các yếu tố nghị luận, miêu tả không được lấn át tự sự.
II. LUYỆN TẬP: 
1. Lập ý :
Đề 1:
a. Diễn biến của sự việc
- Nguyên nhân nào dẫn đến việc làm sai trái của em?
- Sự việc gì? Mức độ có lỗi đối với bạn?
- Có ai chứng kiến hay chỉ một mình em biết?
b. Tâm trạng
- Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt? Do em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc nhở?
- Em có những suy nghĩ cụ thể như thế nào?
Đề 2:
a. Không khí chung của buổi sinh hoạt lớp
- Là buổi sinh hoạt định kỳ hay đột xuất ?
- Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung là phê bình,góp ý cho bạn Nam ?
- Thái độ của các bạn đối với Nam ra sao?
b. Nội dung ý kiến của em
- Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu lầm bạn Nam: Khách quan, chủ quan, cá tính của bạn Nam, quan hệ của bạn Nam.
- Dùng những lý lẽ, dẫn chứng để khẳng định bạn Nam là một người bạn tốt
- Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với bạn Nam và bài học chung trong quan hệ bạn bè
Đề 3:
a. Xác định ngôi kể
- Nếu đóng vai Vũ Nương thì ngôi kể là ngôi thứ nhất và xưng “tôi”
b. Xác định cách kể
- Tập trung phân tích sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật Vũ Nương. Nói cách khác phải hoá thân vào nhân vật Vũ Nương để kể lại câu chuyện
- Các nhân vật và các sự việc còn lại chỉ có vai trò như một cái cớ để nhân vật tôi giãi bày tâm trạng của mình
2. Luyện nói trên lớp :
HS thực hành luyện nói trên lớp
- Bài tập 1: Nhóm 1
- Bài tập 2: Nhóm 2
- Bài tập 3: Nhóm 3 – 4
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
 - Cần luyện tập nói trước lớp thật nhiều, đặc biệt là kĩ năng thuyết trình một vấn đề nào đó trước tập thể 
 - Tìm hiểu sự kết hợp giữa yếu tố nghị luận và miêu tả trong truyện Lặng lẽ Sa Pa
- Chuẩn bị: Lặng lẽ Sa Pa
E. RÚT KINH NGHIỆM:
*******************************************
Tuần : 13 Ngày soạn: 21/11/2012
Tiết PPCT: 65 Ngày dạy: 24/11/2012
Tự học có hướng dẫn: NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu người kể chuyện là hình tượng ước lệ về người trần thuật trong tác phẩm truyện.
- Thấy được tác dụng của việc lựa chọn người kể chuyện trong một số tác phẩm đã học.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
 1. Kiến thức: 
- Vai trò của người kể chuyện trong tác phẩm tự sự
- Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả sinh động, hấp dẫn trong truyện.
2. Kỹ năng: 
- Nắm bắt diễn biến truyện và tóm tắt được truyện.
- Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
- Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự
 3. Thái độ: Giáo dục Hs biết xác định ngôi kể, người kể chuyện trong văn bản tự sự. Nhập vai phù hợp – kể chuyện có hiệu quả.
C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, giải thích minh họa, phân tích, phát vấn, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
 2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
 3. Bài mới: Ở các lớp 6 ,7, 8 chúng ta đã được học về ngôi kể và chuyển đổi ngôi kể, trong chương trình Ngữ văn lớp 9, các em tiếp tục được học nâng cao hơn một bước về người kể chuyện và ngôi kể trong văn tự sự, cụ thể như thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
 TÌM HIỂU CHUNG
* HS đọc đoạn trích SGK/192
GV: Cho biết đoạn trích trên kể về ai, về sự việc gì ? Ai là người kể về các nhân vật và sự việc trên ?
GV: Những dấu hiệu nào cho biết ở đây các nhân vật không phải là người kể chuyện ?
 HS:Các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan. Mặt khác, ngôi kể và lời văn không có sự thay đổi, không xưng tôi hoặc xưng tên một trong ba nhân vật đó 
GV: Những câu “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”, “những người con gái sắp xa ta, nhìn ta như vậy”là nhận xét của người nào? Về ai?
