Giáo án Ngữ văn khối 8 tuần 26, 27, 28

Giáo án Ngữ văn khối 8 tuần 26, 27, 28

Tiết 101: Bàn Luận Về Phép Học

 (Luận học pháp) (La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp)

 A.Mục tiêu cần đạt:

 Giúp hs:

 -Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính : học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh. Đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.

 - Nhận thức được phương thức học tập đúng đắn, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định

B.Chuẩn bị:

 -HS:đọc, soạn bài.

 -GV:giáo án.

 

doc 20 trang Người đăng vultt Lượt xem 673Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 8 tuần 26, 27, 28", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuaàn 26
Ngày soạn 09/03/2008 Ngày dạy : 10/03/2008 
Tiết 101:	Baøn Luaän Veà Pheùp Hoïc
 (Luaän hoïc phaùp) (La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp)
 A.Mục tiêu cần đạt:
 Giúp hs:
 -Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính : học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh. Đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
 - Nhận thức được phương thức học tập đúng đắn, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định
B.Chuẩn bị: 
 -HS:đọc, soạn bài.
 -GV:giáo án. 
C. Tiến trình tổ chức dạy và học:
 I.Ổn định: (1’) 
 II.Kiểm tra bài cũ: (4')
 -Thế nào là thể cáo ?
 -Nêu nội dung đoạn trích " Nước Đại Việt ta "
 III.Bài mới:
 *: 
Hoạt động thầy
*HĐ1:(7') Hướng dẫn học sinh đọc văn bản và tìm hiểu chú thích:
-Gọi học sinh đọc văn bản.
-GV: giọng điệu chung là chân tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin, vừa khiêm tốn.
-Gọi học sinh đọc chú thích 
-Giáo viên nhấn mạnh khái quát tác giả.
-GV:* Vua, chúa, bề trên (dùng chiếu , chế, cáo, sách, hịch, mệnh ).
 * Quan lại, thần dân (dùng tấu nghị, biểu, khải, sớ).
- Gọi học sinh đọc các chú thích, lưu ý 2,3.
 *HĐ2:(25')Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản:
-Ở phần đầu tác giả nêu khái quát mục đích chân chính của việc học.
 Mục đích đó là gì ?
-Tác giả đã phê phán những lối sống sai trái, lệch lạc nào ?
- Em hiểu như thế nào về quan niệm này của Nguyễn Thiếp ?
- Tác hại của lối học lệch lạc, sai trái đó ?
- GV: liên hệ giáo dục học sinh.
-GV: Sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập(lí luận).
- Tác giả đã đề xuất những cách học gì ?
- Em có nhận xét về cách học này ?
- GV mở rộng : ngày nay.
- Tác dụng của việc học chân chính đem lại ?
- Tại sao lại như vậy ?
- Ngày nay, học tập tốt sẽ đem lại kết quả gì ?(ngược lại )
- GV liên hệ giáo dục.
*HĐ3 :( 4' ) Hướng dẫn học sinh tổng kết, củng cố:
- Xác định trình tự lí luận đoạn văn bằng sơ đồ 
-Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- GV nhấn mạnh lại.
* HĐ4: ( 2') Hướng dẫn học sinh luyện tập :
- GV hướng dẫn học sinh về nhà làm, tập trung giải thích tại sao học phải đi đôi với hành ? học mà không hành phải như thế nào ?
Hoạt động trò
-Đọc, nhận xét.
-Chú ý các chú thích sgk tr( 76-78).
- Đọc.
- Học sinh trả lời.
-Đọc.
-Đọc để rõ đạo.
-Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người.
-lối học hình thức, cầu danh lợi.
- Thảo luận.
 + học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có danh mà không có thực chất.
 + học để có danh tiếng, dược trọng vọng, được nhàn nhã, được nhiều lợi lộc.
-Học sinh trả lời.
-Học sinh nhận xét.
-Mở trường để có điều kiện mọi người đến lớp.
-Học rộng rồi tóm gọn.
-Lấy Chu Tử làm gốc.
-Học sinh bộc lộ ( tiến bộ cần học tập ).
-Trả lời.
-Học tích cực => người có tài, đức, biết đạo lí, biết hành động=> nước nhà vững vàng, yên ổn.
-Học sinh bộc lộ.
-Thảo luận.
-Đọc.
-Thực hiện ở nhà.
Nội dung
I.Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích (sgk tr 76-78).
 1.Đọc văn bản:
2.Chú thích:
 a.Tác giả:
 b.Tác phẩm:
II. Tìm hiểu văn bản:
 1. Mục đích chân chính của việc học:
 '' Ngọc...rõ đạo''
'' Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người ''
=> Cách giải thích rõ ràng cụ thể, dễ hiểu (châm ngôn, so sánh) =>học để làm người.
2. Những lối học sai trái lệch lạc:
 - Lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
 =>'' Chúa tầm thường, thần nịnh hót '' => người trên kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, không có thực => cảnh nước mất, nhà tan.
3. Bàn về phép học :
 - Mở rộng trường lớp, tạo điều kiện cho mọi người đi học.
 - Học từ thấp đến cao.
 - Học rộng nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu.
 - Học phải biết kết hợp với hành.
4. Tác dụng của việc học chân chính :
 => đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.
III. Tổng kết :
 ( ghi nhớ sgk tr :79)
IV.Luyện tập :
 Phân tích sự cần thiết và tác dụng của phương pháp '' Học đi đôi với hành ''
IV.Dặn dò:(2').
 -Đọc kĩ văn bản, học nội dung bà học, ghi nhớ sgk.
 -Xoạn và xem trước bài :''Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm".
Ngày soạn: 9/03/ 2008 Ngày dạy: 12/03/ 2008 
Tiết 102: Luyeän Taäp Xaây Döïng Vaø Trình Baøy
 Luaän Ñieåm
 A.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
 + Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết và cách thức xây dựng và trình bày luận điểm.
 + Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc tìm, sắp xếp và trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc.
B.Chuẩn bị: 
 -HS:Xem và chuẩn bị nội dung trước.
 -GV:giáo án, baûng phuï, sgk. 
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy-học
 I.Ổn định: (1phút) 
 II.Kiểm tra bài cũ: (2')
 GV: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
 III.Bài mới:
 1. Giới thiệu bài (1phút)
 2. Baøi môùi:
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung
* HĐI :( 15' )
 -Đối với đề bài này ta cần làm sáng tỏ những vấn đề gì ?
 -Cho ai ? nhằm mụcđ ích gì ? để đạt được mục đích đó, người làm bài cần đưa ra những luận điểm nào ?
 -Em có nên sử dụng hệ thống luận điểm ở mục II không ? Vì sao ? Sự sắp xếp hợp lí chưa ?
 -GV nhận xét, kết luận=> luận điểm (a) có một nội dung không phù hợp, còn thiếu những luận điểm cần thiết khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không được hoàn toàn sáng tỏ ( cần thêm luận điểm : đất nước cần những người tài giỏi, chăm học mới học giỏi, mới thành tài ).
-Như vậy ta cần phải trình bày những luận điểm nào ?
* HĐII ( 14' ) :Hướng dẫn học sinh lập luận trình bày luận điểm :
-Gọi học sinh nhắc lại những điều cần lưu ý khi trình bày luận điểm ?
GV : để...
-Có phải 3 câu chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm ở đây diều chính xác không ?
-Em thích câu nào ?
-Còng có cách chuyển đoạn nào không ?
-Việc sắp xếp các luận cứ theo trình tự này có hợp lý chưa ?Vì sao ?
-GV hướng dẫn học sinh viết những câu kết đoạn phù hợp.
-Đoạn văn trên được viết theo quy nạp hay diễn dịch ? Có thể chuyển được không ?
*HĐ3:(12') GV tổ chức cho học sinh đọc trước lớp. gv nhận xét.
GV nhấn mạnh, gọi học sinh đọc ghi nhớ.
-Học sinh trả lời.
-Học sinh nhận xét, sửa , bổ sung.
-Đất nước đang rất cần người tài giỏi đưa Tổ quốc lên đài vinh quang, quanh ta đang có rất nhiều gương học giỏi để đáp ứng nhu cầu của đất nước.Vì vậy muốn thành tài trước hết phải chăm học, nếu bây giờ các bạn không lo học thì sẽ không còn kịp nữa.
