BÀI : CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần tập làm văn)
Tìm hiểu, suy nghĩ và viết bài về tình hình địa phương
(Chuẩn bị để thực hiện ở tuần 28)
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
-Kiến Thức: Giúp học sinh:
+Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.
+Viết bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh
TIẾT: 101 Ngày soạn:06-02-06 - Ngày giảng: 07-02-06 BÀI : CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần tập làm văn) Tìm hiểu, suy nghĩ và viết bài về tình hình địa phương (Chuẩn bị để thực hiện ở tuần 28) I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Kiến Thức: Giúp học sinh: +Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương. +Viết bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh -Kĩ Năng: Viết văn nghị luận -Thái độ: Có ý thức tìm hiểu tình hình địa phương và trình bày vấn đề đó. II-CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Chuẩ bị các yêu cầu theo SGK. -Học Sinh: Chuẩn bị đề tài định viết. III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bi của HS .(3’) 3-Bài mới: Giới thiệu (1’) Ở địa phương các em có rất nhiều việc, nhiều phong trào, hôm nay chúng ta sẽ chọn hãy chọn một số sự việc, hiện tượng tiêu biểu để nghiên cứu và ghi chép lại. Hoạt động của Thầy H. động của Trị Nội dung *HOẠT ĐỘNG 1: 5’ -Yêu cầu: -GV nêu yêu cầu cho học sinh suy nghĩ. -Tìm hiểu suy nghĩ để viết bài nêu ý kiến dưới dạng nghị luận về một sự việc, hiện tượng nào đó ở địa phương. *HOẠT ĐỘNG 2: 25’ -Hướng dẫn cách làm. -Gọi HS đọc lần lượt từng đề mục đã nêu trong SGK, sau đó nêu câu hỏi để HS trả lời về cách hiểu của các em. -Sau đó giáo viên giao phần việc cho các nhóm. *Lập dàn ý: -Nhóm 1:vấn đề môi trường. -Nhóm 2:Những thành tựu mới trong xây dựng -Nhóm 3:Vấn đề giúp đở gia đình thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng. -Nhóm 4: Giúp đở những người có hoàn cảnh khó khăn. -Nhóm 5:Tệ nạn xã hội -Nhóm 6: Quan tâm đến quyền trẻ em. *Sau 15’ gọi từng nhóm đọc bài làm của mình. -GV nhận xét, chốt ý bổ sung, ghi phần gợi ý lên bảng. -Giáo viên gợi ý một vài đề tiêu biểu để học sinh tham khảo. *HOẠT ĐỘNG 3: 7’ -HD yêu cầu khi viết bài. *GV hướng dẫn về nội dung, hình thức bài viết, thời gian nộp bài. -học sinh chú ý lắng nghe. - 2 học sinh đọc. *Các nhóm thảo luận để xây dựng dàn ý. -Từng nhóm trình bày sự chuẩn bị của mình- nhóm khác góp ý bổ sung. -HS chú ý lắng nghe và về nhà thực hiện. I- Yêu cầu: -Tìm hiểu suy nghĩ để viết bài nêu ý kiến dưới dạng nghị luận về một sự việc, hiện tượng nào đó ở địa phương. II- Hướng dẫn cách làm: *Gợi ý: -Đề 1: Vấn đề môi trường. *Mở bài: Giới thiệu về vấn đề môi trường hiện nay. *Thân bài: 1- Môi trường bị ô nhiểm. -Vưc rác bừa bãi xuống ao hồ. -Rác thải từ nhà máy, xí nghiệp chưa được xử lí -> ô nhiểm môi trường. -Các chất khí độc hại. -Nạn cháy rừng. 2- Hạn chế các hiện tượng trên. -Mọi người phải có ý thức bảo vệ môi trường -Các nhà máy, xí nghiệp phải có hệ thống xữ lí rác, nước thải. => Môi trường không bị ô nhiểm sẽ tạo ra bầu không khí trong lành hình thành khu du lịch, kinh tế phát triển mạnh mẽ. -Môi trường ô nhiểm con người và vật đều dần dần bị hủy diệt. *Kết bài: Môi trường sống có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi con người. -Mọi người phải có nhiệm vụ bảo vệ môi trường. III- Yêu cầu khi viết bài: 1- Về nội dung: -Tình hình, ý kiến và nhận định của cá nhân phải rõ ràng cụ thể, có lập luận, thuyết minh thuyết phục. -Tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ quan, đơn vị cụ thể có thật. 2-Hình thức: -Bài viết khoảng 1500 chữ trở lại, có bố cục đầy đủ: MB, TB, KB, có luận điểm, luận cứ. *Thời hạn nộp bài: tuần 25 để chuẩn bị cho tuần 28. 