Giáo án Ngữ văn tuần 30

Giáo án Ngữ văn tuần 30

NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU

I.Mục tiêu:

- Thấy được khả năng tưởng tượng dồi dào, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, thú vị, cách kể chuyện mới mẻ, hấp dẫn, giọng văn châm biếm sắc sảo, hóm hỉnh cảu tác giả Nguyễn Ái Quốc trong truyện ngắn những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu.

- Hiểu được tình cảm yêu nước, mục đích tuyên truyền cách mạng cảu tác giả Nguyễn Ái Quốc trong truyện ngắn này.

II.kiến thức chuẩn:

1.Kiến thức:

- Bản cấht xấu xa, đê hèn của Va-ren.

- Phẩm chất, khí phách cảu người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu.

- Nghệ thuật tưởng tượng, sang tạo tình huớng truyện độc đáo,cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hòm hỉnh, châm biếm.

 

doc 9 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 1384Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn tuần 30", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GANV7T30 TIẾT:109 -112
NS: 18/03 ND:21 – 26/ 03/ 2011
Tiết:109 110
NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU
I.Mục tiêu:
- Thấy được khả năng tưởng tượng dồi dào, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, thú vị, cách kể chuyện mới mẻ, hấp dẫn, giọng văn châm biếm sắc sảo, hóm hỉnh cảu tác giả Nguyễn Ái Quốc trong truyện ngắn những trò lố hay Va-ren và Phan Bội Châu.
- Hiểu được tình cảm yêu nước, mục đích tuyên truyền cách mạng cảu tác giả Nguyễn Ái Quốc trong truyện ngắn này.
II.kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Bản cấht xấu xa, đê hèn của Va-ren.
- Phẩm chất, khí phách cảu người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu.
- Nghệ thuật tưởng tượng, sang tạo tình huớng truyện độc đáo,cách xây dựng hình tượng nhân vật đối lập, cách kể, giọng kể hòm hỉnh, châm biếm.
2.Kĩ năng:
Đọc kể diễn cảm văn xuôi tự sự ( truyện ngắn chcâm biếm ) bằng giọng điệu phù hợp.
- Phân tích tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ, hành động.
III.Hướng dẫn - thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
- Hoạt động 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của học sinh
-Giới thiệu bài : “Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu” ra đời là 1 hiện tượng lịch sử. Nhà cách mạng Phan Bội Châu sau 20 năm bôn ba hải ngoại để tìm đường cứu nước, đến năn 1925 bị thực dân Pháp bố trí bắt cóc từ Trung Quốc giải về nước xử tù chung thân, sau nhờ nhân dân cả nước đấu tranh đòi thả đã phải ra lệnh ân xá.
- Varen vốn là Đảng viên xã hội Pháp, phản bội đảng và được cử làm toàn quyền Đông Dương. Trước ngày chuẩn bị sang Đông Dương nhậm chức, có tuyên bố sẽ quan tâm tới vụ Phan Bội Châu. Và ngay lập tức Nguyễn Ái Quốc viết tác phẩm này để phơi bày thực chất của Varen.
Hoạt động 02: Đọc – hiểu văn bản:
 -Đọc và tìm hiểu chú thích.
 - Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn sau đó mời 1 hoặc 2 em đọc tiếp.
 - Em hãy trình bày những hiểu biết của em về Nguyễn Ái Quốc?
*Tác giả – tác phẩm sgk (giáo viên cho học sinh tìm hiểu chú thích)
 H. Tìm hiểu bố cục của văn bản?
H. Phân tích đại ý của văn bản?
- Gv củng cố tiêt109, bình chuyển sang tiết 110.
- Hoạt động 03 Phân tìch:
Tìm hiểu văn bản:
-Theo em, đây là tác phẩm ghi chép sự thật hay là tưởng tượng, hư cầu? Căn cứ vào đâu để kết luận ? (Truyện được viết trước khi Va-ren sang nhậm chức Toàn quyền Đông Dương )
-Gọi HS đọc lại văn bản và trả lời các câu hỏi sau
H.Chân dung nhà têu nước Phan Bội Châu được khắc họa như thế nào?
H.Hình ạnh Va-ren hiện lên ra sao?
H.Va-ren đã hứa gì với cụ Phan Bội Châu?
-Thực chất của lời hứa đó là gì?
 -Trong tác phẩm có mấy nhân vật chính? Và được xây dựng theo quan hệ như thế nào? (tương phản, đối lập)
 (Tương phản giữa 2 cuộc sống của 2 nhân vật đối kháng nhau : Varen– một viên quan toàn quyền, một kẻ thống trị được nghênh tiếp trọng vọng. Phan Bội Châu chỉ là thân phận người tù. Ở đâu sự tương phản đối lập giữa 2 nhân vật : một bên là kẻ thống trị bất lương, một bên là người cách mạng vĩ đại nhưng thất bại bị thực dân đàn áp )
 - Em hãy phân tích cảnh Varen gặp Phan Bội Châu ở Hà Nội? (học sinh thảo luận)
H.Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật?
 - Hiện tượng ngôn ngữ được dành cho việc bộc lộ tính chất nhân vật như thế nào?
 *Varen đối thoại huyên thuyên trong khi Phan Bội Châu không nói gì.
 -Qua ngôn ngữ đối thoại của Varen, động cơ tính cách Varen được bộc lộ như thế nào?
 *Vuốt ve, dụ dỗ, bịp bợm, Phan Bội Châu có cách ứng xử với Varen như thế nào. qua hình thức ứng xử đó, thái độ của Phan Bội Châu được bộc lộ ra sao?
 *Im lặng, phớt lờ coi như không có Varen trước mặt è thái độ khinh bỉ và bình tĩnh trước kẻ thù.
 -Lời bình của tác giả trước hiện tượng im lặng, dửng dưng của Phan Bội Châu thể hiện giọng điệu như thế nào? có ý nghĩa gì?
 èGiọng điệu hóm hỉnh, mỉa mai, làm rõ thêm thái độ, tính chất của Phan Bội Châu.
 *Giáo viên chốt : Varen đã dùng mọi thủ thuật ăn nói nhằm vuốt ve, dụ dỗ Phan Bội Châu cộng tác với người Pháp. Tuy lời lẽ vuốt ve, dụ dỗ nhưng tính cách liến thoắng, bịp bợm, Phan Bội Châu phớt lờ. Ông đã thể hiện thái độ khinh bỉ, kiên cường trước kẻ thù.
 -Trong đoạn kết có thêm chi tiết về lời quả quyết của anh lính và lời đoán thêm của tác giả thì giá trị câu truyện có gi khác?
 èSự nâng cấp thái độ của Phan Bội Châu trước kẻ thù.
-H.Em có nhận xét gì về đoạn tái bút?
 ( Hành động chống trả quyết liệt :nhổ vào mặt va-ren )
 -Sau những phân tích trên, em hãy nêu tính chất của 2 nhân vật?
Hoạt động 04 Ý nghĩa văn bản:
 -Qua phần tìm hiểu văn bản em hãy trình bày về nợi dung nghệ thuật của tác phẩm.?
- Hoạt động 05 Luyện tập:
 Luyện tập (học sinh về nhà làm) 
Gợi dẫn: Chú ý hai trọng điểm :nghệ thuật của văn bản và tính cách của từng nhân vật, qua đó thấy được thái độ của tác giả.
Cụm từ “Những trò lố “:Xuất phát từ ý muốn trực tiếp vạch trần hành động lố lăng, bản chất xấu xa của Va-ren.
-Hoạt động 06 Hướng dẫn tự học:
- Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về Phan Bội Châu.
- Kể lại ngắn gọn các sự kiện xảy ra trong đoạn trích.
- Tìm hiểu các phong tục, tập quán và nét đẹp của văn hóa xứ Huế để học tốt văn bản 
“Ca Huế trên sông Hương”
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
-Đọc văn bản
-Tìm hiểu chú thích
-Tìm hiểu tác giả và tác phẩm
Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
-Các nhóm phân tích các nhân vật
-Phát hiện và nêu ý kiến
-Tìm hiểu các chi tiết làm nổi bật sự tương phàn giữa hai nhân vật.
-Đại diện các nhóm nêu ý kiến
Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
-Thảo luận tổng kết bài
-Lắng nghe gợi dẫn để thực hành luyện tập ở nhà
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- khởi động
I. Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Nguyễn Ái Quốc ( 1.890 – 1969 ) tên gọi nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, được dung từ năm 1.919 đến năm 1.945.