-Học sinh trả lời.
-Học sinh bổ sung.
-Thể hiện rõ chính xác câu chủ đề.
-Tìm luận cứ=>luận điểm...
-Câu hai xác định sai mối quan hệ.
- ( 1 ) :đôn giản, dễ làm theo.
- ( 2 ) : gần gũi, thân thiết.
-Hợp lý.
-Phản ánh các bước hợp lý của quá trình làm rõ dần luận điểm : bước trước dẫn tới bước sau, bước sau kế tiếp bước trước, tới bước cuối cùng luận điểm được làm rõ hoàn toàn.
-Viết.
-Học sinh đọc.
-Trả lời.
-Nếu chuyển, cần phải sửa lại những câu văn sau cho mối liên kết trong đoạn, trong bài không bị mất đi.
-Học sinh đọc ( phần chuẩn bị ở nhà ).
-Học sinh nhận xét.
Đọc Ghi nhớ: SGK 
I. Xây dựng hệ thống luận điểm :
 1. Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đưa tổ quốc tiến lên " Đài vinh quang ", sánh kịp với bà bạn năm châu.
 2. Quanh ta đang có nhiều tấm gương của các bạn học sinh phấn đấu học giỏi, để đáp ứng được yêu cầu của đất nước. 
 3. Muốn học giỏi thành tài trước hết phải học chăm.
 4. Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi, chưa chăm học, làm cho thầy, cô giáo và các bậc cha mẹ phải lo buồn.
 5 Nếu bây giờ càng chơi bời, không chịu học thì sau này càng khó gặp niềm vui trong cuộc sống.
 5. Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học hành chăm chỉ, để nên người có ích cho cuộc sống, và nhờ đó được niềm vui chân chính.
II. Trình bày luận điểm :
 1/ Câu văn 1 và 3 phù hợp với luận điểm ( e).
2/ Việc sắp xếp các luận cứ (1) (2) (3) (4) hợp lý : bước trước dần tới bước sau, bước sau kế tiếp bước trước, tới bước cuối cùng luận điểm đã được làm sang sáng tỏ hoàn toàn.
( 3 ):
( 4 ) :
* Ghi nhớ: SGK 
* HĐ4 :
Củng cố.( 3' )
-
Ngày soạn: 9/03/2008 Ngày dạy: 11/03/2008
Tiết 103+104: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
A.Mục đích yêu cầu:
 -Giúp học sinh :
 + Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn giải thích, một vấn đề gần gũi các em.
 + Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
B.Chuẩn bị:
 -Học sinh: xem lí thuyết bài nghị luận, tham khảo đề bài sgk.
-GV: giáo án : đề + đáp án.
-Giáo viên :giáo án, bài kiểm tra.
 C.Lên lớp:
 I.Ôn định:
II.Kiểm tra bài cũ:
III.Bài mới: (89') 
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung
- GV chép đềlên bảng
-Theo dõi học sinh làm.
- Chép đề.
-Làm bài kiểm tra.
* Đề văn. Theo em thế nào là con ngoan trò giỏi ?
 IV. Củng cố:(1')
 -Thu bài, nhận xét tiết kiểm tra.
V.Dặn dò:(1')
 -Làm lại bài văn vào vở bài tập
-Đọc soạn bài : '' Thuế máu "
* Đáp án:
-Bài làm học sinh cần đảm bảo yêu cầu nội dung sau :
 1/ Hình thức : Bố cục đầy đủ, bài viết rõ ràng, mạch lạc, đúng chính tả.
2/ Nội dung :
 * MB: Giải thích khái quát về thế nào là con ngoan trò giỏi.
 * TB: Cần giải thích về các vấn đề:
 + Con ngoan trò giỏi có vị trí như thế nào trong mục đích rèn luyện của người học sinh ?
 + Thế nào là con ngoan ?
 + Những biểu hiện cụ thể của người con là gì ?
 + Mối quan hệ giữa hai phẩm chất này trong học sinh là như thế nào ?
 * KB: -Muốn trở thành con ngoan trò giỏi em phải phấn đấu ra sao ?
Tuaàn 27
 Ngày soạn: /03/2008 Ngày dạy : /03/2008 
Tieát 105-106: Thueá Maùu
(Trích : '' BẢN ÁN CHẾ ĐỘ THỰC DÂN PHÁP'' ) (NGUYỄN ÁI QUỐC) 
A.Mục tiêu cần đạt:
 Giúp hs:
 -Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình, trong các cuộc chiến tranh tàn khốc.
 - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn chính luận.
B.Chuẩn bị: 
 -HS:đọc, soạn bài.
 -GV:giáo án, sgk, tranh ảnh ... 
C.Tiến trình tổ chức dạy và học : 
 I.Ổn định: (1phút) 
 II.Kiểm tra bài cũ: (4')
 -Nêu một vài nét về tác giả Nguyễn Thiếp ?Văn bản "Bàn luận về phép học '' đề cập đến những vấn đề nào ?
 III.Bài mới:
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung
*HĐ1:(7') Hướng dẫn học sinh đọc văn bản và tìm hiểu chú thích:
-Gọi học sinh đọc văn bản.
-GV: giọng điệu lưu loát, rõ ràng, nhấn mạnh một số từ ngữ trong ngoặc kép, từ ngữ lặp đi, lặp lại để thấy rõ thái độ giễu cợt, mỉa mai nghệ thuật trào phúng sâu cay.
-Gọi học sinh đọc chú thích 
-Giáo viên nhấn mạnh nét khái quát về tác giả.
*HĐ2:(33')Hướng dẫn ... n sang học thợ chạm...,trải qua nhiều nghề kiếm sống : làm đầy tớ, gia sư, dạy âm nhạc...
Theo ông khi mới ở trong bàn tay tạo hoá đi ra, con người lương thiện, tự do và sung sướng, xã hội làm cho con người trở thành độc ác, nô lệ và cực khổ => ông bị truy nã khắp nơi.
...Tác phẩm 5 quyển tương ứng 5 giai đoạn phát triển của quá trình giáo dục ( I ) : làm cho em bé phát triển theo tự nhiên, ( II ) trang bị kiến thức khoa học hữu ích trong thực tiễn ( IV ) : 16t - 20t : giáo dục đạo đức và tôn giáo. V : trưởng thành E-min cưới vợ, trước khi cưới E-min đi du lịch hai năm để cho đạo đức và nghị lực được thử thách, có dịp hiểu thêm về xã hội rộng lớn.
-GV lưu ý học sinh các chú thích 1,4,5,7,9
 *HĐII :( 13') Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản :
-GV :Đoạn trích có ba đoạn văn tương ứng với 3 luận điểm.
-Hãy tóm tắt ngắn gọn 3 luận điểm chính mà Ru - Xô thuyết phục mọi người nếu muốn ngao du thì nên đi bộ ?
 + GV nhận xét kết luận.
 .Không phụ thuộc vào gã phu xe
 .Không giờ giấc xe ngựa đi đứng.
 + GV : Kiến thức về nông nghiệp, về tự nhiên học.
-Theo em cách dặt tên đi bộ ngao du đã sát với nội dung văn bản này chưa ? Vì sao ?
-GV : Nhưng vẫn chung chung em hãy đặt tên cụ thể hơn ?
-GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu hỏi 2 sgk tr : 101.
-Trật tự sắp xếp ba luận điểm chính có hợp lí không ?Vì sao ?
-GV kết luận.
 + Đối với Ru- Xô, tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu, ông luôn khao khát tự do, suốt đời ông đấu tranh cho tự do, chống lại chế độ phong kiến.
 + Ru-Xô là người thuở nhỏ hầu như không được học hành.Ông rất khao khát được học, cả đời ông phải nỗ lực tự học. Có lẽ vì thế nên lập luận trao dồi tri thức từ thực tiễn sinh động của thiên nhiên được xếp ở vị thứ 2 trong số các lợi ích đi ngao du.
-GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu hỏi 3.
-GV : Trong bài văn có khi Ru-Xô lại xưng ''Ta'', khi thì xưng ''Tôi ".Tại sao lại như vậy ?
 ( Khi nào dùng ''Ta'' khi nào dùng ''Tôi" )
-Việc xưng hô như vậy có tác dụng gì ?
-Qua văn bản này, ta hiểu gì về tư tưởng và tình cảm của Ru-Xô ?
* HĐIII : (7' ) Hướng dẫn học sinh tổng kết, củng cố.
-Đọc bài văn em hiểu thêm những lợi ích mới nào của việc đi bộ ngao du ?
-Có những biểu hiện hình thức nào làm nên tính hấp dẫn của bài văn nghị luận này 
-Bài văn còn cho ta hiểu thêm gì về Ru- Xô ?
-GV : Chốt lại, gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk tr:102
-Đọc, 3 học sinh đọc.
-Đọc, nhận xét.
-Chú ý các chú thích sgk tr( 98-101).
- Đọc.
- Học sinh trả lời.
-Đọc.
-Học sinh thảo luận, đại diện trả lời.
-Học sinh nhận xét, bổ sung.
-Tên bài sát với nội dung văn bản.
-Khái quát nội dung văn bản, bàn về lợi ích của việc dạo chơi mọi nơi theo cách đi bộ.
Tiết 2
-Học sinh có thể sắp xếp theo những cách khác nhau hoặc giữ nguyên và giải thích lí do.
-Tác giả dùng ''Ta " khi lí luận chung.
-Tác giả xưng ''Tôi" khi nói về những cảm nhận và cuộc sống từng trải của riêng ông. Cũng có chỗ những trải nghiệm của cái '' Tôi " riêng tư ấy được thể hiện dưới dạng kể chuyện về E-min. Người học trò của ông, tuy rằng E-min chỉ là người học trò do ông tưởng tượng ra mà thôi.
-Không khô khan mà rất sinh động.
Học sinh thảo luận 
 +con người giản dị.
 +quý trọng tự do.
 +yêu mến thiên nhiên ( núi sông. đồng ruộng, cây cối, hoa lá ).
-Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoại tự do.
-Mở rộng tầm hiểu biết cuộc sống.
-Nhân lên niềm vui sống cho con người.
-Thảo luận.
 + Chứng cứ lấy từ khái niệm cá nhân.
 +Đan xen tự sự, biểu cảm trong khi lập luận.
 + Câu văn tự do phóng túng.
 + Giọng điệu vui tươi, nhẹ nhàng.
-Tôn trọng kinh nghiệm đời sống.
-Coi trọng tự do cá nhân.
-Yêu quý đời sống tự nhiên.
-Tâm hồn giản dị.
-Trí tuệ sáng láng.
-Đọc.
I.Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích (sgk tr 98-101) :
 1.Đọc văn bản:
2.Chú thích:
 a.Tác giả:
b.Tác phẩm:
II. Tìm hiểu văn bản:
 1. Các luận điểm chính :
 * ĐI :Đi bộ ngao du thì ta hoàn toàn tự do, tuỳ theo ý thích, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai, bất cứ cái gì ?
 * ĐII : Đi bộ ngao du thì ta sẽ có dịp trau dồi vốn tri thức của ta.
 * ĐIII : Đi bộ ngao du có tác dụng tốt đến sức khoẻ và tinh thần.
 2.Trật tự các luận điểm :
 Hợp lí phù hợp với thực tế cuộc đời tác giả. Với Ru - xô tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu, tiếp đến là việc trau dồi tri thức từ thực tiễn sinh động, vấn đề sức khoẻ tinh thần được ông xếp cuối cùng.
3. Bài văn nghị luận sinh động :( 11')
Trong bài văn có khi tác giả dùng ''Ta '' ( Khi lí luận chung trừu tượng ), có khi tưởng xưng " tôi'' ( nói về những cảm nhận và cuộc sống từng trải của riêng ông ) làm cho mạch văn nghị luận không khô khan mà rất sinh động.
4. Bóng dáng nhà văn : ( !5')
 Qua bài văn, cho thấy tác giả là một con người giản dị, quý trọng tự do, và yêu mến thiên nhiên => tạo nên nét đặc biệt của bài văn ghị luận.
III. Tổng kết :(10').
( ghi nhớ sgk tr :102 )
IV.Dặn dò:(2').
 -Đọc kĩ văn bản, học nội dung bà học, ghi nhớ sgk.
 -Xoạn và xem trước bài :'' Hội thoại tt "
Ngày soạn: /03/2006. Ngày dạy: /03/2006.
Tieát 111: Hoäi Thoaïi (tt)
 A.Mục tiêu cần đạt:
 Giúp hs:
 -Nắm được khái niệm lượt lời và biết vận dụng hiểu biết về vấn đề vào quá trình hội thoại, nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp bằng ngôn ngữ.
B.Chuẩn bị: 
 -HS: Tìm hiểu trước bài ở nhà.
 -GV:giáo án, bảng phụ, phấn màu. 
C.Tiến trình tổ chức dạy và học: 
 I.Ổn định: (1phút) 
 II.Kiểm tra bài cũ: (5')
 GV:Kiểm tra vở bài tập học sinh.
 III.Bài mới 
 1. Giới thiệu bài.(1')
 2. Hoaït ñoäng:
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung
*HĐ1:(15') Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm về lượt lời trong hội thoại.
-Gọi học sinh đọc đoạn trích tr 102.
-Trong cuộc thoại đó mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt ?
-Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói nhưng Hồng không nói ?
-Sự im lặng của Hồng thể hiện thái độ gì đôi với những lời nói của người cô ?
- Vì sao Hồng không cắt lời người cô khi bà nói những điều Hồng không muốn nghe ?
- GV: chốt nội dung, gọi học sinh đọc ghi nhớ.
*HĐ2:(20') Hướng dẫn học sinh luyện tập.
 -Cho học sinh đọc bài tập1 => gv hướng dẫn => gọi học sinh lên bảng làm bài tập.
-Hướng dẫn học sinh thực hiện theo yêu cầu sgk.
-Đọc, nhận xét.
-Trả lời câu hỏi.
-bé Hồng nói hai lượt.
- người cô nói 6 lượt.
-3 lần.
=>Thể hiện thái độ bất bình đối với những lời nói của người cô.
-Học sinh thảo luận ( theo ).
-Đại diện trả lời.
-Học sinh nhận xét bổ sung.
-Học sinh trả lời.
-Đọc.
-Học sinh xem bài tập 1 => gv hướng dẫn, học sinh lên bảng làm.
-Học sinh nhận xét, sửa chữa.
-Đọc bài tập, hướng dẫn học sinh làm.
-Học sinh thảo luận theo nhóm.
-Nhận xét, bổ sung.
-Học sinh đọc yêu cầu,thảo luận
 +Đại diện trả lời
 +nhận xét,bổ sung
-Học sinh đọc yêu cầu,thảo luận
 +Trả lời
 +nhận xét,bổ sung
 I.Lượt lời trong hội thoại:
 1. Tìm hiểu bài tập sgk tr 102:
 -Trong đoạn trích : 
 + người cô bé Hồng nói 6 lượt.
 + bé Hồng nói 2 lượt.
- 3 lần Hồng im lặng
=> thể hiện thái độ bất bình đối với những lời nói của người cô.
 - Hồng không cắt lời người cô vì Hồng ý thức được rằng Hồng là người thuộc vai dưới, không được phép xúc phạm người cô.
 2. Kết luận :
 ( ghi nhớ sgk tr : 102 ).
II. Luyện tập :
 1. Đoạn trích : '' Tức nước vỡ bờ ''.
 - Những người nói nhiều nhất là cai lệ và chi Dậu, người nhà lí trưởng nói ít hơn, anh Dậu.
 - Kẻ duy nhất cắt lời thoại là cai lệ.
 - Xét về cách thể hiện vai xã hội :
 + Chị Dậu : từ chỗ nhún nhường ( cháu ông )=>kháng cự (tao-mày).
=>đảm đang, mạnh mẽ.
 + Cai lệ =>hống hách, quyền uy.
 2. Bài tập 2 :(103-104)
 a. Lúc đầu : + Cái Tí : nói nhiều.
 + Chị Dậu : ít ( im lặng).
 Về sau : + Cái Tí : nói ít.
 + Chị Dậu : nói nhiều hơn.
 b. Tác giả miêu tả như vậy phù hợp với diễn biến tâm lí nhân vật.
 c. Tác giả tả cái Tí hồn nhiên...càng làm cho chị Dậu đau lòng, càng tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí.
IV.Củng cố: (2 phút)
 -Nhấn mạnh lại nội dung ghi nhớ sách giáo khoa trang 102
 -Làm bài tập 3,4,5,6.
V.Dăn dò: (1 phút)
 -Xem trước bài '' Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào trong văn nghị luận ''
Ngày soạn: /03/ 2006 Ngày dạy: /03/ 2006
Tieát 112: Luyeän Taäp Ñöa Yeáu Toá Bieåu Caûm
Vaøo Vaên Nghò Luaän
A.Mục tiêu cần đạt:
 - Giúp hs củng cố chắc hơn những hiểu biết về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận mà các em đã học trong tiết làm văn trước.
 - Vận dụng những hiểu biết đó để tập dưa yếu tố vào một câu, , vào một đoạn văn, vào một đoạn văn nghị luận có đề tài gần gũi quen thuộc.
B.Chuẩn bị: 
 -HS:Xem và chuẩn bị nội dung trước.
 -GV:giáo án. 
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy-học: 
 I.Ổn định: (1phút) 
 II.Kiểm tra bài cũ: (5')
 GV: Kiểm tra vở học sinh.
 III.Bài mới:
 1. Giới thiệu bài (1phút)
 2. Hoat ñoäng:
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung
*HĐ1: (19')
 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận :
-Gọi học sinh đọc văn bản
-GV chia nhóm cho học sinh thảo luận câu hỏi a và b.
-GV kết luận
-Cho học sinh đọc thầm bản đối chiếu mục 2 (96)
-Có thể thấy những câu ở mục 2 hay hơn những câu ở mục 1 vì sao như thế ?
- Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận có tác dụng gì ?
-GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập sgk tr:96-97.
-GV : Thiếu yếu tố biểu cảm sức thuyết phục của văn nghị luận nhất định bị giảm đi. Nhưng cứ phải có yếu tố biểu cảm-bất kể yếu tố nào là sức thuyết phục của một văn bản nghị luận sẽ mạnh mẽ lên không ?
-Cho học sinh thảo luận các câu hỏi a,b,c sgk tr: 97.
GV gọi học sinh đọc ghi nhớ, gv nhấn mạnh lại.
*HĐ2:(15') Hướng dẫn học sinh luyện tập.
-GV chia 3 nhóm thảo luận bài tập sgk trang 97
-GV nhận xét, uốn nắn.
=>Kết luận:
-Đọc.
-HS thảo luận
-Đại diện nhóm trả lời.
-HS nhận xét bổ sung.
-Trả lời.
-Những câu ở cột 2 có những yếu tố biểu cảm, có khả năng gây được hứng thú hoặc cảm xúc, đẹp đẽ mãnh liệt, sâu lắng nhất => nghĩa là có khả năng nhiều nhất trong việc làm nên cái hay cho văn bản.
-Hay, thuyết phục vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc, người nghe.
-Không.
-Muốn biểu cảm thì trước hết phải có cảm xúc để mà biểu lộ. Và cảm xúc ấy phải chân thành, nếu không sẽ không thể chinh phục tình cảm người nghe, người đọc.
-Học sinh thảo luận và trả lời.
-Học sinh thảo luận, làm bài tập 2.
-Học sinh thảo luận, làm bài tập 2.
- Học sinh nhận xét, bổ sung.
Đề bài : Sự bổ ích của những chuyến tham quan đối với học sinh.
I. Tìm hiểu đề :
II. Lập dàn ý :
 1. Mở bài :
 Nêu lợi ích của việc tham quan.
 2. Thân bài :
 Nêu các lợi ích cụ thể.
 3. Keát bài :
 IV. Củng cố :
 Nhấn mạnh nối dung ghi nhớ sgk tr : 97. 
V.Dặn dò:1' 
 -Học thuộc ghi nhớ sgk.
 -Làm bài tập còn lại.
-Xem kĩ toàn bộ các văn bản đã học - chuẩn bị cho bài KT văn.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 8_tuan 26-28.doc