Giáo án Ngữ văn khối 9 tuần 19

Giáo án Ngữ văn khối 9 tuần 19

BÀI : BÀN VỀ ĐỌC SÁCH.

I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

-Kiến Thức: giúp học sinh hiểu được mục đích của việc đọc sách.

-Kĩ Năng:Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

-Thái độ: Giáo dục học sinh có thái độ đúng đắn khi chọn sách và cách đọc sách đúng đắn.

II-CHUẨN BỊ:

-Giáo viên: Nội dung bài giảng, sách bình giảng, sách nâng cao. Nghiên cứu một số bài viết có liên quan đến việc đọc sách.

-Học Sinh: Đọc kĩ bài văn, tìm hiểu luận điểm, trả lời các câu hỏi trong SGK

 

doc 15 trang Người đăng vultt Lượt xem 891Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 9 tuần 19", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT: 91 Ngày soạn: - Ngày giảng: 
BÀI : BÀN VỀ ĐỌC SÁCH. 
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: giúp học sinh hiểu được mục đích của việc đọc sách.
-Kĩ Năng:Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
-Thái độ: Giáo dục học sinh có thái độ đúng đắn khi chọn sách và cách đọc sách đúng đắn.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Nội dung bài giảng, sách bình giảng, sách nâng cao. Nghiên cứu một số bài viết có liên quan đến việc đọc sách.
-Học Sinh: Đọc kĩ bài văn, tìm hiểu luận điểm, trả lời các câu hỏi trong SGK
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ: (Không kiểm tra)
3-Bài mới: (3’)
HOẠT ĐỘNG
CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG
CỦA TRÒ
KIẾN THỨC
CƠ BẢN
*HOẠT ĐỘNG 1:
HĐ tìm hiểu về tác giả tác phẩm, SGK
GV Gọi HS đọc tác giả tác phẩm.
*GV giảng thêm.
Chu Quang Tiềm là một học giả lớn của Trung Quốc. Ông đã nhiều lần bàn về việc đọc sách. Những điều ông viết ra là những kinh nghiệm và quá trình nghiền ngẫm lâu dài
*HOẠT ĐỘNG 2:
-HĐ đọc và tìm hiểu chú thích.
-GV Nêu cách đọc đọc mẫu.
-GV Nhận xét cách đọc của học sinh. Định hướng cho các em học tốt hơn.
-GV: Có nhiều nhà triết học vĩ đại, nhà văn hóa vĩ đại nói về sách và việc đọc sách.
“Vàng ngọc đầy rương không bằng để lại cho con một quyển sách.”
“Cuốn sách hay là cuốn sách gieo được nhiều dấu chấm hỏi”
Bảy trăm năm về trước Nguyễn Trãi đã từng viết:
“Án sách cây đèn hai bạn cũ.
Song mai biên trúc một lòng thanh.”
Viết hay và sâu sắc về đọc sách. Học giả Chu Qung Tiềm đã đem đến cho ta nhiều điều thú vị sau.
H1:Em hãy cho biết vấn đề trọng tâm mà tác giả đặt ra trong bài làgì?
H2: Để làm nổi bật vấn đề trên, tác giả đã sử dụng bố cục bài viết như thế nào?
*HOẠT ĐỘNG 3:
Hướng dẫn phân tích.
GV Gọi hai HS đọc hai đoạn văn đầu.
H3: Qua lời bình của Chu Qaung Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng như thế nào?
GV: Mỗi cuốn sách vốn là một cột mốc trên con đường tiến lên của loài người.(VD: từ thơ ca, mà có thơ quốc âm của Nguyễn Trãi, 
Nguyễn Bỉnh Khiêm, thơ nôm của Hồ Xuân Hương.)
GV bổ sung những tấm gương đọc sách.
Lê Quý Đôn “Suốt đời mắt không rời trong sách, tay không ngơi cuốn sách”
*HOẠT ĐỘNG 4:
-Củng cố:
Đọc lại bài văn 2 đoạn đầu và nhắc lại mục đích của việc đọc sách.
HS đọc chú thích về tác giả Chu Quang Tiềm.
HS lắng nghe.
-HS nghe cách đọc.
-2HS đọc lại.
-HS đọc chú thích SGK.
HS lắng nghe.
-HS suy nghĩ trả lời.
Vấn đề trọng điểm nhất được đặt ra trong bài này là.
Tầm quang trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách cho hiệu quả.
-HS thảo luận bố cục của bài văn.
Nhóm 1 trả lời.
Nhóm 2, 3 bổ sung.
-Phần 1: Từ đàu.. thế giới mới.
Tầm quang trọng của việc đọc sách và ý nghĩa cảu nó.
-Phần 2: Tiếp. Tiêu hao lực lưỡng.
Những khó khăng nguy ngại khi đọc sách.
-Phần 3: còn lại.
Bàn về phương pháp đọc sách.
-HS đọc lại hai đoạn văn đầu và trả lời câu hỏi.
- Tầm quang trọng của việc đọc sách lưu giữ được tinh hoa văn hóa của nhân dân từ trước đến nay, mỗi cuốn sách có giá trị là một cái mốc trên con đường tiến lên của loài người chính vì thế, đọc sách giúp con người mở rộng tầm hiểu biết.
HS thảo luận: Ý nghĩa của việc đọc sách.
-Ý nghĩa của việc đọc sách:
+ Là con đường quan trọng để nâng cao tầm hiểu biết.
+ Là sự chuẩn bị hành trang để bước vào tương lai vững chắc.
+Không thể tiến xa nếu không không nắm được những thành tựu văn hóa của nhân dân, những thành tựu khoa học của loài người.
-2 HS đọc và trả lời – 2 HS khác nhận xét 
I-Tác giả – tác phẩm.
II- Đọc tìm hiểu chú thích.
1-Đọc.
2-Chú thích SGK.
3- Bố cục: 3phần
-Phần 1:Từ đầu  thế giới mới -> Tầm quan trọng, ý mghĩa của việc đọc sách.
-Phần 2:Tiếp  lực lượng -> Những khó khăn, các thiên hướng sai lệch của việc đọc sách
-Phần 3: còn lại.
Bàn về phương pháp đọc sách.
 III- Phân tích:
1-Mục đích của việc đọc sách.
Tầm quan trọng của việc đọc sách.
-Sách lưu giữ tinh hoa văn hóa nhân dân.
-Mỗi quyển sách là cột mốc cho con đường tiến của loài người.
Ý nghĩa của việc đọc sách:
+Nâng cao tầm hiểu biết.
+Chuẩn bị hành trang bước đến tương lai.
+Kế thừa tri thức của nhân loại.
4-Hướng dẫn học tập: (2’)
-Nắm vững nội dung hai đoạn đầu của văn bản.
-Soạn tiếp hai nội dung tiếp theo.
+Cái khó của đọc sách là gì?
+Phương pháp đọc sách?
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: 
TIẾT: 92 Ngày soạn: - Ngày giảng
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (TT)
 (Chu Quang Tiềm) 
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: Giúp học sinh hiểu được 2 lập luận chính:
+Cái khó của việc đọc sách.
+Phương pháp đọc sách.
-Kĩ Năng: Lập luận, chứng minh.
-Thái độ: Giáo dục học sinh biết học tập những điều bổ ích khi đọc sách.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Nghiên cứu kĩ 2 nội dung còn lại.
-Học Sinh: Soạn lĩ các câu hỏi SGK.
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ: (3’)
+Câu hỏi: Nêu mục đích của việc đọc sách?
+Trả lời: Nhằm nâng cao tầm hiểu biết. Chuẩn bị hành trang bước đến tương lai. Kế thừa tri thức của nhân loại
3-Bài mới: (1’) Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu nội dung còn lại của văn bản “Bàn về đọc sách”.
HOẠT ĐỘNG
CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG
CỦA TRÒ
KIẾN THỨC
CƠ BẢN
*HOẠT ĐỘNG 3:
GV gọi HS đọc lại phần 2.
H1: Muốn tích lũy học vấn đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên phải chọn lựa sách mà đọc?
H2: Theo tác giả nên chọn cách đọc như thế nào?
GV: Đọc sách thử để chọn lựa, nếu không sẽ rơi vào các nguy cơ.
- Đọc sách theo kiểu ăn tươi nuốt sống không tiêu hóa được.
-Khi sách nhiều nếu không chọn lọc sẽ phí thời gian, hao phí tiền bạc và sức lực.
Việc chọn lọc sách không hạn chế vì tác giả đã lưu ý “ không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn”
Bởi vậy, đọc chuyên sâu phải kết hợp với đọc mở rộng.
GV gọi học sinh đọc phần 3.
H3: Phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách.
 Em hãy tìm hiểu lập luận trình bày ở phần này?
H4: Em hãy nhận xét về lí lẽ lập luận của tác giả trong bài viết?
Liên Hệ: Từ bài “Bàn về đọc sách” em có suy nghĩ gì, rút ra bài học như thế nào cho bản thân.
H5: Nâng cao: Nét đặc sắc em phát hiện trong bài văn là gì?
*HOẠT ĐỘNG 4: 
 Luyện tập: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi đọc bài văn?
*HOẠT ĐỘNG 5
-Củng cố:
-Nhắc lại 3 luận điểm chính.
- Đọc lại ghi nhớ SGK.
HS đọc phần 2.
1HS trả lời –HS khác nhận xét 
Cần phải lựa chọn sách để đọc vì đọc sách có nhiều cái khó.
- Sách nhiều không khiến người ta thêm chuyên sâu.
-Thứ 2 sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng.
*HS thảo luận phương pháp đọc mà tác giả đưa ra.
- Không nên đọc lướt mà phải suy nghĩ.
-Không nên đọc tràn lan, gặp gì đọc nấy theo sở thích cá nhân, mà phải đọc có kế hoạch có hệ thống.
-Đọc ngắn với sự kiên trì nhẫn nại nhằm hiểu biết thông thạo mọi điều.
-1HS đọc phần 3
1HS khá trả lời – HS khác nhận xét 
-Lập luận chặt chẽ.
- Lí lẽ xác đáng.
-> Sức thuyết phục sâu sắc
HS tự rút ra bài học.
HS Giỏi: Sử dụng so sánh một cách hóm hỉnh khi nói về phương pháp đọc sách, làm cho lí lẽ thêm phần gợi cảm, thấm thía.
VD: Đọc nhiều mà không hiểu sâu như cươiõ ngựa qua chợ.
Thế gian có biết bao nhiêu người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoc của quý.
-HS thảo luận và cử đại diện trả lời – HS khác nhận xét .
-2 HS trả lời –2 HS khác nhận xét 
2- Cái khó của việc dọc sách.
- Sách nhiều không khiến người ta thêm chuyên sâu.
-Thứ 2 sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng.
3-Phương pháp đọc sách.
-Lập luận chặt chẽ.
-Lí lẽ xác đáng.
-Dẫn chứng rõ ràng.
Khi đọc sách phải biết:
-Đọc phải có kế hoạch có mục đích, không nên tùy hứng.
-Không nên đọc lướt mà phải suy nghĩ.
Đọc gắn liền với sự kiên trì nhẫn nại, nhằm hiểu biết thông tỏ mọi điều trong sáng.
IV-Tổng kết:
Ghi nhớ SGK
4-Hướng dẫn học tập: (5’)
- Đọc lại bài văn nhiều lần.
-Nắm vững những ý cơ bản.
-Chuẩn bị bài “Khởi ngữ.”
- Đọc nội dung bài học trả lời câu hỏi SGK trang 7 – 8.
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: 
TIẾT: 93 Ngày soạn: - Ngày giảng:
 KHỞI NGỮ
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: Giúp học sinh
+Nhận biết khởi ngữ, phan biệt khởi ngữ vớiu chủ ngữ của câu.
+Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. (Câu hỏi thăm dò như sau: “Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này?”)
-Kĩ Năng: Biết đặt những câu có khởi ngữ.
-Thái độ: Cảm nhận được sự phong phú của ngữ pháp Tiếng Việt
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, bảng phụ ghi ví dụ
-Học Sinh: Đọc kĩ bài trong SGK và trả lời các câu hỏi , làm các bài tập
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ: 
3-Bài mới: (1’) 
HOẠT ĐỘNG
CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG
CỦA TRÒ
KIẾN THỨC
CƠ BẢN
*HOẠT ĐỘNG 1:
Hình thành kiến thức về khởi ngữ.
-GV treo bảng phụ có ghi các ví dụ: a, b, c, 
H1- Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm?
H2- Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ?
*HOẠT ĐỘNG 2:
Tìm hiểu phần ghi nhớ.
H3- Qua sự phân tích trên , em hiểu thế nào là khởi ngữ?
*HOẠT ĐỘNG 3:
-Hướng dẫn luyện tập:
*Bài tập 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau?
-GV treo bảng phụ ghi các bài tập a, b, c, d, e.
*Bài tập 2:
-Chuyển phần in đậm thành khởi ngữ.
*HOẠT ĐỘNG 4:
 Hướng dẫn củng cố.
-Gọi 1 học sinh đọc lại phần ghi nhớ.
-HS theo dõi ca ... g hợp
-Thái độ: Say mê nghiên cứu văn học.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; kế hoạch tiết dạy.
-Học Sinh: Đọc kĩ văn bản trong SGK và trả lời các câu hỏi.
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở ghi 5 HS (3’)
3-Bài mới: (1’) 
HOẠT ĐỘNG
CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG
CỦA TRÒ
KIẾN THỨC
CƠ BẢN
*HOẠT ĐỘNG 1:
Hướng dẫn HS tìm hiểu bài mẫu”Trang phục. Của Băng Sơn -> bài học.
GV gọi HS đọc bài mẫu “Trang phục” của Băng Sơn.
H1: Em hãy nêu bố cục của bài viết?
H2: Ở đoạn mở đầu nêu ra hàng loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đêø gì?
H3: Để phân tích vấn đề “ Ăn mặc chỉnh tề” Tác giả đã đưa ra hai luận điểm nào?
H4: Em hãy tìm phép lập luận để chứng minh hai luận điểm đó?
GV Liên hệ thực tế giáo dục HS cảm nhận về cách ăn mặc đẹp.
H5: Sau khi đã nêu quy định 1 số quy tắc ngầm “về y phục , bài viết đã dùng phép lập luận nào để chốt lại vấn đề ?
H6: Qua quan sát, em hãy nhận xét phép lập luận tổng hợp thường đứng ở vị trí nào trong bài văn?
GV: Vấn đề chính trong văn bản là trang phục
Bàn về vấn đề văn bản đưa ra hai luận điểm và dùng các luận cứ làm rõ cho hai luận điểm đó. Quá trình đó gọi là phân tích.
H7: Vậy, em hiểu thế nào là phân tích?
H8: Từ những văn bản đã phân tích, ta kết luận lại văn bản chính “Thế mới biết trang phục đẹp”
Gọi là tổng hợp. Vậy em hiểu thế nào là tổng hợp.?
GV gọi HS đọc ghi nhớ
*HOẠT ĐỘNG 2:
-Hướng dẫn học sinh luyện tập:
GV Phát bài tập thảo luận tổ, nhóm.
Trắc nghiệm.
*Bài 1: Dòng nào nói đúng về phép lập luận phân tích.
A- Dùng lí lẽ để làm sáng tỏ văn bản.
B- Giới thiệu nội dung sự vật hình thức của sự vật.
C- Phân chia sự vật thành các bộ phận để so sánh, hiểu bết.
D- Dùng dẫn chứng để khẳng định văn bản là đúng.
*Bài tập 2: Từ nào có thể điền vào chỗ trống trong câu sau.
là rút ra ý chung từ những điều đã phân tích.
A: Giải quyết.
B:So sánh.
C:Đối chiếu.
D: Tổng hợp.
*Bài tập 3 : “Trang phục” thuộc loại văn bản nào.
A- Tự sự.
B-Nghị luận.
C- Miêu tả.
D- Biểu cảm.
GV Treo sơ đồ hướng dẫn học sinh luyện tập.
Gọi HS đọc đề văn bản “Bàn về đọc sách”
H9: Em hãy cho biết những luận điểm nào được nêu ra?
H10: Em hãy nêu ra những lập luận phân tích về tầm quan trọng của việc đọc sách.
H11: Em hãy nêu lí lẽ cách chọn sách?
H12: Em hãy nêu lí lẽ phân tích cách đọc như thế nào?
GV Chốt lại những nội dung đã luyện tập, nhấn mạnh 2 nội dung chính đã học.
GV Liên hệ thực tế: Nhận xét bài văn để thấy được vai trò quan trọng của việc phân tích – tổng hợp.
*HOẠT ĐỘNG 3:
Củng cố:
-Nhắc lại hai nội dung chính: phân tích – tổng hợp.
-Nhắc lại những nội dung chính trong bài trang phục
HS nêu bố cục của bài trang phục: 3 Phần.
MB: Từ đầu..mọi người.
TB: Tiếp ..chí lí thay.
KB: còn lại.
-1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+Ăn mặc chỉnh tề.
HS thảo luận trả lời:
-Có hai luận điểm chính là 
+Ăn cho mình, mặc cho
 người.
+Y phục xứng kì đức.
-1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét .
 Những lập luận là.
-Cô gái.
-anh thanh niên –Giản dị.
-Đám cưới - phù hợp với mội trường.
-Đám tang.
-1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+ Phép tổng hợp.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+Vị trí: Cuối đoạn văn.
-HS: Nêu khái niệm phân tích
- Là phép lập luận trình bày những bộ phận, phương diện của 1 văn bản chỉ ra nội dung, hiện tượng.
-HS: nêu khái niệm tổng hợp 
-Là phép lập luận rút ra từ những điều đã phân tích.
-Không có phân tích thì không có tổng hợp.
Vị Trí: Đặt cuối đoạn.
HS Thảo luận nhóm
Sau đó trao đổi chấm điểm chéo với nhau.
-Câu 1: 
-Đáp án: A B C
HS Điền vào ô trống trên sơ đồ vận dụng bài “Bàn về đọc sách”
-Từ: Tổng hợp
-Văn bản “Trang phục” thuộc lạo văn bản nghị luận.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
-1HS trả lời – HS khác nhận xét 
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
-2 HS nhắc lại 2 nội dung phần củng cố.
I-Tìm hiểu bài.
 Phân tích
Ăn cho Y phục 
Mình, mặc xứng kì
Cho người đức.
 Quy ước ngầm ->
Môi trường-> Văn hóa ứng sử.
 Tổng hợp
Trang phục đẹp là hợp
văn hóa đạo đức, môi trường.
II-Bài học.
-Để làm rõ ý nghĩa của một sự vât, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp.
-Phân tích là phép lập luận trình bày những bộ phận, phương diện của 1 văn bản chỉ ra nội dung, hiện tượng.
-Tổng hợp là phép lập luận rút ra từ những điều đã phân tích.
-Không có phân tích thì không có tổng hợp.
III-Luyện tập 
1- Củng cố lại lý thuyết.
2- Bài tập trắc nghiệm:
*Bài 1:
-Đáp án: A, B, C
*Bài tập 2:
-Điền từ: Tổng hợp.
*Bài tập 3:
-Văn bản “Trang phục” thuộc lạo văn bản nghị luận.
*Tổng hợp:
Là phép tư quay ngược lại với phân tích 
Nó đem kết quả phân tích liên kết lại với nhau để rút ra nhận định chung.
4-Hướng dẫn học tập: (2’)
- Đọc lại văn bản trang phục, xem kĩ những văn bản đã phân tích - tổng hợp.
-Làm lại các bài tập đã hướng dẫn ở lớp.
-Xem trước phần luyện tập phân tích và tổng hợp.
IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: 
TIẾT: 95 Ngày soạn: Ngày giảng: 
BÀI : LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH 
 VÀ TỔNG HỢP 
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: Giúp học sinh có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận
-Kĩ Năng: Phân tích và tổng hợp khi trình bày một vấn đề.
-Thái độ:
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Nội dung luyện tập, những đoạn văn mẫu để đọc cho học sinh nghe và học tập cách viết.
-Học Sinh: Đọc kĩ và sọan nội dung phần luyện tập.
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định: (1’)
2-Kiểm tra bài cũ (3’)
+Câu hỏi: Em hiểu thế nào là phép phân tích và phép tổng hợp?
+Trả lời: -Phân tích là phép lập luận trình bày những bộ phận, phương diện của 1 văn bản chỉ ra nội dung, hiện tượng.
-Tổng hợp là phép lập luận rút ra từ những điều đã phân tích.
3-Bài mới: (1’)
HOẠT ĐỘNG
CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG
CỦA TRÒ
KIẾN THỨC
CƠ BẢN
*HOẠT ĐỘNG 1:
-Hướng dẫn HS Luyện tập 
*Bài tập 1:
GV gọi HS đọc bài tập a
“Thơ hay . Của sóng”
- Tác giả đã sử dụng phép lập luận gì trong bài văn?
GV đọc cho HS nghe bài thơ “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến.
- Phân tích cái hay của bài Thu điếu ở những mặt nào?
GV nhận xét, bổ sung.
GV Gọi HS đọc đoạn văn b
“ Mấu chốt của thành đạt.xã hội thừa nhận”
- Tác giả đã sử dụng phương pháp lập luận nào?
GV chốt lại ý chính và nhận xét.
*HOẠT ĐỘNG 2:
-Hướng dẫn luyện tập: bài
 tập 2
GV gợi ý phương pháp làm bài tập 2:
GV nhận xét, chốt ý cơ bản
*HOẠT ĐỘNG 3:
-Hướng dẫn HS làm bài tập 3
GV gọi HS đọc bài tập 
 Hãy phân tích cái lí do khiến mọi người phải đọc sách
*HOẠT ĐỘNG 4:
-GV hướng dẫn HS làm bài tập 4. Thực hành tổng hợp 
*HOẠT ĐỘNG 5:
-Củng cố:
Nhắc lại phần lí thuyết
HS đọc đoạn văn.
2em đọc.
-1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét 
+Phép phân tích và tổng hợp
HS thảo luận chỉ ra phép lập luậnđựoc sử dụng.
-Phép lập luận được sử dụng là phép phân tích cái hay của bài văn “Thu Điếu”.
-Cái hay
+Ở cái diệu xanh.
+Những cử động.
+Ở các vần thơ.
-Những cái hay đều gắn với cách riêng của bài thơ.
-1HS đọc đoạn văn-HS khác nhận xét 
HS Trao đổi chỉ ra phép lập luận phân tích.
-Đoạn mở đầu nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt” Mấu chốt.con người”
-Đoạn tiếp theo phân tích từng quan niệm đúng sai thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người .
-Phương pháp phân tích lần lượt các nguyên nhân khách quan để bác bỏ, để khẳng định vai trò của nguyên nhân 
chủ quan.
-HS đọc lại câu hỏi bài tập 2.
*HS thảo luận, giải thích, phân tích.
Ghi vào giấy các ý.
-Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem việc học là phụ 
-Học bị động không chủ động, có cách đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, cả thi cử.
-Hiệu quả:
Không có hứng, chán nản, mỏi mệt, hiệu quả thấp.
Chỉ làm hình thức không đi sâu vào thưch chất kiến thức.
Có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng.
-HS Viết vào giấy 
-Một số em đọc, những em khác nhận xét
Lí do cơ bản là tri thức của nhân loại tích lũy lại.
- Đọc để tiếp thu những tri thức kinh nghiệm.
- Đọc không cần ghi.
- Đọc sâu và đọc rộng.
*HS làm ở nhà.
-1 HS nhắc lại phần lí thuyết.
Luyện tập:
Bài tập 1
-Phương pháp lập luận
+Thơ hay là hay cả hồn 
lẫn xác, hay cả bài.
+ Phân tích:
.Cái hay ở các điệu xanh.
.Ở những cử động.
.Ở các vần thơ.
.Ở các chữ không non ép.
b- Đoạn văn “Mấu chốt..thừa nhận”
Phương pháp lập luận phân tích.
-Phân tích các nguyên nhân khách quan để bác bỏ, khẳng định vai trò của nguyên nhân chủ quan.
*Bài tập 2:
 Phương pháp phân tích
 thực chất của lối học đối
 phó và tổng hợp các tác hại của nó.
+Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem việc học là phụ 
+Học bị động không chủ động, có cách đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, và thi cử.
Tổng hợp
-Chán nản, hiệu quả thấp.
-Chỉ có hinh thức nội dung sống.
-Có bằng cấp nhưng đầu óc rỗng.
*Bài tập 3:
Lí do khiến mọi người phải đọc sách.
-Sách là tri thức của nhân loại tích lũy tri thức của nhân loại từ xa xưa đến nay.
- Đọc sách là tiếp thu.
*Bài tập 4
-Học sinh làm ở nhà
4-Hướng dẫn học tập: (2’)
-Nắm chắc những kiến thức về lí thuyết phân tích, tổng hợp.
- Biết vận dụng những kiến thức vào thực tế.
-Chuẩn bị bài “Tiếng nói của văn nghệ”
+Đọc kĩ văn bản và tìm hệ thống luận điểm.
+Trả lời các câu hỏi trong SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 19.doc