4-Hướng dẫn học tập: (3’) -Về nhà học sinh thuộc nhóm nào chuẩn bị theo chủ đề nhóm ấy. -Cuối tuần 25 nộp bài. -Đọc kĩ và soạn bài: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: TIẾT: 102 Ngày soạn: 28-01-08- Ngày giảng:30-01-08 BÀI : CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Kiến Thức: Giúp học sinh: +Nắm được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính thói quen tốt khi đất nước đi vào hiện đại hóa, công nghiệp hóa. Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả. -Kĩ Năng: Đọc diển cảm, kĩ năng phân tích văn bản. -Thái độ: Ý thức học tập để sau này trở thành công dân có ích cho đất nước. II-CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV và một số tài liệu liên quan -Học Sinh: Đọc kĩ văn bản và trả lời các câu hỏi trong SGK III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ: (3’) +Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về tác dụng của văn nghệ? +Trả lời: Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa người nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung cảm mãnh liệt sâu xa của trái tim. . Văn nghệ có khả năng nhân đạo hóa con người, giúp con người có được cuộc sống phong phú hơn. 3-Bài mới: Giới thiệu (1’) Hoạt động của Thầy H. động của Trị Nội dung *HOẠT ĐỘNG 1: 10’ -HD tìm hiểu chung: -GV gọi HS đọc phần giới thiệu tác giả, tác phẩm. -Gọi 2 HS đọc văn bản. -Gọi 1 HS đọc phần giải thích từ khó. *HOẠT ĐỘNG 2: 22’ -HD phân tích. H1- Tác giả viết bài này vào thời điểm nào?Bài viết đề cập đến vấn đề gì? Ý ngiã thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề? H2- Luận điểm cơ bản của bài viết là gì? H3- Hãy nêu luận cứ thứ nhất mà tác giả nêu trong văn bản? Nêu những luận đề phân tích luận cứ đó? -GV chốt. H4- Hãy nêu luận cứ thứ hai và những lí lẽ phân tích luận cứ đó? -Giáo viên chốt giảng: Một thế giới khoa học công nghệ phát triể như huyền thoại (nhanh, bất ngờ đến khó tin những sản phẩm điện tử cao cấp, ti vi, máy tính, điện thoại di động, các loại xe máy ô tô, mô tô, máy bay. . .).Sự giao thoa hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng sâu rộng ví dụ như một châu Âu đang tiến tới nhất thể hóa bằng đồng tiền chung, hay Việt Nam là thành viên của ASEAN. H6- Nêu luận cứ thứ 3 và những lí lẽ để phân tích luận cứ đó? H7- Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta? H8- Em có nhận xét gì về thái dộ của tác giả khi nêu lên những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam? -GV giảng: Lâu nay khi nói đến phẩm chất và tính cách con người Việt Nam nhiều người thường chỉ thiên về ca ngợi cái tốt, cái đẹp, cái mạnh. Điều này cũng đúng, nhất là trong chiến đấu. Nhưng đã là con người thì không chỉ có mặt mạnh mà còn có mặt yếu, mặt hạn chế. Tác giả đã dám nêu ra mặt yếu để chúng ta khắc phục. Đó chính là cái mới trong bài viết. *HOẠT ĐỘNG 3: 5’ -HD tổng kết: -Gọi HS khái quát những luận điểm cơ bản và nghệ thuật nỗi bật của văn bản. -1 HS đọc. -2HS đoc văn bản – 2 HS khác nhận xét -1HS đọc phần chú thích. -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Thời điểm: Năm 2001 Toàn thế giới toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới và chuyển giao hai thiên niên kỉ. -Ý nghĩa lâu dài: Trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra mặt mạnh, mặt yếu . . . nền kinh tế. *HS thảo luận nhóm – cử đại diện trả lời. +Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới vấn đề quan trong nhất là sự chuẩn bị bản thân con người. +Lập luận: .Từ cổ chí kim, con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử. .Kinh tế phát triển thì vai trò con người càng trở nên nối trội. -1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Bối