Tác phẩm:
- Truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu được trích từ truyện ngắn từ truyện ngắn Ngyuễn Ái Quốc.
3.Bố cục:Văn bản có thể chia làm hai phần:
a.Phần 01: Va-ren chuẩn bị sang nhận chức quan toàn quyền Đông Dương với lời hứa nửa chính thức sẽ chăm sóc vụ án Phan Bội châu.
b.Phần 02: Cuộc gặp gở giữa Va-ren và Phgan Bội Châu.trong nhà tù Hỏa Lò, Hà Nội.
4.Đại ý:Truyện đã khắc họa được hai nhân vật có tính cách đại diện cho hai lực lượng xã hội hoàn toàn đối lập nhau trong thời Pháp thuộc.
II.Phân tìch:
1.Nội dung:
 a. Chân dung nhà yêu nước Phan Bội Châu:
 - Chân dung nhà yêu nước Phan bội Châu hiện lên rất uy nghi, kiên cường với những nét khắc họa sau:
 + Qua sự im lặng tuyệt đối trước những lời dụ dỗ, mua chuộc của Va-ren.
 + Qua nụ cười nhếch mép, khinh bỉ hay bãi ước bọt nhỗ vào mặt Va-ren.
 b. Chân dung Va-ren :Viên toàn quyền Đông Dương, hiện lên như một nhà chính trị cáo già, lọc lỏi, xảo quyệt.Bản chất đó bộc lộ qua lời nói và hành động cảu hắn qua từng hoàn cảnh.
 + Trước ngày sang Đông Dương nhậm chức ( Do sức ép công luận, nữa chính thức công bố sẽ chăm sóc vụ Phan Bội Châu.Lời hứa đó thực chất là một trò lố.)
 + Trong cuộc gặp gỡ với nhà cách mạng đang bị giam giữ trong ngục tù (
- Tôi đem tự do đến cho ông.
- Tay phải bắt tay Phan Bội Châu, tay trái nâng cái gông.
- Có đi phải có lại, hứa với tôi  trung thành cộng tác, hợp lực với nước Pháp  ông sẽ được tất cả, được cho đất nước ông, được cho bản thân ông.)
2.Nghệ thuật:
- Sử dụng triệt để biện pháp đối lập – tương phản nhằm khắc họa hai hình tượng nhân vật đối lập:người anh hùng Phan Bội Châu và kẻ phản bội hèn hạ Va-ren.
- Lựa chọn các chi tiết nhằm tập trung miêu tả cử chỉ, tác phong có ý nghĩa tượng trưng.
- Sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Va-ren.
- Có giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay.
Ý nghĩa văn bản:
1.Nội dung:
Truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren, khắc họa hình ảnh người chiến sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong chốn ngực tù, đồng thời giúp ta hiểu rằng không gì có thể lung l,ạc được ý chí, tinh thần của người chiến sĩ cách mạng.
2.Nghệ thuật:
-Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu.
HS thực hành luyện tập ở nhà
Luyện tập:
Hướng dẫn tự học:
- Em có nhận xét gì về tính cách của 2 nhân vật và thái đô của tác giả?
-Để làm nổi bật 2 nét tính chất đó tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
- Học thuộc phần ý nghĩa văn bản, xem trước bài mới “Ca Huế trên sông Hương”
Tiết:111
DÙNG CỤM CHỦ –VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU:LUYỆN TẬP (tiếp theo)
I.Mục tiêu:
 - Nắm được cách dung chủ - vị để mở rộng câu.
- Thấy được tác dụng của của việc dung cụm chủ - vị để mở rộng câu.
II.Kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Cách dung cụm chủ - vị để mở rộng câu.
- Tác dụng của việc dung cụm chủ - vị để mở rộng câu.
2.Kĩ năng:
- Mở rộng câu bằng cụm chủ - vị.
- Phân tích tác dụng của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
- Hoạt động 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: 
 -Hãy nêu tính cách của 2 nhân vật Varen và Phan Bội Châu?
 -Giải thích cụm từ “những trò lố” trong nhan đề tác phẩm?
- Giới thiệu bài: Tiết học này giúp chúng ta vận dụng thành thạo việc dùng cụm C -V để mở rộng câu.
Hoạt động 02: Hình thành kiến thức:
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
Gọi HS nhắc lại các phần khái niệm của tiết dùng cụm chủ vị để mở rộng câu
-Tổ chức các nhóm thực hành bài tập ở SGK
 1.Tìm cụm chủ-vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong các câu. Cho biết trong mỗi câu cụm chủ-vị làm thành phần gì?
2. Gộp các câu dùng cặp thành câu có cụm chủ-vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ mà không thay đổi nghĩa chính của chúng.
3. Gộp mỗi câu hoặc vế câu thành một câu có cụm chủ-vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ.
-Hoạt động 03 Hướng dẫn tự học:
- Tìm câu có thành phần chủ - vị làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong một đoạn văn đã học.
- Đặt ba câu có chủ nữ là danh từ, vị ngữ là động từ hoặc tính từ, sau đó, lần lượt phát triển mỗi thành phần câu bằng cụm chủ - vị.
- Tìm các ví dụ về liệt kê để tuần sau học bài Liệt kê.
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
-Các nhóm thảo luận và làm bài tập ở phiếu bài tập
-Đại diện các nhóm nêu ý kiến
-Các nhóm thi đua với nhau
-Tiếp tục phát hiện và nêu ý kiến
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
I.Hình thành kiến thức:
 1.Củng cố kiến thức:
 Có thể dung cụm chủ - vị để mở rộng các thành phần khác nhau như chủ ngữ, vị ngữ, phụ ngữ.
 2.Luyện tập
a. Có 1 cụm chủ-vị làm chủ ngữ (khí hậu nước ta ấm áp) và 1 cụm chủ-vị làm phụ ngữ trong cụm đông từ cho phép (ta quanh năm trồng trọt).
b. Có 2 cụm chủ-vị làm phụ ngữ cho danh từ “khi” và cụm chủ-vị làm phụ ngữ từ “nói”(tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay).
c. Có 2 cụm chủ-vị làm phụ ngữ cho động từ “thấy”.
a. Chúng em học giỏi làm cho cha mẹ vui lòng
b. Nhà văn Hoài Thanh khẳng định rằng cái đẹp là cái có ích.
c. Tiếng Việt rất giàu thanh điệu khiến lời nói của người Việt Nam ta du dương trầm bổng như một bản nhạc.
d. Cách mạng tháng tám thành công đã khiến cho Tiếng Việt có một bước phát triển mới, một số phận mới.
a. Anh em hòa thuận khiến hai thân vui vầy.
b. Đây là cảnh một rừng thông ngày ngày biết bao người qua lại.
c. Hàng loạt vở kịch như “tay người đàn bà”, “Giác ngộ”, “bên kia sông “Đuống” ra đời đã sưởi ấm cho ánh đèn sân khấu ở khắp mọi miền đất nước.
Hướng dẫn tự học:
-Cho học sinh nhắc lại ghi nhớ	- --Sửa bài tập vào vở.
-Soạn trước bài “Liệt kê”
Tiết :112
LUYỆN NÓI: BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ
I.Mục tiêu : 
- Rèn luyện kĩ năng nghe, nói giải thích một vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng phát triển dàn ý thành bài nói giải thjích một vấn đề.
II.Kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
2.Kĩ năng:
- Tìm ý. Lập dàn ý bài văn giải thích một vấn đề
- Biêt cách giải thích một vấn đề trước tập thể.
- Diễn đạt mạch lạc, rõ rang một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngôn ngữ nói.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
- Hoạt động 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Hỏi lại lí thuyết văn giải thích
-Giới thiệu bài: Chúng ta đã được tìm hiểu kỹ về kiểu bài nghị luận giải thích. Hôm nay, để củng cố kiến thức vừa mới được học cũng như luyện tập cho các em có sự trình bày mạnh dạn, tự nhiên và trôi chảy trước tập thể lớp về những vấn đề kiến thức xã hội và văn học, mời các em tham gia vào tiết “luyện nói :
Hoạt động 02: Hình thành kiến thức:
- Củng cố kiến thức:
- Giải thích là làm cho người nghe nhận thúc được một vấn đề chưa biết.
- Giải thích có nhiều lớp lang:giải thích một từ, một khái niệm, một vấn đề cảu cuộc sống.
- Giải thích có nhiều cách thức đa dạng.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
Đề : Em hãy giải thích câu tục ngữ : “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
Giáo viên kiểm tra bài làm để nắm được sự chuẩn bị của học sinh.
- Yêu cầu của tiết luyện nói :
+ Đối với người trình bày :
 *Giữ thái độ bình tĩnh tự tin, mạnh dan, nhiệt tình.
*Kông lệ thuộc vào giấy tờ viết sẵn, nói những điều em hiểu chứ không phải đọc những điều các em viết ra.
 *Thật sự giao lưu với người nghe, chú ý nói làm sao cho cả lớp nghe được.
+ Khi nghe bạn nói các em cần phải trật tự, chăm chú nghe. Xem sự giải thích của bạn còn chỗ nào thành công, chỗ nào hạn chế. Mạnh dạn nhận xét, lắng nghe sự đánh giá của thầy cô và các bạn.
- Em hãy xác định tính chất yêu cầu đề?
 *Giải thích để làm sáng tỏ nhan đề.
 *Khẳng định lại ý nghĩa của nhan đề .
-Nêu luận đề của đề bài
- Mở bài có nhiệm vụ gì?
èThể hiện rõ được luận đề và mang định hướng giải thích.
- Thân bài có những luận điểm gì?
Kết bài em phải làm gì ?
Thực hành luyện nói
- Học sinh xem lại bài theo từng tổ 
cử đại diện trình bày trước lớp
	+ Mở bài + kết bài 	: Tổ 1
	+ Phần 1 trong thân bài 	: Tổ 2
	+ Phần 2 trong thân bài	: Tổ 3
	+ Phần 3 trong thân bài 	: Tổ 4
- Tập thể lớp góp ý, bổ sung
-Giáo viên sơ kết tiết luyện nói, chỉ những ưu điểm để các em khắc phục để có thể tốt hơn.
-Hướng dẫn các nhóm rút ra những ưu , khuyết điểm trong tiết luyện nói
-Hoạt động 03 Hướng dẫn tự học:
- Tự luyện nói giải thích một vấn đề ở nhà với nhóm bạn hoặc nói trước gương.
- Sưu tầm các văn bản hành chính làm tài liệu cho tiết học“Tìm hiểu chung về văn bản hành chính.”
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
-Sẳn sàng chuẩn bị những kĩ năng nói trước đám đông
-Đọc lại đề bài
-Chuẩn bị thật tốt dàn ý 
-Các bạn trong nhóm góp ý lẫn nhau
-Các ý đã thống nhất trong mở bài
-Nêu các luận điểm sẽ giải thích trong phần thân bài
-Thống nhất các ý ở kết bài
-Các nhóm và GV cùng nhận xét tiết luyện nói
Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
bài văn giải thích một vấn đề”
- Tiến hành luyện tập
Đề
Vì sao nhà văn Phạm Duy Tốn lại chọn và đặt nhan đề cho truyện ngắn của mình là Sống chết mặc bay?
Lập dàn bài:
a.Mở bài: 
 -Khái quát ngắn gọn về Phạm Duy Tốn về truyện ngắn Sống chết mặc bay
 -Sống chết mặc bay là một nhan đề hay, có nhiều ý nghĩa sâu sắc, góp phần tạo nên sức hấp dẫn và lí thú của tác phẩm.
b. Thân bài:
 -Nguồn gốc nhan đề và giải thích nguồn gốc:
 +Câu tục ngữ: “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi”
 + Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ (nghĩa đen, nghĩa bóng)
 -Tóm tắt cái hay, đặc sắc của nhan đề Sống chết mặc bay.
 -Nhấn mạnh ý nghĩa của nhan đề đối với giá trị của tác phẩm văn chương.
 -Nêu cảm nhận của riêng em về nhan đề của Phạm Duy Tốn, từ đó em hiểu hình ảnh nhân vật quan phụ mẫu như thế nào.
c. Kết bài:
- Khẳng định già trị của câu tục ngữ
-GV sơ kết tiết luyện nói
-Chỉ ra những ưu điểm cần phát huy 
-Những hạn chế cần khắc phục
- Hướng dẫn tự học:
-Nhận xét chung về tiết liuyện nói (có thể đọc vài bài điển hình)
-Dặn dò HS tiếp tục rèn luyện kĩ năng nói cho trôi chảy, thuyết phục hơn.
-Soạn trước bài “Tìm hiểu chung về văn bản hành chính.”
Duyệt của tổ trưởng
Ngày 14/03/2011
Lê Lĩnh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docGANV7TUAN 30 chuan.doc