Giáo án Ngữ văn lớp 7 tiết 73 Văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Giáo án Ngữ văn lớp 7 tiết 73 Văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Tiết 73. Văn bản:

TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT

 1. Mục tiêu:

 Giúp HS:

 a) Về kiến thức:

 - Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.

 - Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.

 b) Về kỹ năng:

 - Phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng của tục ngữ; học thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.

 c) Về thái độ:

 - Giáo dục lòng tự hào về vốn văn học dân gian dân tộc; bước đầu có ý thức vận dụng tục ng trong nói và viết.

 

doc 10 trang Người đăng vultt Lượt xem 880Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 7 tiết 73 Văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 73. Văn bản: 
TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
 1. Mục tiêu: 
 Giúp HS: 
	a) Về kiến thức: 
	 - Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
	 - Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.
	b) Về kỹ năng: 
	 - Phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng của tục ngữ; học thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
	c) Về thái độ:
	 - Giáo dục lòng tự hào về vốn văn học dân gian dân tộc; bước đầu có ý thức vận dụng tục ng trong nói và viết.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
	a) Chuẩn bị của GV: 
	 - Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV; tham khảo thiết kế bài giảng ngữ văn 7 tập 2.
 - Soạn giáo án.
	b) Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi trong SGK. 
 3. Tiến trình bài dạy:
 	a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút)
	Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. Nhắc nhở HS ý thức học tập trong học kì 2.
	b) Dạy nội dung bài mới:
 	* Giới thiệu bài: Tục ng là một thể loại văn học dân gian. Nó được ví là kho báu của kinh nghiệm và trí tuệ dân gian, là “ túi khôn dân gian vô tận”. Tục ngữ có nhiều chủ đề. Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu 8 câu tục ngữ có chủ đề về thiên nhiên và lao động sản xuất. Đây chỉ là số ít những câu tục ngữ được lựa chọn từ kho tàng tục ngữ rất phong phú của nhân dân ta.
 ( GV ghi tên bài lên bảng )
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
I. Đọc và tìm hiểu chung: (5 phút)
1. Tục ngữ:
 HS
- Đọc chú thích * (SGK tr. 3)
?Tb 
* Em hiểu thế nào là tục ngữ?
 HS
- Trình bày.
 GV
Nhận xét, bổ sung: 
- Về hình thức: mỗi câu tục ngữ là một câu nói diễn đạt một ý trọn vẹn. Câu tục ngữ có đặc điểm là ngắn gọn, hàm súc, kết cấu bền vững. Tục ngữ giầu hình ảnh, nhịp điệu.
 - Về nội dung: Tục ngữ thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thiên nhiên, lao động sản xuất và về con người, xã hội.
 - Nói tới tục ngữ thường phải chú ý tới nghĩa đen và cả nghĩa bóng (cũng có thể gọi là nghĩa bề mặt và nghĩa hàm ẩn). Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, gắn với sự việc, hiện tượng ban đầu. Nghĩa bóng là nghĩa gián tiếp, nghĩa ẩn dụ, biểu trưng. Chẳng hạn câu tục ngữ: “Lạt mền buộc chặt” thể hiện một kinh nghiệm lao động: sợi lạt chẻ mỏng, ngâm nước cho mềm, nối buộc sẽ bền chặt; còn nghĩa bóng của câu tục ngữ này là: Ai mềm mỏng, khéo léo trong quan hệ giao tiếp thì dễ đạt được mục đích.
 - Đa số trường hợp nghĩa đen phản ánh kinh nghiệm quan sát thiên nhiên và kinh nghiệm lao động sản xuất, nghĩa bóng thể hiện kinh nghiệm về con người, xã hội. Tuy nhiên không phải câu tục ngữ nào cũng có nghĩa bóng.
