Giáo án Ngữ văn học kì I Lớp 7 (theo phương pháp mới)

Giáo án Ngữ văn học kì I Lớp 7 (theo phương pháp mới)

1. Kiến thức:

- HS hiểu được tình cảm thiêng liêng, cao đẹp của cha mẹ đối với con cái.

- HS biết được vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc đời mỗi cá nhân.

- Biết được NT miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.

- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.

3. Thái độ:

- HS Biết kính trọng, yêu thương bố mẹ và thấy được ý nghĩa của nhà trường đối với bản thân.

4. Năng lực và phẩm chất

- Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác

- Phẩm chất: sống yêu thương, trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập.

 

docx 220 trang Người đăng Tân Bình Ngày đăng 23/05/2024 Lượt xem 52Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn học kì I Lớp 7 (theo phương pháp mới)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy:
TUẦN 1	Tiết 1
Văn bản: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
MỤC TIÊU:
Kiến thức:

(Lí Lan)
HS hiểu được tình cảm thiêng liêng, cao đẹp của cha mẹ đối với con cái.
HS biết được vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc đời mỗi cá nhân.
Biết được NT miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật
Kĩ năng:
Đọc – hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
Thái độ:
HS Biết kính trọng, yêu thương bố mẹ và thấy được ý nghĩa của nhà trường đối với bản thân.
Năng lực và phẩm chất
Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác
Phẩm chất: sống yêu thương, trung thực, tự tin, sống tự chủ, tự lập.
CHUẨN BỊ:
1: GV: tích đời sống, tích TV, tài liệu tham khảo. 2: HS: - Đọc nhiều lần vb và soạn kĩ bài học.
TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC
- Ổn định tổ chức.
Kiểm tra bài cũ	KT vở soạn của hs
Tổ chức các hoạt động dạy học
2.1. Khởi động:
- HS hát tập thể bài hát: Mái trường mến yêu. Gọi HS nêu cảm nhận của mình về mái trường. GV nhận xét, vào bài mới
Các hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung ( KT- KN)
HĐ 1: Đọc và tìm hiểu chung
PP: vấn đáp, thảo luận nhóm...
KT: đọc tích cực, đặt câu hỏi, trình bày 1 phút...
NL: Tự học, sử dụng NN, hợp tác PC: tự tin
- HS tự đọc cá nhân chú thích
* Em có hiểu biết gì về tác giả Lí Lan?
I- Đọc và tìm hiểu chung
1. Tác giả
Lý Lan (1957) là một nhà văn, dịch giả