HS:Lời nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh ta .
GV: Câu “những người con gáinhư vậy”, người kể chuyện như nhập vai vào nhân vật anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh ta , nhưng vẫn là câu trần thuật của người kể chuyện . Câu nói đó vang lên không chỉ nói hộ anh thanh niên mà là tiếng lòng của rất nhiều người trong tình huống đó 
GV: Nếu câu nói này là câu nói trực tiếp của anh thanh niên thì ý nghĩa, tính khái quát của câu nói có sự thay đổi không .
 HS Tính khái quát sẽ bị hạn chế rất nhiều 
GV: Vì sao có thể nói : Người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật ?
 HS :Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện , đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn 
GV: Qua ngữ liệu trên, hãy cho biết trong văn bản tự sự ta có thể kể theo những ngôi nào, tác dụng của từng ngôi ?
GV: Người kể chuyện trong văn bản tự sự có vai trò gì ?
* HS rút ra ghi nhớ SGK/193
LUYỆN TẬP 
1HS đọc yêu cầu BT
GV: hướng dẫn HS làm bài tập
HS thảo luận nhóm 4 phút .Các nhóm trình bày miệng trước lớp .
Nhóm khác nhận xét , bổ sung .
 GV đánh giá
HS đọc yêu cầu bài tập 2.
GV hướng dẫn HS làm bài tập
HS thảo luận nhóm 4 phút .Các nhóm trình bày miệng trước lớp .
Nhóm khác nhận xét , bổ sung .
 GV đánh giá
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Gv gợi ý: HS có thể ghi lại người kể chuyện trong văn bản “Làng” – Kim Lân
GV hướng dẫn HS viết bài viết số 3
I. TÌM HIỂU CHUNG 
1.Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
1.Đoạn trích: SGK/192
- Kể về phút chia tay giữa người hoạ sĩ già , cô kĩ sư và anh thanh niên 
- Người kể không xuất hiện trong câu chuyện.
- Người kể ở ngôi thứ 3
=>Người kể dường như biết hết mọi việc. Các nhân vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách khách quan.
2. Kết luận: Ghi nhớ: (SGK/193) .
Trong văn bản tự sự: người kể chuyện ở ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) thường là nhân vật của truyện hay nhân vật chứng kiến câu chuyện
+ Người kể chuyện ở ngôi thứ ba là người kể giấu mặt, nhưng cái nhìn lại có mặt ở mọi nơi, biết hết mọi sự việc, nhìn thấu nhân vật trong truyện
+ Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc vào câu chuyện, kết nối sự việc, giúp người đọc hiểu về nhân vật, đưa ra nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
II. LUYỆN TẬP
1-Bài tập 1 ( SGK/193)
- Cách kể ở đoạn trích này là nhân vật “ tôi ”(ngôi thứ nhất) - chú bé – trong cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình sau những ngày xa cách 
- Tác giả hóa thân vào nhân vật chú bé Hồng
- Ưu điểm và hạn chế của ngôi kể này:
+ Người kể dễ đi sâu vào tâm tư, tình cảm miêu tả được những diễn biến tâm lý tinh vi, phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”.
+ Hạn chế: trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, do đó đễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn trần thuật .
2-Bài tập 2 (b) :(SGK/194) 
 Chọn một trong ba nhân vật là người kể chuyện, sau đó chuyển đoạn văn trích ở mục I thành một đoạn văn khác, sao cho nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ nhất . 
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Nắm được thế nào là người kể chuyện ở ngôi thứ nhất, thứ ba, vai trò của người kể chuyện
- Ghi lại hình dung của em về một người kể chuyện trong một văn bản 
HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 3
- HS xem và đọc kĩ các đề bài SGK/ 191. Chú ý đề số 3
- Lập dàn ý và tìm ý trước ở nhà cho đề bài số 3 
- Chú ý và xem kĩ loại văn tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm đã học ở những bài trước
- Yêu cầu: bài viết phải kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm 
 E. RÚT KINH NGHIỆM:.
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 13 ngu van 9.doc