cảnh của thế giới hiện nay, và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước. +Lí lẽ: .Công nghiệp phát triển .Nước ta giải quyết 3 nhiệm vụ: thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. -1HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi bước vào nền KT mới trong thế giới mới. *HS ghi vào phiếu học tập – GV gọi một số em đọc. -1 HS khá trả lời – 1 HS khác nhận xét +Tác giả tôn trọng sự thật, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan toàn diện. 1 HS trả lời nội dung phần ghi nhớ – HS khác nhận xét . I- Tìm hiểu chung: 1- Tác giả, tác phẩm: (SGK) 2- Đọc văn bản: 3- Giải nghĩa từ khó: II- Phân tích: 1- Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề: Thời điểm: Năm 2001 Toàn thế giới toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới và chuyển giao hai thiên niên kỉ. => Việt Nam trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 2- Hệ thống luận cứ trong văn bản: a- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới vấn đề quan trong nhất là sự chuẩn bị bản thân con người. b- Bối cảnh của thế giới hiện nay, và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước. c-Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi bước vào nền KT mới trong thế giới mới. 3- Mặt mạnh, mặt yếu của người Việt Nam: -Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. -Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tinùh tỉ mỉ -Có tinh thần đoàn kết trong kháng chiến chống ngoại xâm nhưng thường hay đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống. -Thích ứng nhanh nhưng hạn chế trong thói quen, nếp nghĩ. 4- Thái độ của tác giả: Tôn trọng sự thật, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan toàn diện, không thiên lệch về một phía, khẳng định và tôn trọng những phẩm chất tốt đẹp, đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém. III- Tổng kết: (Ghi nhớ SGK) -Thế hệ trẻ Việt Nam cần nhìn rõ điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam, cần tạo cho mình những thói quen và đức tính tốt. -Lập luận chặt chẽ, sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ. 4-Hướng dẫn học tập: (3’) -Về nhà đọc lại văn bản nhiều lần, học thuộc phần ghi nhớ. -Nghiên cứu kĩ hệ thống luận điểm của bài viết. -Làm bài tập 1, 2 trang 31 SGK -Chuẩn bị bài “Thành phần biệt lập –TT” +Đọc kĩ và soạn theo hướg dẫn SGK. IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: TIẾT: 103 Ngày soạn: 30-1- 08 Ngày giảng:1- 02- 08 BÀI: CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (TT) I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Kiến Thức: Giúp học sinh nhận biết hai thành phần biệt lập: gọi – đáp và phụ chú. Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu. -Kĩ Năng: Biết đặt câu câu thành phần gọi đáp và thành phần phụ chú. -Thái độ: Có ý thức sử dụng đúng thành phần gọi đáp, thành phần phụ chú trong giao tiếp và khi viết. II-CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Kế hoạch bài giảng, bảng phụ. -Học Sinh: Đọc kĩ bài trong SGK và soạn kĩ hệ thống bài tập. III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1-Ổn định: (1’) 2-Kiểm tra bài cũ:(3’) +Câu hỏi: Thế nào là thành phần tình thái? Cho ví dụ? Thế nào là thành phần cảm thán? Cho ví dụ? +Trả lời: . Tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Ví dụ: Có lẽ, trời sẽ mưa. . Thành phần cảm thán: Dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui buồn, mừng, giận )Ví dụ: Trời ơi! Chỉ còn có 5 phút. 3-Bài mới: Giới thiệu (1’) Hoạt động của Thầy H. động của Trị Nội dung *HOẠT ĐỘNG 1: 7’ - HD tìm hiểu thành phần gọi – đáp. -GV treo bảng phụ có ghi ví dụ SGK. - Gọi HS đọc ví dụ. H1- Trong những từ ngữ được gạch dưới, từ ngữ nào để gọi, từ ngữ nào để đáp? H2-Những từ ngữ để gọi hoặc đáp đó có tham gia diễn đạt nghĩa của sự việc trong câu hay không? H3- Trong những từ được gạch chân đó từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào để duy trì cuộc thoại đang diễn ra? H4- Những từ ngữ dùng để tạo lập hay duy trì cuộc thoại gọi là thành phần gọi – đáp, vậy thế nào là thành phần gọi đáp? *HOẠT ĐỘNG 2: 8’ -HD tìm hiểu thành phần phụ chú. - GV treo bảng phụ – Gọi HS đọc ví dụ ở bảng phụ. H5- Nếu lược bỏ những từ ngữ được ghạch dưới, nghĩa của sự vật trong mỗi câu có thay đổi gì không? Vì sao? H6- Phần chữ in đậm trong ví dụ (a) được dùng để chú thích cho phần nào? H7- Trong (b) cụm chủ vị gạch chân chú thích điều gì? H8- Những từ in đậm trên là thành phần phụ chú. Vậy thế nào là thành phần phụ chú? Thành phần phụ chú thường đặt trong dấu gì? *HOẠT ĐỘNG 3: 5’ -HD phần bài học. -H9- Thế nào là thành phần gọi – đáp? H10- Thế nào là thành phần phụ chú? H11- Những dấu hiệu nào để nhận biết thành phần phụ chú? *HOẠT ĐỘNG 4: 15’ -HD luyện tập. *Bài tập 1: -Gọi HS đọc và nêu yêu cầu -Tìm từ gọi – đáp trong đoạn trích? *Bài tập 2: -Gọi HS đọc bài tập 2 và nêu yêu cầu. -Tìm thành phần gọi – đáp trong bài ca dao và cho biết lời gọi – đáp đó ứng với ai? “Bầu ơi một giàn” *Bài tập 3: - Gọi HS đọc bài tập 3 và nêu yêu cầu. -Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích sau và cho biết chúng bổ sung điều gì? -GV treo bảng phụ. *Bài tập 4: -Thành phần phụ chú ở mỗi câu ở bài tập 3 liên quan đến những từ ngữ nào trước đó? *HOẠT ĐỘNG 5: 5’ - HD củng cố . -Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ SGK. -HS nhìn bảng phụ. -2 HS đọc các ví dụ. -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Từ “này” dùng để gọi, từ “thưa ông” dùng để đáp. -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Không tham gia diễn đạt nghĩa của sự việc trong câu. -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Từ “này” tạo lập cuộc thoại. +Từ “thưa ông”duy trì cuộc thoại. -1 HS trả lời – 1 HS khác nhận xét . +Thành phần gọi đáp dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. -2 HS đọc ví dụ. *HS thảo luận nhóm và cử đại diện trả lời. +Nghĩa của sự việc không thay đổi, vì đó là thành phần biệt lập nằm người cấu trúc câu. +Chú thích cho phần “Đứa con gái đầu lòng” + Giải thích thêm điều: “Lão không hiểu tôi” +Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. +Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy, hai dấu ngoặc đơn . . . - HS trả lời nọi dung phần ghi nhớ – HS khác nhận xét . -1HS đọc và nêu yêu cầu. *Các nhóm thực hiện nhanh. +Này -> gọi +Vâng -> đáp - 1 HS đọc và nêu yêu cầu. Các nhóm thảo luận. 1HS/ nhóm trả lời -> 1HS/ nhóm khác nhận xét. +”Bầu ơi” không hướng tới ai mà chỉ chung mọi người. - HS ghi vào phiếu học tập và trả lời. +Thành phần phụ chú. a- Kể cả anh. b- Các thầy người mẹ. c- Những người tới d- Có ai ngờ; thương thương quá đi thôi. - HS khá trả lời – HS khác nhận xét . +a, b, c giải thích cho các cụm danh từ: mọi người, những người cửa này, lớp trẻ. +d, nêu thái độ của người nói trước sự vật hay sự việc. - 2HS đọc phần ghi nhớ SGK I- Bài tập tìm hiểu : 1- Thành phần gọi – đáp: *Ví dụ: ( bảng phụ) -Từ “này” dùng để gọi,. -Từ “thưa ông” dùng để đáp. -> Những từ nà không tham gia diễn đạt nghĩa của sự việc trong câu. -Từ “này” tạo lập cuộc thoại. -Từ “thưa ông”duy trì cuộc thoại. => Thành phần gọi đáp. 2- Thành phần phụ chú: *Ví dụ: a-Lúc đi, đứa anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy 1 tuổi. b- Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi cũng buồn lắm. -Nếu bỏ các từ ngữ ghạch dưới trong hai câu trên thì nghĩa của sự việc không thay đổi, vì đó là thành phần biệt lập nằm người cấu trúc câu. -(a)Chú thích cho phần “Đứa con gái đầu lòng” -(b)Giải thích thêm điều: “Lão không hiểu tôi” => Thành phần phụ chú. II- Bài học 1- Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. 