 - Về sử dụng: Tục ngữ được nhân dân sử dụng vào mọi hoạt động đời sống để nhìn nhận, ứng sử, thực hành và để lời nói thêm hay, thêm sinh động, sâu sắc.
=> Như vậy về tục ngữ, các em cần nắm vững những đặc điểm cụ thể như sau:
- Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian. (Tục: thói quen có lâu đời được mọi người công nhận; Ngữ: lời nói).
2. Đọc:
 GV
- Hướng dẫn đọc: Các câu tục ngữ trong bài học hôm nay rất ngắn gọn, cần đọc rõ ràng, chậm rãi để hiểu nghĩa của từng câu.
- GV đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp đến hết. Gọi 1 HS đọc lại toàn bộ.
? Tb
* Hãy giải thích nghĩa các từ: ráng, thì, thục?
 HS 
- Dựa vào chú thích SGK trả lời
?Giỏi
* Cho biết nhận xét khái quát của em về hình thức, cấu tạo của những câu tục ngữ vừa đọc?
- Đa số các câu tục ngữ đều rất ngắn gọn, cô đúc; có vần, nhịp điệu, hình ảnh và vế đối.
?Kh
* Dựa vào nội dung có thể chia 8 câu tục ngữ thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên mỗi nhóm đó?
 HS
- Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: Câu 1, 2, 3, 4 là những câu tục ngữ về thiên nhiên.
 + Nhóm 2: Các câu 5, 6, 7, 8 là những câu tục ngữ nói về lao động sản xuất.
 GV 
- Chúng ta sẽ phân tích văn bản theo bố cục nội dung trên:
II. Phân tích. (30 phút)
1) Những câu tục ngữ về thiên nhiên:
 HS
- Đọc câu tục ngữ số 1: 
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
a) Câu tục ngữ số 1:
?Kh 
* Hãy nhận xét cách ngắt nhịp, gieo vần và biện pháp nghệ thuật trong câu tục ngữ có gì đáng chú ý? Cách diễn đạt đó có tác dụng gì?
 HS
- Trình bày.
 GV 
ŠCùng HS nhận xét, bổ sung: 
- Câu tục ngữ ngắt nhịp 3/4, nhịp lẻ nhanh, mạnh, gợi cảm giác gấp gáp, khẩn trương; 
- Cách gieo vần: vần lưng (năm / nằm, mười / cười) gợi cảm giác dồn ép, xô đẩy.
- Đối: (đêm / ngày; tháng năm / tháng mười, nằm / cười, sáng / tối)
- Lối nói cường điệu, sinh động, hóm hỉnh: lấy giấc ngủ “chưa nằm đã sáng” “chưa cười đã tối”, không chỉ để diễn đạt cái ý niệm chốc lát (rất ngắn) của đêm tháng năm và ngày tháng mười (âm lịch) mà còn để diễn tả cái cảm giác thảng thốt vì thời gian trôi quá nhanh, cảm giác thiếu thời gian để sống, để làm việc. Đây là một kinh nghiệm được đúc kết lâu đời của nhân dân ta về hiện tượng thiên nhiên (tháng năm đêm ngắn ngày dài, tháng mười ngày ngắn đêm dài).
?Kh, Giỏi 
* Theo em cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm được nêu trong câu tục ngữ là gì?
 HS
- Có hiện tượng này là do sự vận động quay quanh trục của mặt trời và vị trí Việt Nam trên địa cầu. Thật ra hiện tượng đêm dài ngày ngắn và ngược lại không chỉ xảy ra trong hai tháng (5 và 10) mà đó là hiện tượng chung của cả hai mùa đông, hạ. 
- Nhưng xét về khách quan, tháng năm và tháng mười là hai tháng có khoảng thời gian đêm ngày chênh lệch nhiều nhất: tháng 5 (mùa hạ), mặt trời mọc sớm, lặn muộn vì vậy đêm ngắn, ngày dài. Còn tháng 10 thuộc mùa đông, trời mau tối, lâu sáng nên ngày ngắn, đêm dài. 
- Xét về chủ quan, tháng năm và tháng mười là hai thnág cao điểm của thời vụ sản xuất nông nghiệp nên nhịp độ lao động của người nông dân khẩn trương nhất, tấp nập nhất. do sự thúc bách về cường độ lao động, sự dồn ép của công việc nên cảm nhận về thời gian bị ảnh hưởng theo quy luật tâm lý: Tập trung cao độ vào công việc hoặc việc nhiều thì thấy thời gian trôi nhanh. 
?Tb 
* Câu tục ngữ có ý nghĩa gì?
 HS
- Câu tục ngữ không chỉ cung cấp cho người ta sự hiểu biết đơn thuần về sự chênh lệch thời gian mà còn ngầm nhắc nhở người ta có ý thức chủ động nhìn nhận, sử dụng thời gian, công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong năm một cách hợp lý, có ích. 
- Câu tục ngữ ngầm nhắc nhở người ta có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian, xắp xếp công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong một năm cho phù hợp.
 HS
- Đọc câu 2, GV ghi bảng:
b) Câu tục ngữ số 2:
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
?Yếu 
* Câu tục có gì đáng chú ý về nghệ thuật? Hãy giải thích ngiã của câu tục ngữ?
- Câu tục ngữ có 2 vế, mỗi vế gồm 4 chữ đối nhau, chữ nắng vần với chữ vắng. Đây là một cách nói vần vè dễ nhớ.
 - Mau có nghĩa là nhiều, là dày, mau sao là nhiều sao, dày sao và sao xuất hiện sớm, mọc sớm. Nhìn lên bầu trời thấy nhiều sao thì biết trời trong, hơi nước ít, độ ẩm thấp biết ngày mai và những ngày sắp tới trời sẽ nắng, đẹp trời, có thể chủ động trong những ngày cày bừa, gặt hái và ngược lại “vắng” sao có nghĩa là thưa sao, hoặc không có sao trên bầu trời. Đó là hiện tượng cho biết trời sắp mưa. Biết trước trời mưa, nắng thì mọi công việc làm ăn, nhất là nghề nông mới chủ động tích cực, mới tránh được rủi ro, thiệt hại. 
=> Câu tục ngữ “Dày sao thì nắng, vắng sao thì mưa” là một kinh nghiệm hay về dự báo thời tiết mùa hè. 
? Tb
* Câu tục ngữ có ý nghĩa gì?
 HS
 GV
- Trả lời.
 - Nhận xét, bổ sung, chốt nội dung: 
- Câu tục ngữ giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết và sắp xếp công việc.
c) Câu tục ngữ số 3:
 HS
- Đọc câu tục ngữ số 3: 
Ráng mỡ gà, có nhà phải giữ.
?Kh 
* Hãy giải thích nghĩa câu tục ngữ này?
 HS
- Theo từ điển Tiếng Việt “ráng” là đám mây màu sắc hồng hoặc vàng do ánh mặt trời buổi sáng sớm hoặc chiều tà chiếu vào. Ráng mỡ gà là ráng vàng tươi như màu mỡ gà xuất hiện ở trên bầu trời, hiện tượng này cho biết trời sắp nổi gió to, sắp có một cơn bão ghê gớm xảy ra, cần phải giữ gìn, chằng buộc, chống đỡ, nhất là nhà gianh vách đất. 
? Yếu
* Vậy kinh nghiêm được đúc rút từ hiện tượng ráng mỡ gà là gì?
- Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa hoa màu.
HS
Đọc câu 4:
Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt.
d) Câu tục ngữ số 4:
?Kh 
* Xác định và giải thích nghĩa của từng vế câu tục ngữ trên?
- Câu tục ngữ có 2 vế. Có vần lưng bò và lo vần với nhau. Vế thứ nhất: Tháng bảy, ở đây được tính theo âm lịch. Kiến bò: có nghĩa là hiện tượng kiến ra khỏi tổ từng đàn. Vế thứ hai: chỉ lo lại lụt, đã lụt rồi và còn sẽ lụt nữa. 
- Câu tục ngữ đưa ra lời nhận xét một dấu hiệu khí tượng tự nhiên (kiến bò ra khỏi tổ thì có mưa lớn và lụt). Động từ chỉ trạng thái tâm lý lo thể hiện thái độ lo lắng, một tinh thần chịu đựng và có thể là một ý chí chống đỡ, ý thức trông chừng thiên nhiên.
?Kh 
* Vì sao nhân dân lại có câu tục ngữ này?
 HS
- Vì ở nước ta, mùa lũ xẩy ra vào tháng 7 (âm lịch) nhưng có khi kéo dài sang cả tháng 8 (âm lịch). Từ kinh nghiệm quan sát, nhân dân tổng kết quy luật: kiến bò nhiều vào tháng 7- thường là bò lên cao- là điềm báo sắp có lụt. Kiến là loại côn trùng rất nhạy cảm với sự thay đổi của khí hậu, thời tiết, nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt. Khi trời chuẩn bị có những đợt mưa to kéo dài hay lũ lụt, kiến sẽ từ trong tổ kéo ra dài hàng đàn để tránh mưa, lụt và để lợi dụng đất mềm sau mưa làm những tổ mới. Còn một số câu tục ngữ tương tự như: “Kiến cánh vỡ tổ bay ra, bão táp mưa sa gần tới”; “Kiến đen tha trứng lên cao, thế nào cũng có mưa rào rất to”
 GV
 - Nạn lũ lụt thường xuyên xảy ra ở nước ta, vì vậy nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt từ rất nhiều hiện tượng tự nhiên để chủ động phòng chống. Câu tục ngữ thể hiện một trong những kinh nghiệm dự đoán thời thiết qua hiện tượng tự nhiên để chủ động trong việc phòng chống lũ lụt.
- Câu tục ngữ thể hiện một trong những kinh nghiệm dự đoán thời thiết qua hiện tượng tự nhiên để chủ động trong việc phòng chống lũ lụt.
 GV 
- Chuyển: Những câu tiếp theo nói về những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, chủ yếu là trong nghề nông, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp.
2. Những câu tục ngữ về kinh nghiệm trong lao động sản xuất:
 HS
- Đọc câu 5 (GV ghi bảng):
Tấc đất tấc vàng.
a) Câu tục ngữ số 5:
?Tb
* Hãy nhận xét hình thức cấu tạo của câu tục ngữ trên (số chữ, cách đối) ?Em hiểu ý nghĩa câu tục ngữ như thế nào?
 HS
- Câu tục ngữ chỉ có 4 chữ rất ngắn gọn, chia thành 2 vế đối nhau: tấc đất >< tấc vàng. 
- Tấc đất chỉ một mảnh đất rất nhỏ. (tấc: đơn vị cũ đo chiều dài, bằng 1/10 thước mộc (0,0425) hoặc 1/10 thước đo vải (0,0645); đơn vị đo diện tích đất, bằng 1/10 thước, tức 2,4 m2 (tấc Bắc Bộ), hay 3,3 m2 (tấc Trung Bộ). Vàng là kim loại quý thường được cân đo bằng cân tiểu li, hiếm khi đo bằng thước, tấc. Tấc vàng chỉ số lượng vàng lớn, quý giá vô cùng. Câu tục ngữ đã lấy cái rất nhỏ (tấc đất ) để so sánh với cái rất lớn (tấc vàng) để nói lên giá trị của đất (đất quý như vàng).
?Yếu 
* Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong những trường hợp nào?
- Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong nhiều trường hợp. Chẳng hạn: 
 + Để phê phán hiện tượng lãng phí đất;
 + Để đề cao giá trị của đất.
? Tb
* Em hiểu ý nghĩa của câu tục ngữ này là gì?
 - Câu tục ngữ đề cao giá trị của đất và khuyên con người phải có ý thức bảo vệ đất.
 HS
 Đọc câu 6: 
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
b) Câu tục ngữ só 6:
? Kh
* Nhận xét đặc điểm của câu tục ngữ?
- Cấu tạo của câu tục ngữ là sử dụng chuỗi yếu tố thứ tự để thành lập mệnh đề. Đó là hệ số từ Hán Việt vốn kết hợp với yếu tố đệ để chỉ thứ tự: đệ nhất (thứ nhất), đệ nhị (thứ nhì),Khi tách yếu tố đệ ra, nhị phải biến thành nhì thì hệ số đếm này mới trở thành các số từ chỉ thứ tự. 
?Giỏi
* Hãy giải thích từng tiếng trong câu tục ngữ và ý nghĩa của cả câu?
 HS
- Trì là ao, canh trì là đào ao thả cá
- Viên là vườn; canh viên nghĩa là làm vườn, trồng cây ăn trái
- Điền là ruộng; canh điền là làm ruộng, trồng lúa, hoa màu
- Nhất canh trì: nuôi cá, nuôi tômthu lợi lớn, chóng làm giàu nhất. Vì thế mới có câu: “Một ao cá, một rá bạc”. Nhị canh viên : làm vườn, trồng cây ăn quả, trồng rau, trồng hoa cũng là một nghề làm giàu được xếp vào hạng thứ 2, sau nghề nuôi trồng thuỷ sản. Nghề làm ruộng là nghề căn bản lâu đời được xếp vào hàng thứ 3. Ngày nay, nền kinh tế thị trường và khoa học kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt ở nước ta phát triển, thúc đẩy và mở mang kinh tế trang trại ở khắp mọi miền quê. Các nghề nuôi trồng thuỷ sản, làm vườn, làm ruộng với kĩ thuật về giống cây con tiến bộ vượt bậc đã xuất hiện nhiều triệu phú ở nông thôn. 
 GV
- Như vậy câu tục ngữ có ý nghĩa khẳng định giá trị kinh tế của ba hình thức canh tác trong nông nghiệp. Cơ sở khẳng định thứ tự trên là từ giá trị kinh tế thực tế của các nghề. Kinh nghiệm của câu tục ngữ không phải áp dụng nơi nào cũng đúng. Vùng nào, nơi nào có thể làm tốt cả ba nghề trên thì trật tự đó đúng. Nhưng ở những nơi kiều kiện tự nhiên chỉ phát triển tốt một nghề, chẳng hạn làm vườn hay nghề làm ruộng thì vấn đề lại không hư vậy. Cơ bản con người ta cần phải biết khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
- Câu tục ngữ có ý nghĩa khẳng định giá trị kinh tế của ba hình thức canh tác trong nông nghiệp (nuôi cá, làm vườn, làm ruộng), cần phải biết khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải vật chất. 
 HS
- Đọc câu số 7 (GV ghi bảng):
c) Câu tục ngữ số 7: 
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
? Tb
 * Em hiểu nghĩa của câu tục ngữ trên như thế nào?
 HS
- Vẫn là cách sử dụng chuỗi yếu tố thứ tự để thành lập mệnh đề giống câu TN số 6.
- Câu tục ngữ dùng các yếu tố Hán Việt chỉ thứ tự quan trọng của các yếu tố nước, phân bón, lao động, giống lúa đối với nghề trồng lúa nước của nhân dân ta. Nước là yếu tố quan trọng nhất. Khoa học hiện đại chứng minh rằng nước nước là yếu tố tạo ra sự sống đầu tiên trên trái đất. Trong cơ thể động thực vật 70% là nước. với nhà nông nói đến nước là nói đến điều kiện thuỷ lợi, thiếu hoặc thừa nước cũng đều dẫn đến mất mùa. Sau yếu tố thuỷ lợi là đến yếu tố phân bón. Không có nước hoặc ngập nước thì lúa chết, nhưng thiếu phân thì cây lúa cũng lâm vào tình trạng dở sống dở chết, tầm quan trọng của phân còn đợc thể hiện trong một số câu tục ngữ: “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân”, "lúa không phân, như thân không của" . Yếu tố thứ ba là cần (chuyên cần, cần cù, siêng năngtrong mọi khâu của nghề làm ruộng, như cày bừa, bắt sâu, làm cỏ, chăm bón,) nếu nghề nông không chuyên cần thì cũng chẳng cho kết quả gì. Cuối cùng là khâu trọn giống. Chọn được giống tốt thì sẽ có vụ thu hoạch bội thu. 
? Tb 
* Câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm gì?
- Câu tục ngữ được vận dụng trong quá trình trồng lúa, giúp người nông dân thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ của chúng.
 HS
- Đọc: Nhất thì, nhì thục.
d) Câu tục ngữ sô 8:
? Yếu 
* Dựa vào chú thích 7, 8 SGK tr. Em hãy nêu nghĩa của câu tục ngữ trên?
- Nghĩa của câu tục ngữ là: thứ nhất là thời vụ, thứ hai là canh tác. 
? Kh 
* Em có nhận xét gì về hình thức câu tục ngữ này? Kinh nghiệm đúc kết trong câu tục ngữ này như thế nào?
- Câu tục ngữ rút gọn lại một cách tối thiểu nhất( cực gọn) và đối xứng. Qua đó nhấn mạnh hai yếu tố thì và thục, thông tin nhanh, dễ nói, dễ nghe, dễ nhớ.
 - Trong trồng trọt cần đảm bảo hai yếu tố : thời vụ và đất đai, trong đó yếu tố thời vụ là quan trọng hàng đầu vì trồng cây đúng thời vụ sẽ thu hoạch đúng thời gian thời tiết thuận lợi nhất như tranh được mưa lụt hoặc mưa đúng lúc, giúp cải tạo đất sau mỗi thời vụ.
 - Câu tục ngữ khẳng định tầm quan trọng của thời vụ và đất đai đã được khai phá, chăm bón đối với nghề trồng trọt.
III. Tổng kết - ghi nhớ. (5 phút)
? Kh 
* Nêu những đặc sắc nghệ thuật và nội dung của 8 câu tục ngữ trên?
- Nghệ thuật: Lối nói ngắn gọn, có vần nhất là vần lưng, các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung, lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
- Nội dung: Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm chỉ được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát.
 HS
- Đọc * Ghi nhớ (Tr. 15)
(HS làm ở nhà)
IV. Luyện tập. 
c) Củng cố, luyện tập: 
 	? Thế nào là tục ngữ? Phân tích một câu tục ngữ đã học mà em thích nhất?
d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (2’) 
	- Về nhà học thuộc lòng các câu tục ngữ đã tìm hiểu. 
	- Tập phân tích lại từng câu. Làm bài luyện tập của bài này. Chuẩn bị bài: Chương trình địa phương theo câu hỏi trong SGK.
=========================

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 73 Tuc ngu ve TN va LDSX.doc