HS trình bày 1 phút...
GV bổ sung TËp truyÖn thiÕu nhi “Ngôi nhà trong cỏ: (1984) – được giải thưởng VH thiếu nhi của Hội NVVN; “ Bí mật giữa tôi và thằn lằn đen” (2008); Dịch truyện “Harry Porter:...
? Theo em vb có thể đọc giọng ntn? giọng dịu dàng, chậm rãi, khi tha thiết, khi thủ thỉ, âu yếm (nhìn con ngủ), khi bồi hồi (hồi tưởng quá khứ)...
GV cho hs đọc -> gọi H nhận xét, gv đọc
? Hãy tóm tắt vb bằng 1 câu văn?
VB viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
Y/ c H qsát các chú thích tr/8-> tìm các từ Hán Việt và giải nghĩa 1 số từ.
GV tích ngang với từ ghép, từ HV
HS trao đổi nhóm theo bàn, tìm hiểu các nội dung sau:
? Nêu xuất xứ văn bản?
? Vbản được viết theo thể loại văn học nào?
? Với nội dung như vậy, bài văn thuộc dạng vb nào em đã học ở lớp 6?
? Vb được viết theo phương thức chính nào?
? Vb có thể chia làm mấy đoạn xét theo nội dung? ý chính từng đoạn?
Các nhóm thảo luận, ghi kq vào bảng phụ
Đại diện nhóm trình bày trước lớp
HS nhận xét, bổ sung
GV chốt trên bảng phụ
trẻ nổi tiếng, GV dạy Anh văn. Quê: Tỉnh Bình Dương.
2. Tác phẩm
Đọc:
Chú thích: sgk
Xuất xứ: in trên báo “Yêu trẻ” (2000)
Thể loại:Kí (Tùy bút)
Kiểu vb: vb nhật dụng
Ptbđ chính: biểu cảm
Bố cục: 2 đoạn:
Đ1: (Từ đầu đến...ngày đầu năm học):
HĐ 2: Phân tích
PP: Vấn đáp, thảo nhóm, giảng bình KT: động não, đặt câu hỏi
NL: Tự học, sử dụng NN, hợp tác PC: tự tin, yêu gia đình, yêu quê hương...
-	HS đọc cá nhân đoạn 1
? Hãy cho biết qua lời kể của mẹ, c/s của cậu bé trong buổi tối trước ngày khai giảng đầu tiên vào lớp 1 hiện ra qua các chi tiết nào ?
? Các chi tiết trên cho thấy tâm trạng của cậu bé trước ngày khai trg đầu tiên ntn?
? Trong đêm trc ngày khai trg của con, mẹ có gì khác mọi ngày? Tìm chi tiết tả những việc làm, trạng thái của mẹ?
Cho hs thảo luận theo cặp
? So sánh tâm trạng của 2 mẹ con? Điều đó có phù hợp với quy luật tâm lí?
Đại diện trình bày, nhận xét
? Qua đó em có nhận xét về NT miêu tả nvật của tg?
? Qua những chi tiết này, em thấy đc tâm trạng và tình cảm của người mẹ dành cho con ntn?
Gv bình:Lấy sự kiện là đêm trước
Tâm trạng của 2 mẹ con trong buổi tối trước ngày khai giảng.
Đ2 (còn lại): Ấn tượng tuổi thơ và liên tưởng của mẹ.
II-Phân tích
1- Nỗi lòng người mẹ:
* Người con:
+ giấc ngủ đến dễ dàng như uống 1 li sữa
+ Chỉ bận tâm việc dạy sao cho kịp giờ
+ Hăng hái dọn đồ chơi, c.bị sách vở cùng mẹ
-> con: háo hức nhưng thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư.
* Người mẹ:
+ Mọi ngày: dọn dẹp, làm việc riêng của mìh
+ Tối nay: trìu mến quan sát con, đắp mền, buông mùng, vỗ về cho con ngủ, xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con... trằn trọc ko ngủ được, ko tập trung vào việc gì,...
2 tâm trạng khác nhau -> phù hợp tâm lí
+ NT: Miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế
-> Mẹ hồi hộp, phấp phỏng; mẹ quan tâm và dành cho con những tình cảm dịu ngọt nhất.
ngày đầu tiên bước vào lớp 1 của con, tùy bút CTMR ko nói nhiều về đứa con mà tập trung nói về tâm trạng của ng mẹ. Với cách miêu tả tâm lí nvật rất tinh tế, VB có nhiều chi tiết kể cụ thể về sự trằn trọc của ng mẹ, những cử chỉ chăm chút của mẹ với con.Thậm chí khi mọi việc xong xuôi, mẹ vẫn ko sao ngủ đc. Ngày con vào lớp 1 đã trở thành - 1 sự kiện trọng đại không chỉ của riêng con.
- HS Đọc tiếp p2 vb.
? Ngoài việc lo lắng, hồi hộp, chuẩn bị cho con thì còn nguyên nhân nào nữa khiến cho đêm nay mẹ ko ngủ đc?
? Chi tiết nào trong vb chứng tỏ kỉ niệm ngày khai trường đầu tiên để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng mẹ?
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tgiả trong đoạn văn này?
? Qua đó em thấy được tâm trạng gì của người mẹ trong đêm trc ngày khai trg đầu tiên của con?
GV bình: Mẹ trằn trọc một phần vì quá lo cho con nhưng đồng thời còn là vì đang sống lại với những kỉ niệm xưa của chính mình. Trong tâm trạng dạt dào cảm xúc, mẹ như thấy mình trẻ lại, thấy tuổi thơ của mình sống dậy. Ngày khai trường của con đó đánh thức trong lòng mẹ một kí ức đậm sâu khi lần đầu tiên được mẹ (tức bà ngoại của

- Mẹ nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa của chính mình.
Cứ nhắm mắt lại là mẹ dường như nghe tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm, cứ vào cuối thu dài và hẹp ”
Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp...nỗi chơi vơi, hốt hoảng...
+ NT: Sd nhiều động từ chỉ trạng thái: háo hức, trằn trọc, xao xuyến, hồi hộp, hốt hoảng, nôn naođể miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật.
-> Mẹ thao thức, nôn nao, triền miên trong suy nghĩ về thời thơ ấu của mình
em bé bây giờ) đưa đến trường. Cảm giác chơi vơi hốt hoảng khi nhìn người mẹ đứng ngoài cánh cổng trường đã in sâu mãi cho đến tận bây giờ.
- Sau khi hồi tưởng lại q/khứ với ~ kỉ niệm đẹp về ngày đầu tiên đi học của mình, người mẹ ngầm thổ lộ mong muốn gì về con?
? Lời văn trong bài có phải là lời người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì? (HS khá
- giỏi)
GV giảng: Xuyên suốt bài văn, nhân vật người mẹ là nhân vật tâm trạng, ngôn ngữ độc thoại nội tâm là chủ đạo. Cho nên người mẹ nói thầm với con cũng là đang nói thầm với mình, với mọi người.. Cách nói vừa thể hiện được tcảm mãnh liệt của người mẹ, vừa làm nổi bật tâm trạng, khắc hoạ được tâm tư tình cảm, diễn đạt được những điều khó nói ra được bằng những lời trực tiếp.
? Từ những trăn trở suy nghĩ đến những mong muốn của mẹ trong đêm trước ngày con vào lớp 1, em có cảm nhận ntn về ng mẹ trong bài?
- HS nêu cảm nhận
-Gv bình : có lẽ chính bởi đc viết lên bằng tình yêu thương và khát khao đc mẹ cầm tay đến trg mà “CTMR” chất chứa biết bao cảm xúc. Người mẹ nói

+ Mẹ muốn nhẹ nhàng và cẩn thận, tự nhiên ghi vào trong lòng con
+ Mẹ muốn con đc tự trải nghiệm những cảm xúc đầu đời đầy ý nghĩa ấy, cũng như chính mẹ ngày xưa đã từng như thế.
+ NT: ngôn ngữ độc thoại nội tâm, nói bằng lời trực tiếp 1 cách tự nhiên.
-> Mẹ gửi gắm mơ ước vào con chứa chan bao hi vọng.
à Mẹ là người 1 lòng yêu thương con và giàu đức hy sinh thầm lặng.
chung và người mẹ VN nói riêng luôn là thế – 1 lòng vì con. Đức hi sinh thầm lặng ấy tự bao đời nay đã trở nên gần gũi với chúng ta qua những nhịp ca dao:
“Con là mầm đất tươi xanh
Nở trong tay mẹ, mẹ ươm mẹ trồng Hai tay mẹ bế mẹ bồng
Như con sông chảy nặng dòng phù sa.”
- Gv y/c HS qsát p 2 vb
? Sau những cảm xúc, tâm trạng ấy, trong đêm không ngủ, mẹ còn nghĩ đến điều gì?
- HS trao đổi cặp đôi về nền gd ở Nhật Và nhận xét về vai trò của gd nước nhà ?
? Cuối bài, người mẹ đã động viên con “đi đi con, can đảm lên, TG này là của con, bước qua cánh cổng trg là 1 TG kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế nào về “thế giới kì diệu” ấy?
GV: Câu văn nói lên ý nghĩa to lớn của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người. phía sau cánh cổng kia là cả một thế giới vô cùng hấp dẫn đối với những người ham hiểu biết, là thế giới của tri thức bao la, của tình bạn, tình thầy trò nồng ấm tha thiết...
? Lời động viên đó của mẹ ý nghĩa ntn?
Y/ c HS liên hệ đến ngày khai trường của VN( Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường...)
? Qua tìm hiểu vb em cảm nhận ntn về

2- Suy nghĩ của người mẹ:
Mẹ liên tưởng đến ngày khai trường ở Nhật và nghĩ về v.trò của gdục đối với trẻ.
+“Ngày khai trườngngày lễ của toàn xh
+ “Bước qua...1 TG kì diệu sẽ mở ra”.
-> - Nhà trường là môi trường gdục con người toàn diện, phù hợp với yêu cầu của xh. Giáo dục quyết định tg lai của 1 đất nc.
-> Thể hiện TY con và lòng tin sắt đá của mẹ vào sự giáo dục của nhà trường.
=> Mẹ là người chu đáo, hết mực yêu
người mẹ?
- HS nêu cảm nhận
G bình: Thông qua những suy nghĩ của người mẹ về con, về giáo dục ta thấy vb chính là bài ca về tình mẫu tử, sự tin tưởng, hi vọng vào bầu trời tri thức nơi nhà trường, xh đối với con mình.
thương, lo lắng, làm tất thảy vì con. Bà coi trọng vai trò của nhà trường đối với xh nói chung và con mình nói riêng.

HĐ 3: Tổng kết:
PP: vấn đáp
KT: Đặt câu hỏi
? Khái quát những nét NT tiêu biểu mà t/g sdụng trong vb?
? Như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, em cảm nhận đc những gì qua bài viết này?
- Y/c H đọc ghi nhớ sgk/tr 9

III- Tổng kết:
1) NT:
Cách viết như nhật kí.
Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm, lời văn tha thiết, sâu lắng, nhỏ nhẹ.
2) ND:
Tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con.
Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
* Ghi nhớ SGK/tr 9
Hoạt động luyện tập
Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con được khắc họa ntn? Vì sao mẹ lại có tâm trạng như thế?
Một bạn cho rằng có rất nhiều ngày khai trường nhưng ngày khai trường đầu tiên để vào lớp 1 là ngày đặc biệt nhất? Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
Hoạt động vận dụng
Viết một đoạn văn về kỉ niệm đáng nhớ trong ngày khai trường đầu tiên
Hoạt động tìm tòi mở rộng.
Tìm đọc các bài văn, bài thơ viết về ngày khai trường
Nắm vững kiểu vb nhật dụng và nội dung bài học. Làm BT 2 /tr9
Đọc nhiều lần , soạn vb “ Mẹ tôi ”, trả lời các câu hỏi trong sgk
Ngày soạn:
Ngày dạy:
TUẦN 1	Tiết 2	Văn bản: MẸ TÔI
(Ét- môn- đô Đờ A-mi-xi)
Mục tiêu:
Kiến thức:
HS Biết được sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
Hiểu được cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế ... ậu.
+ Phong cách sống cởi mở ,thân thiện, chân thành , trọng đạo nghĩa,giầu tình yêu nước.
....
Tình cảm của tác giả dành cho Sài Gòn bền chặt, sâu đậm.
- Nt: +biểu cảm trực tiếp,miêu tả, tự sự, nghị luận.
+ điiệp từ, liệt kê, nhân hóa, so sánh....
+ Ngôn ngữ giản dị, đậm màu sắc Nam Bộ.
-->Bài văn bày tỏ tình yêu tha thiết, bền chặt của tác giả đối với Sài Gòn.
*Kết bài:
Khái quát cảm xúc chung về tác phẩm, liên hệ mở rộng (nếu có)
Biểu điểm:
Điểm 5: - Đảm bảo các yêu cầu trên
Bài viết có sáng tạo
Điểm 3, 4: - Cơ bản đạt các yêu cầu trên
Tuy nhiên, còn mắc một vài lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả Điểm 1, 2: - Không bám sát vào yêu cầu của đề hoặc lạc đề
Trình bày cẩu thả, mắc nhiều lỗi chính tả hoặc diễn đạt lủng củng
VI. Dặn dò
Chuẩn bị bài mới: Chương trình địa phương, tỉnh HY (phần tiếng Việt, trang 31)
+ Tìm hiểu địa phương em thường phát âm sai nhiều nhất từ nào?
Ngày soạn: Ngày dạy:
I/ Mục tiêu cần đạt:

Tiết 71 :CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần Tiếng Việt -rèn luyện chính tả)
Kiến thức: Nắm được lỗi phát âm và lỗi chính tả rất trầm trọng của người Hưng Yên khi nói, viết các tiếng, từ có chứa phụ âm l/n.
+ Biết được nguyên nhân,và cách sửa lỗi.
Rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả (trên cơ sở phát âm chuẩn) .
Thái độ: Yêu thích Tiếng Việt .
Năng lực, phẩm chất:
+ Phẩm chất: tự tin, sống tự chủ, tự trọng
+ Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp.hợp tác .
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên
Thống kê những từ ngữ mà người HY thường nói sai, viết sai do không phân biệt l/n. Nêu nguyên nhân, tác hại và cách sửa chữa
Trong những từ ngữ thống kê được, cho biết những từ nào do viết sai chính tả mà dẫn đến sai về nghĩa
Học sinh: Tìm những từ nói sai ở địa phương.
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học:
PPDH:	dạy học nhóm.
KTDH: hỏi và trả lời, động não,...
Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động khởi động
*GV ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ ( trong quá trình ôn tập)
Tổ chức khởi động
Kể ra những từ nói sai, phát âm sai ở địa phương ?
Kĩ thuật động não gọi nhiều hs trả lời .... đưa ra nhiều đáp án.
Hoạt động luyện tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ: Luyện tập
Phương pháp:dạy học nhóm,..
KT: hỏi và trả lời ,động não....
-Năng lực: Tự học ,hợp tác ....
Hoạt động cặp đôi 4p làm bài 1,3
Đại diện trình bày , cặp khác nhận xét GV nhận xét bổ sung.
Hoạt động nhóm 5p

Bài tập 1:
VD: lo (lo lắng) -> no (no bụng): tôi đang lo -> tôi đang no
Lớn lên -> lớn nên; làng (làng xã) -> nàng (chàng nàng); tre nứa -> tre lứa; trở lại -> trở nại; trồng lúa -> trồng núa ...
Nguyên nhân:
+ Do thói quen phát âm không phân biệt l/n (nguyên nhân cơ bản)
+ Không ghi nhớ cách viết chính tả kèm theo nghĩa của từ;
+ Không nắm được “mẹo” luật chính tả
Tác hại: làm sai nghĩa của từ, gây phản cảm cho người nghe, người đọc.
Cách sửa:
+ Luyện phát âm đúng để viết đúng
+ Luyện viết đúng bằng cách nắm chắc nghĩa của từ kèm theo cách viết đúng từ đó, ghi nhớ một số “mẹo” luật chính tả, có thói quen sử dụng từ điển chính tả, tích cực đọc sách báo, nghe đài.
Bài tập 3:
Lăn tăn, leng keng, lặng lẽ, luyến tiếc, luẩn quẩn, lạnh lẽo, lố lăng, nẫy nỏ, lan truyền, nàng tiên, ẩn nấp, nắm vững, nên làm, thuyền nan, làm nên, trở nên.
Bài tập 4:

Làm bài 4
+ Làm việc cá nhân 2p
+ Làm việc nhóm 3p
Đại diện các nhóm báo cáo sản phẩm Các nhóm khác nhận xét
Gv nhận xét và chốt
Hoạt động cả lớp bài 5
Hs kiểm tra chéo và chận xét
Gv chọn 1 số bài tốt và chưa tốt động viên khích lệ ...

HS thống kê vào vở
NX cách viết chính tả trong 4 trường hợp:
+ TH1 (Mẹo 1): Chữ cái thường đứng đầu trong một từ láy vần thì dứt khoát là l chứ không phải là n
+ TH2 (Mẹo 2): Nếu gặp một từ láy mà chữ cái đầu mang phụ âm l hoặc n thì chữ đứng sau cũng phải là l hoặc n
+ TH3 (Mẹo 3): Những từ đồng nghĩa bắt đầu bằng nh thì viết âm đầu là l
+ TH4 (Mẹo 4): l đứng trước âm đệm, còn n thì không. Âm đệm được thể hiện bằng chữ cái u hoặc o
Bài tập 5: chính tả nghe – viết:
Lời nói – hoa nở trên nền văn hoá
Hoạt động vận dụng:
Nếu được tuyên truyền hướng dẫn mọi người phát âm đúng em sẽ nói ntn?
Hoạt động tìm tòi mở rộng:
Tìm trên mạng cách phát âm có gì đặc biệt ở những tỉnh Miền trung, miền Nam nước ta?
Học bài.
Chuẩn bị bài mới: Trả bài kiểm tra học kì I
Ngày soạn: Ngày dạy:
I/ Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức

Tiết 72 :
TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ
Tự đánh giá được những nhận thức của bản thân về môn Ngữ văn
Thấy được năng lực của mình trong việc làm bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học thể hiện qua những ưu nhược điểm của bài viết
Kĩ năng:
Có kĩ năng tự phát hiện những lỗi sai về chính tả, về cách diễn đạt và việc sử dụng dấu câu........
Thái độ:
Có ý thức phê và tự phê
Năng lực, phẩm chất:
+ Phẩm chất: tự tin, sống tự chủ, tự trọng
+ Năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1:Thầy: Chấm và trả bài
2: Trò: Ôn tập các kiến thức liên quan
Các phương pháp và kĩ thuật dạy học:
PPDH:	vấn đáp- gợi mở, phân tích, giảng bình, dạy học nhóm, dạy học hợp đồng
KTDH: đặt câu hỏi, động não, hỏi- đáp, công đoạn.
Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động khởi động
*GV ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ ( trong quá trình ôn tập)
* GV gt bài: gv cho
Hoạt động luyện tập
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ1: Luyện tập
Phương pháp: dạy học nhóm,...
KT: Đặt câu hỏi , động não
Năng lực : tự học, hợp tác... Hoạt động nhóm (10p)
H·y nhắc lại đề bài của bài kiểm tra học kì?
Và đáp án.
Đề bài và yêu cầu của đề
Đề bài
Đọc hiểu văn bản( 5 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau.
“Mùa xuân của tôi- mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mua rêu rêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như mơ thơ mộng...Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu,của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng. Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại
nưc một mùi hương man mác...”
Câu 1.(0,5đ) Xác định phương thức biểu đ

ạ
được sử dung trong đoạn văn trên?
Câu 2. (0,5đ) Đoạn văn trên nằm trong tá phẩm nào của ai?
Câu 3.(1đ) Câu văn nào trong đoạn trên th hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đố với mùa xuân Hà Nội?
Câu 4.(1đ) Trong đoạn văn còn sử dụn những từ láy nào?
B. Tập làm văn(5điểm)
Câu 5.(2đ) Em hãy viết đoạn văn ngắn gọn v nội dung nghệ thuật trong khổ thơ sau:
“Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”
( Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh) Câu 6.Viết bài văn cảm nhận của em về Sà Gòn trong văn bản “Sài Gòn tôi yêu” của tá giả Minh Hương.
? Hãy xác định kiểu văn trong bài viết?
? Về hình	thức bài văn cần đạt đươc những yêu cầu gì ?
? Em cần trình bày bài biết như thế nào? Y/c hs nêu dàn ý cơ bản
? Mở bài em sẽ trình bày ra sao?
? Thân bài em triển khai những gì?
2. Yêu cầu
A.Đọc hiểu văn bản( 5 điểm)
Câu 1: (0,5đ)
Miêu tả , biểu cảm Câu 2: (0,5đ)
Mùa xuân của tôi ( Vũ Bằng ) Câu 3: (1đ)
Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân củ Hà Nội thân yêu,của Bắc Việt thương mến. Câu 4: (1đ)
Rêu rêu , lành lạnh, xa xa, man mác.
B. Tập làm văn(5điểm)
Câu 5.(2đ)
Điệp ngữ “vì” nhấn mạnh mục đích chiế đấu của người lính .(1 đ)
Từ đó cho thấy tình yêu đất nước gắn vớ tình yêu xóm làng yêu người thân và cả chín những kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ (1đ)
Câu 5: (5đ) Yêu cầu:
? Kết bài em viết thế nào?
1/ Hình thức, kĩ năng:
+ Xác định đúng thể loại: Biểu cảm về tác phẩm văn học
+ Cảm xúc phải chân thật, sâu sắc
+ Bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả
2/ Nội dung
Mở bài:
Giới thiệu được cảm nhận chung về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và khái quát nội dung bài tác phẩm.
Thân bài:
Ấn tượng chung về Sài Gòn
Sài Gòn trẻ trung, đô thị ngọc nhà -> Đó là một thành phố năng động, tràn dầy sức sống lớn nhất cả nước.
-Ấn tượng riêng về Sài Gòn
+ Thiên nhiên thất thường, trái chứng..
+ Nhịp sống sôi động, khẩn trương.
+ Đặc điểm dân cư nơi hội tụ 4 phương, đất lành chim đậu.
+ Phong cách sống cởi mở ,thân thiện, chân thành , trọng đạo nghĩa,giầu tình yêu nước.
....
Tình cảm của tác giả dành cho Sài Gòn bền chặt, sâu đậm.
- Nt: +biểu cảm trực tiếp,miêu tả, tự sự, nghị luận.
+ điiệp từ, liệt kê, nhân hóa, so sánh....
+ Ngôn ngữ giản dị, đậm màu sắc Nam Bộ.
-->Bài văn bày tỏ tình yêu tha thiết, bền chặt của tác giả đối với Sài Gòn.
*Kết bài:
Khái quát cảm xúc chung về tác phẩm, liên hệ mở rộng (nếu có)
Biểu điểm:
Điểm 5: - Đảm bảo các yêu cầu trên
- Bài viết có sáng tạo
Điểm 3, 4: - Cơ bản đạt các yêu cầu trên
Tuy nhiên, còn mắc một vài lỗi diễn đạt hoặc lỗi chính tả
Điểm 1, 2: - Không bám sát vào yêu cầu của đề hoặc lạc đề
- Trình bày cẩu thả, mắc nhiều lỗi chính tả hoặc diễn đạt lủng củng
VI. Dặn dò
II. Trả bài
GV: trả bài, lấy điểm
HS: xem lại bài tự đánh giá, nhận xét bài của bản thân.
III. Nhận xét GV nêu
* Tóm tắt
Đa số HS hiểu đề và có ý thức làm bài khá nghiêm túc.
Hầu hết các bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc làm nổi rõ yêu cầu.
Một số bài viết có bố cục rõ ràng, lời văn trong sáng, diễn đạt khá lưu loát.
Một số bài viết giàu hình ảnh, cảm xúc thật và có sự liên hệ hợp lí
* Tồn tại:
Còn bài viết chưa viết đúng kiểu văn biểu cảm về tác phẩm văn học.
Cũng bài viết bố cục chưa rõ ràng , trình bày còn lộn xộn, thiếu sự mạch lạch.
Vẫn có bài viết sai nhiều chính tả, còn viết tắt, trình bày chưa hết ý, diễn đạt còn chưa lưu loát, lời văn lủng củng
IV- Sửa lỗi điển hình
GV cho một số HS có điểm yếu kém cầm bài viết đã có lỗi sai lên bảng sửa lại ( từ, câu, chính tả)
1. Lỗi chính tả
chân trọng
tóc sù
-nực nưỡng
-cho lên
-no nắng
2. Lỗi diễn đạt, dựng từ.
-Mặc dù tác giả thì rất là yêu Sài Gòn nhưng tác giả đã yêu nước...
- Tác giả vừa yêu nước lại yêu thiên nhiên...
(HS lên bảng sửa lại lỗi gv đã chỉ ra trong bài)
trân trọng
tóc xù
lực lưỡng
cho nên
lo lắng
Tác giả yêu Sài Gòn ,cũng chính là yêu nước...
Tác giả vừa yêu nước vừa yêu thiên nhiên...
Hoạt động vận dụng:
Đọc, bình một số đoạn văn, bài văn hay
GV đọc một số đoạn văn, bài văn hay cho cả lớp nghe, cảm thụ-> HS nx, GVNX, đánh giá
Hoạt động tìm tòi mở rộng:
Xem lại kiến thức học kì I, đọc thêm tài liệu liên quan
Chuẩn bị sách vở học kì 2, đọc và tìm hiểu kĩ, trả lời các câu hỏi của bài tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_hoc_ki_i_lop_7_theo_phuong_phap_moi.docx