2- Thành phần phụ chú -Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. -Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy, hai dấu ngoặc đơn hoặc một dấu gạch ngang với một dấu phảy, nhiều khi còn được đặt sau dấu hai chấm. 3- Các thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú cũng là thành phần biệt lập. III- Luyện tập: *Bài tập 1: - Từ gọi – đáp trong đoạn trích. +Này -> gọi +Vâng -> đáp *Bài tập 2: - Thành phần gọi: “Bầu ơi” -không hướng tới ai mà chỉ chung mọi người. *Bài tập 3: - +Thành phần phụ chú. a- Kể cả anh. b- Các thầy người mẹ. c- Những người tới d- Có ai ngờ; thương thương quá đi thôi. *Bài tập 4: -a, b, c giải thích cho các cụm danh từ: mọi người, những người cửa này, lớp trẻ. -d, nêu thái độ của người nói trước sự vật hay sự việc. 4-Hướng dẫn học tập: (2,) -Về nhà học thuộc phần lí thuyết. -Làm lại các bài tập đã thực hiện trên lớp. -Làm bài tập số 5: Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú. - Ôn tập thật kỉ văn thuyết minh để làm bài kiểm tra số 5. IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG: TIẾT: 104-105 Ngày soạn:26 -01 - 08 - Ngày giảng:28- 01- 08 BÀI : VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: -Kiến Thức: Kiểm tra sự tiếp thu kiến thức của học sinh về văn nghị luận -Kĩ Năng: Làm bài văn nghị luận về một hiện tượng của đời sống xã hội. -Thái độ: Nghiêm túc khi làm bài kiểm tra. II-CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Đề ,đáp án, biểu điểm. -Học Sinh: Kiến thức để làm bài III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1- Ổn định: 2- Ghi đề: 3- Làm bài: A- đề: Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về người. B- Đáp án: I- Mở bài: -Giới thiệu khái quái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Người. II- Thân bài: 1- Cuộc đời: -Quê quán, năm sinh, năm mất. -Hoàn cảnh xã hội trong giai đoạn Bác sống. 2- Sự nghiệp của Người đối với dân tộc Việt Nam: -Yêu nước thương dân. -Bôn ba hải ngoại tìm đường cứu nước. -Lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi hết thắng lợi này đến thắng lợi khác. -Giải phóng dân tộc, giải phóng nhân loại cần lao trên thế giới thoát khỏi cảnh nô lệ của bọn thực dân và đé quốc. -Đóng góp to lớn của Bác đối với cách mạng thế giới. -Vừa là chiến sĩ cách mạng lỗi lạc, vừa là nhà thơ lớn của dân tộc. 3-Khẳng định Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. 4- Suy nghĩ của em về Người. III- Kết bài -Nêu tình cảm, cảm xúc của em về Bác. C- Biểu điểm: -Điểm 8-10: Bài viết hay, có cảm xúc, viết đúng thể loại nghị luận, kiến thức phong phú thể hiện sự hiểu biết nhiều về Bác, lời văn trong sáng, giàu hình ảnh, luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi các loại. -Điểm 6.5-7.5: Đáp ứng yêu cầu như trên nhưng còn mắc vài lỗi các loại -Điểm 5-6: Bài viết đúng theo yêu cầu như trên nhưng còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ đặt câu, kiến thức chưa phong phú -Điểm 3-4: Bài viết cơ bản nêu được một số ý theo yêu cầu, nhưng diễn đạt còn lủng củng, mắc nhiều lỗi các loại. -Điểm 1-2: Bài viết sơ sài mắc nhiều lỗi, diễn đạt lộn xộn. -Điểm 0: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. (Giáo viên linh động chấm điểm cho phù hợp) 4-Hướng dẫn học tập: -Về nhà tự xây dựng đáp án đề bài vừa kiểm tra. -Đọc kĩ và soạn bài “Sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La- Phông – Ten +Tìm hệ thống luận điểm của văn bản. IV- RÚT KINH NGHIỆM – BỔ SUNG:
Tài liệu đính kèm: