1. Đặt vấn đề: Máy tính là công cụ trợ giúp con người xử lý thông tin một cách hiệu quả. Tuy nhiên để máy tính có thể thực một công việc nào đó, con người ra lệnh cho máy tính như thế nào?
2. Triển khai bài:
Bài 1. Máy tính và chương trình máy tính 1. Đặt vấn đề: Máy tính là công cụ trợ giúp con người xử lý thông tin một cách hiệu quả. Tuy nhiên để máy tính có thể thực một công việc nào đó, con người ra lệnh cho máy tính như thế nào? 2. Triển khai bài: a. Hoạt động 1: Con người ra lệnh cho máy tính như thế nào? (17 phút) Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức GV: Giới thiệu, dẫn dắt HS vào bài. GV: Em đã ra lệnh cho máy tính làm việc như thế nào? HS: Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận: Để chỉ dẫn máy tính thực hiện 1 công việc nào đó, con người đưa cho máy tính 1 hoặc nhiều lệnh, máy tính sẽ lần lượt thực hiện các lệnh đó. GV: Giả sử có một rô - bốt có thể thực hiện được một số thao tác cơ bản như: Quay phải, quay trái, tiến 1 bước và nhặt rác bỏ vào thùng. Dựa vào hình 1, em hãy chỉ dẫn rô - bốt di chuyển từ vị trí hiện thời, nhặt rác và bỏ vào thùng đúng nơi quy định. HS: Trả lời. GV: Em hãy viết các lệnh cho rô - bốt thực hiện nhặt rác khác với các lệnh trên? HS: Thực hiện. GV: Giả sử các lệnh được viết và lưu trong rô - bốt với têc “Hãy nhặt rác”. Khi đó chỉ cần ra lệnh “hãy nhặt rác”, rô - bốt sẽ thực hiện lần lượt các lệnh nói trên. 1. Con người ra lệnh cho máy tính như thế nào? - Khi nháy đúp chuột lên biểu tượng của một phần mềm, phần mềm đó sẽ được khởi động. Ta đã ra lệnh cho máy tính. - Khi soạn thảo văn bản, ta đã ra lệnh cho máy tính (in chữ lên màn hình). - Khi thực hiện sao chép 1 phần văn bản, thực chất ta đã yêu cầu máy tính thực hiện liên tiếp nhiều lệnh. 2. Ví dụ: * Rô - bốt nhặt rác. Hình 1. Nếu thực hiện theo các lệnh sau, rô - bốt sẽ hoàn thành tốt công việc: 1. Tiến hai bước; 2. Quay trái, tiến một bước; 3. Nhặt rác; 4. Quay phải, tiến ba bước; 5. Quay trái, tiến hai bước; 6. Bỏ rác vào thùng; b. Hoạt động 2: Làm quen với cách viết chương trình. (22 phút) GV: Em hãy cho biết, chương trình là gì? HS: Trả lời. GV: Giải thích cho HS hiểu rỏ hơn về cấu trúc chung của 1 chương trình: Tên “Hãy nhặt rác” trở thành tên của chương trình. Khi thực hiện chương trình, máy tính máy tính sẽ thực hiện các lệnh có trong chương trình một cách tuần tự, nghĩa là thực hiện xong 1 lệnh sẽ thực hiện lệnh tiếp theo. HS: Chú ý nghe giảng. 3. Viết chương trình - ra lệnh cho máy tính làm việc. - Chương trình máy tính là một dãy các lệnh mà máy tính có thể hiểu và thực hiện được. - Ví dụ về rô - bốt nhặt rác, chương trình có thể có các lệnh như sau: Hãy nhặt rác; Bắt đầu Tiến 2 bước; Quay trái, tiến 1 bước; Nhặt rác; Quay phải, tiến 3 bước; Quay trái, tiến 2 bước; Bỏ rác vào thùng; Kết thúc. a. Hoạt động 1: Tại sao cần phải viết chương trính? (7 phút) Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức GV: Tại sao cần phải viết chương trình? HS: Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung. 3. Viết chương trình - ra lệnh cho máy tính làm việc. * Tại sao cần phải viết chương trình? - Một lệnh đơn giản không đủ để chỉ dẫn cho máy tính. Vì thế việc viết nhiều lệnh và tập hợp lại trong một chương trình giúp con người điều khiển máy tính một cách đơn giản và hiệu quả hơn. b. Hoạt động 2: Chương trình và ngôn ngữ lập trình (28 phút) GV: Thông tin đưa vào máy tính phải chuyển đổi ở dạng nào? HS: Trả lời. GV: Dãy bít còn được gọi là gì? HS: Trả lời. GV: Như vậy, để trả lời cho câu hỏi “Khi đưa các thông tin vào máy, máy tính có thể hiểu trực tiếp thông tin đó hay không?” HS: Không, mà phải chuyển sang ngôn ngữ máy. GV: Ngôn ngữ lập trình là gì? Vì sao phải sử dụng ngôn ngữ lập trình? HS: Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung: Dễ hiểu, dễ nhớ để viết thay cho các dãy bít khô khan. GV: Khi viết chương trình bằng ngôn ngữ lập trình, máy tính đã hiểu được ngôn ngữ lập trình đó hay chưa? HS: Trả lời. GV: Giải thích thêm để HS hiểu rỏ hơn: Người ta viết chương trình bằng 1 chương trình soạn thảo (tương tự như chương trình soạn thảo văn bản). HS: Nghe giảng, ghi bài. GV: Em hãy kể tên 1 số ngôn ngữ lập trình mà em biết? HS: Trả lời. GV: Nhận xét, bổ sung. 4. Chương trình và ngôn ngữ lập trình. - Dạng bít: Là dãy số chỉ gồm 0 và 1. - Các dãy bít là cơ sở để tạo ra ngôn ngữ cho máy tính, gọi là ngôn ngữ máy. - Để chỉ dẫn cho cho máy tính những công việc cần làm ta phải dùng ngôn ngữ máy. - Ngôn ngữ lập trình: Là ngôn ngữ dùng để viết các chương trình máy tính. - Tuy nhiên, chương trình còn cần được chuyển sang ngôn ngữ máy bằng một chương trình dịch tương ứng. * Tóm lại: Việc tạo ra chương trình máy tính gồm 2 bước: + Viết chương trình bằng ngôn ngữ lập trình. + Dịch chương trình bằng ngôn ngữ máy để máy hiểu được. - Chương trình soạn thảo và chương trình dịch cùng với các công cụ tìm kiếm, sửa lỗi... được gọi là môi trường lập trình. IV. Cũng cố: (5 phút) - Tại sao cần phải viết chương trình? - Gọi 1 số HS nhắc lại chương trình và ngôn ngữ lập trình. V. Dặn dò: - Học bài. Làm bài tập 1, 2, 3, 4 (trang 8 - SGK). Xem trước bài 2.
Tài liệu đính kèm: