I– MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo.
2. Rèn luyện được các kĩ năng sau đây:
Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.
Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.
Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo.
3. Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm.
II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm)
Một thước kẻ có ĐCNN đến mm.
Một thước dây hoặc thước mét có ĐCNN đến 0,5cm.
Chép sẳn ra giấy (hoặc vở) bảng 1.1 “Bảng kết quả đo độ dài” (có ghi rõ họ tên HS).
TIẾT 01 Ngày soạn: 21/08/2005 ĐO ĐỘ DÀI I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo. Rèn luyện được các kĩ năng sau đây: Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo. Đo độ dài trong một số tình huống thông thường. Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo. Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác làm việc trong nhóm. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) Một thước kẻ có ĐCNN đến mm. Một thước dây hoặc thước mét có ĐCNN đến 0,5cm. Chép sẳn ra giấy (hoặc vở) bảng 1.1 “Bảng kết quả đo độ dài” (có ghi rõ họ tên HS). Đối với cả lớp: Tranh vẽ to một thước kẻ có GHĐ là 20cm, và ĐCNN là2mm, tranh vẻ to bảng 1.1 “Bảng kết quả đo độ dài”. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra) 3 - Giảng bài mới: 5 10 10 17 Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập a) GV cho HS quan sát tranh vẽ và trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài. Tình huống này nhằm phát huy tính tích cực của HS, đồng thời định hướng nội dung học tập của bài học (đơn vị đo, cách đo đứng và cách đọc kết quả đo đúng). Dự kiến các phương án HS có thể trả lời là: Gang tay của hai chị em không giống nhau, của chị dài hơn của em (GV có thể chốt lại đơn vị đo, thước đo của hai chị em không giống nhau). Độ dài của gang tay trong mỗi lần đo không giống nhau, cách đặt gang tay cũng có thể không chính xác, nên có phần dây chưa được đo, có phần dây đo hai lần (GV có thể chốt lại cách đo của người em có thể không chính xác). Đếm số gang tay đo được không chính xác (GV có thể chốt lại cách đọc kết quả đo của người em có thể không chính xác). Lưu ý: HS có thể không cần trả lời hết các ý trên. b) GV tiếp tục đặt câu hỏivào bài học: “Để khỏi tranh cải, hai chị em cần phải thống nhất với nhau những điều gì?”. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này. Hoạt động 2: Ôn lại và ước lượng độ dài của một số đơn vị đo độ dài Sau khi hướng dẫn HS ôn lại một số đơn vị độ dài đã học ở lớp dưới như SGK, GV có thể hướng dẫn HS ước lượng độ dài như sau: C2: Ước lượng đọ dài của 1 mét: Yêu cầu HS từng bàn quyết định đánh dấu độ dài ước lượng 1m trên mép bàn học và dùng thước kiểm tra xem ước lượng của nhóm so với độ dài thật khác nhau bao nhiêu. GV có thể thông báo “Sự khác nhau giữa độ dài ước lượng và độ dài kiểm tra của nhóm nào càng nhỏ thì nhóm đó có khả năng ước lượng càng tốt”. C3: Ước lượng độ dài gang tay: Yêu cầu từng HS ước lương độ dài gang tay của bản thân và tự kiểm tra xem ước lượng của em so với độ dài kiểm tra khác nhau bao nhiêu. GV có thể yêu cầu HS ghi vào vở kết quả ước lượng và kết quả kiểm tra để các em có thể tự đánh giá khả năng ước lượng của mình trong quá trình học. GV có thể giới thiệu một số đơn vị đo độ dài của Anh hay gặp trong các sách truyện như: 1 inh (inch) = 2,54cm. 1 ft (foot) = 30,48cm Cũng có thể kết hợp giới thiệu đơn vị “năm ánh sáng” để đo những khoảng cách lớn trong Vũ trụ. Hoạt động 3: Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài Yêu cầu HS quan sát hình 1.1 SGK và trả lời câu hỏi C4. Treo tranh vẽ to thước dài 20cm và có ĐCNN 2mm. Yêu cầu 1 đến 2 HS xác định GHĐ và ĐCNN của thước này. Thông qua đó, GV giới thiệu cách xác định GHĐ và ĐCNN của một thước đo. Cho HS thực hành xác định GHĐ và ĐCNN của thước: Yêu cầu HS làm C5,C6, C7 hoặc làm thêm BT 1-2.1 trong SBT. Hoạt động 4: Đo độ dài Dùng bảng kết quả đo đọ dài đã vẽ to để hướng dẫn HS đo độ dài và ghi kết quả đo vào bảng 1.1 SGK. Chú ý tới tình huống đo bề dày quyển SGK Vật lí 6 và hướng dẫn cụ thể cách tính giá trị trung bình (l1 + l2 + l3) : 3. Phân nhóm, giới thiệu và phát dụng cụ đo cho mỗi nhóm HS. Chú ý: Trong thời gian HS thực hành, GV quan sát các nhóm làm việc và chuẩn bị cho hoạt động thảo luận ở bài tiếp theo. Đổi đơn vị đo chiều dài (C1) như SGK yêu cầu. Tập ước lượng độ dài 1m theo nhóm bàn (C2). Tập ước lượng cá nhân độ dài 1m của gang tay mình (C3). Làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi thực hành xác định GHĐ và ĐCNN của một số thước đo độ dài theo hướng dẫn của GV. Cá nhân HS làm vào vở C4, C5, C6, C7 và BT 1-2.1 SBT. Trình bày bài làm của mình theo sự điều khiển của GV. Phân công nhau làm các công việc cần thiết. Thực hành đo độ dài theo nhóm và ghi kết quả vào bảng 1.1 SGK. CHƯƠNG I CƠ HỌC ĐO ĐỘ DÀI I. Đơn vị đo độ dài 1. Ôn lại một số đơn vị đo độ dài Đơn vị đo đọ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét (m). 2. Ước lượng độ dài II. Đo độ dài 1. Tìm hiểu dụng cụ đo độ dài 2. Đo độ dài Khi dùng thước đo, cần biết GHĐ và ĐCNN của thước. 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại cách đo độ dài, trả lời C1 đến C5 trang 9 SGK. Dặn HS về nhà đọc trước mục I ở bài 2 để chuẩn bị cho bài học tiết sau. Làm bài tập 1-2.1 – 1-2.6 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 02 Ngày soạn: 28/08/2005 ĐO ĐỘ DÀI (tiếp theo) I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Củng cố các mục tiêu ở tiết 1, cụ thể là: Biết đo độ dài trong một số tình huống thông thường theo quy tắc đo, bao gồm: Ước lượng chiều dài cần đo. Chọn thước đo thích hợp. Xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của thước đo Đặt thước đo đúng. Đặt mắt nhìn và đọc kết quả đo đúng. Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo. Rèn tính trung thực thông qua việc ghi kết quả đo. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với cả lớp Vẽ to hình 2.1, 2.2 SGK. Hình vẽ to minh hoạ 3 trường hợp đầu cuối của vật không trùng với vạch chia gần sau 1 vạch chia, giữa hai vạch chia, giữa hai vạch chia và gần trước vạch chia tiếp theo của thước. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của thước (SGK). 3 - Giảng bài mới: 15 12 10 Hoạt động 1: Thảo luận về cách đo độ dài Yêu cầu HS nhớ lại bài thực hành đo độ dài ở tiết học trước và thảo luận theo nhóm để trả lời các câu từ C1 đến C5. Yêu cầu trả lời các câu hỏi này là cơ sở để thực hiện hoạt động điền từ trong phần tiếp theo. GV có thể hướng dẫn HS thảo luận đối với từng câu hỏi như sau: + Đối với câu C1: Sau khi gọi một vài nhóm trả lời, GV nên đánh giá kết quả ước lượng độ dài dối với từng vật của từng nhóm. (Sai số giữa giá trị ước lượng và giá trị trung bình tính được sau khi đo khoảng vài % thì có thể coi là ước lượng tương đối tốt). +Đối với câu C2: HS thường chọn đúng dụng cụ đo. Để thống nhất và khắc sâu ý: “Trên cơ sở ước lượng gần đúng độ dài cần đo để chọn dụng cụ đo thích hợp khi đo”, GV có thể đặt thêm câu hỏi: “Dùng thước dây hoặc thước kẻ đều có thể đo được chiều dài bàn học, cũng như đo được bề dày quyển SGK Vật lí, tại sao em không chọn ngược lại, tức là dùng thước kẻ để đo chiều dài bàn học và dùng thước dây để đo bề dày quyển SGK?”. + Đối với câu C3: Có thể xảy ra tình huống đặt thước đo khác như sau: đặt đầu thứ nhất của chiều dài cần đo trùng với một vạch khác vạch số 0 của thước và độ dài đo được lấy bằng hiệucủa 2 giá trị tương ứng với 2 đầu của chiều dài cần đo. Khi đó, GV có thể thông báo, cách đo này chỉ nên sử dụng khi đầu thước bị gãy hay vạch số 0 bị mờ và thống nhất câu trả lời là cần đặt thước sao cho một đầu của vật trùng với vạch số 0 của thước. GV có thể chỉ ra tình huống đặt thước lệch, không dọc theo độ dài cần đo (Tương tự như câu C7.a) để khẳng định thêm ý cần đặt thước dọc theo độ dài cần đo. + Đối với câu C4: GV có thể sử dụng tình huống đặt mắt lệch (Tương tự như câu C8.a,b) để khẳng định cần đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước ở đầu kia của vật. +Đối với câu C5: GV nên sử dụng thêm hình vẽ to minh hoạ 3 trường hợp đầu cuối của vật không trùng với vạch chia (gần sau một vạch chia, giữa 2 vạch chia và gần trước vạch chia tiếp theo của thước) để thống nhất cách đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật. Hoạt động 2: Rút ra kết luận Yêu cầu HS làm việc cá nhân với câu C6 và ghi vào vở theo hướng dẫn chung. Hướng dẫn HS thảo luận toàn lớp để thống nhất phần kết luận. Hoạt động 3: Vận dụng GV cho HS lần lượt làm các câu từ câu C7 đến C10 trong SGK và các BT từ 1-2.7 đến 1-2.11 SBT (làm cá nhân, theo nhóm hoặc toàn lớp) và hướng dẫn HS thảo luận theo như hướng dẫn thảo luận chung. Thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi. Đại diện nhóm trình bày câu trả lời theo sự điều khiển của GV. Làm việc cá nhân, điền từ thích hợp vào chổ trống như SGK yêu cầu và ghi kết quả vào vở. Tham gia thảo luận theo hướng dẫn của GV. ĐO ĐỘ DÀI (tiếp theo) I. Cách đo độ dài Ước lượng độ dài cần đo để chọn thước đo thích hợp. Đặt thước và mắt nhìn đúng cách. Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định. Rút ra kết luận II. Vận dụng 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại cách đo độ dài và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 1-2.7 – 1.13 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 03 Ngày soạn: 04/09/2005 ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Kể tên được một số dụng cụ thường dùng để đo thể tích chất lỏng. ... tốc độ bay hơi. 3 - Giảng bài mới: 10 3 20 4 Hoạt động 1: Kiểm tra việc vạch kế hoạch làm thí nghiệm kiểm tra ở bài trước GV chỉ định 1 hoặc 2 HS giới thiệu kế hoạch làm thí nghiệm kiểm tra sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào gió và mặt thoáng để cho lớp thảo luận, khuyến khích HS về nhà thực hiện thí nghiệm theo các kế hoạch đã được thảo luận và tán thành. Hoạt động 2: Trình bày dự đoán về sự ngưng tụ GV giới thiệu với HS về dự đoán trình bày trong SGK. Có thể gợi ý để HS tham gia vào việc đưa ra dự đoán. Hoạt động 3: Làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán Hướng dẫn HS cách bố trí và tiến hành thí nghiệm. Hướng dẫn và theo dõi HS trả lời và thảo luận về các câu trả lời ở nhóm và ở lớp cho các câu C1, C2, C3, C4, C5. Hoạt động 4: Vận dụng GV hướngdẫn HS thảo luận trên lớp các câu C6, C7, C8. Hoạt động theo nhóm. Bố trí và tiến hành thí nghiệm theo SGK dưới sự hướng dẫn của GV. Cá nhân trả lời các câu C1, C2, C3, C4, C5. Thảo luận ở nhóm, sau đó thảo luận ở lớp về các câu trả lời. Chú ý: với những lớp có nhiều HS giỏi, GV có thể gợi ý để HS tự vạch kế hoạch thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. SỰ BAY HƠI VÀ SỰ NGƯNG TỤ (tiếp theo) 1.Tìm cách quan sát sự ngưng tụ a)Dự đoán b)Thí nghiệm kiểm tra Dụng cụ thí nghiệm Tiến hành thí nghiệm c)Rút ra kết luận Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ. 2.Vận dụng 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 26-27.1 – 26-27.9 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 32 Ngày soạn: 02/04/2006 SỰ SÔI I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Mô tả được hiện tượng sôi và kể được các đặc điểm của sự sôi. Biết cách tiến hành thí nghiệm, theo dõi thí nghiệm và khai thác các số liệu thu thập được từ thí nghiệm. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với mỗi nhóm học sinh: (lớp gồm 6 nhóm) 1 giá đỡ thí nghiệm. 1 kẹp vạn năng. 1 kiềng và lưới kim loại. 1 cốc đốt. 1 đèn cồn. 1 nhiệt kế đo được tới 1100C. 1 đồng hồ có kim giây. 1 hộp thuốc chống bỏng. Đối với mỗi học sinh: Chép bảng 28.1 SGK vào một trang của vở ghi. Mang đến lớp một tờ giấy kẻ ô khổ vở HS. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1.Trình bày quá trình ngưng tụ. Tìm được thí dụ thực tế về hiện tượng ngưng tụ. 2.Trình bày cách tiến hành thí nghiệm để kiểm tra dự đoán về sự ngưng tụ xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ giảm. 3 - Giảng bài mới: 5 32 Hoạt động 1: Tổ chức tình hống học tập Có thể dựa vào phần mở đầu của bài 28 để tổ chức tình huống học tập. Hoạt động 2: Làm thí nghiệm Hướng dẫn HS bố trí và tiến hành thí nghiệm như SGK. Lắp thí nghiệm như trong hình 28.1 SGK. Đổ khoảng 100cm3 nước vào cốc. Điều chỉnh nhiệt kế để bầu nhiệt kế không chạm vào đáy cốc. Dùng đèn cồn đun nước, khi nước đạt đến 400C mới bắt đầu ghi các giá trị thời gian, nhiệt độ và hiện tượng. Khi nước sôi tiếp tục đun thêm 2phút đến 3 phút nữa. GV cần hướng dẫn HS đổ lượng nước và đièu chỉnh ngọn lửa đèn cồn thích hợp sao cho trong khoảng 15 phút đến 20 phút thì nước sôi. Hướng dẫn HS theo dõi thí nghiệm. Lưu ý HS mục đích của việc theo dõi thí nghiệm là nhằm trả lời 5 câu hỏi C1, C2, C3, C4, C5 trong mục II của bài 29 do đó cần đọc các câu này trước khi làm thí nghiệm, để HS có định hướng rõ ràng trong việc theo dõi thí nghiệm. Lưu ý HS về an toàn trong thí nghiệm. GV nên mang sẵn thuốc chống bỏng để dùng khicần thiết. Hướng dẫn HS theo dõi và điền vào bảng theo dỏi nhiệt độ và vẽ đường biể diễn. Lưu ý HS chỉ ghi vào phần mô tả hiện tượng khi thấy có một “hiện tượng mới” xảy ra. Ví dụ khi thấy ở đáy bình xuất hiện bọt, khi thấy các bọt lớn dần, khi thấy bọt nổi lên, khi thấy bọt vỡ ra HS không cần mô tả hiện tượng trong bảng theo dõi mà chỉ cần ghi chử cái (đối với những hiện tượng xảy ra trong lòng nước), chử số la mã (đối với những hiện tượng xảy ra trên mặt thoáng) chỉ hiện tượng vào dòng thời gian mà hiện tượng xảy ra. Hướng dẫn HS thực hiện phần “Trả lời câu hỏi” và “rút ra kết luận”. Bố trí và tiến hành thí nghiệm theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV. Trong nhóm cần phân công người theo dõi hiện tượng xảy ra trong lòng và trên mặt thoáng của chất lỏng, người ghi chép và ghi vào bảng theo dõi. Trong suốt thời gian đun nước phải làm việc đúng theo sự phân công, không chạm tay vào cốc, tránh đổ vở có thể gây bỏng. Điền vào bảng theo dõi hiện tượng. Người được nhóm phân công có trách nhiệm ghi chép vào bảng theo dõi các giá trị và nhận xét của nhóm. Mỗi HS chép lại các két quả này vào bảng theo dõi riên của mình. Dựa trên ghi chép ở bảng theo dõi, mỗi HS tự vẽ trên giấy kẻ ô đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước theo thời gian dưới sự hướng dẫn của GV. SỰ SÔI I.Thí nghiệm về sự sôi 1.Tiến hành thí nghiệm 2.Vẽ đường biểu diễn 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 33 Ngày soạn: 09/04/2006 SỰ SÔI (tiếp theo) I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Nhận biết được hiện tượng và các đặc điểm của sự sôi. Vận dụng được kiến thức về sự sôi để giải thích một số hiện tượng đơn giản có liên quan đến các đặc điểm của sự sôi. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với cả lớp: 1 bộ dụng cụ để thực hiện thí nghiệm về sự sôi đã làm trong bài trước. GV cần thu vở của một số HS để theo dõi việc các em trả lời các câu hỏi của bài trước. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (5 phút) 1.Mô tả hiện tượng sôi và kể được các đặc điểm của sự sôi. 2.Trình bày cách tiến hành thí nghiệm, theo dõi thí nghiệm và khai thác các số liệu thu thập được từ thí nghiệm về sự sôi. 3 - Giảng bài mới: 27 5 5 Hoạt động 1: Mô tả lại thí nghiệm về sự sôi Yêu cầu đại diện của một nhóm HS dựa vào bộ dụng cụ thí nghiệm được bố trí trên bàn GV để mô tả lại thí nghiệm về sự sôi được tiến hành ở nhóm mình: Cách bố trí thí nghiệm, việc phân công theo dõi thí nghiệm và ghi kết quả. Các nhóm khác có thể cho nhận xét của nhóm mình về cách tổ chức trên. Điều khiển HS thảo luận ở nhóm về kết quả thí nghiệm, xem lại bảng theo dõi và đường biểu diễn của các nhân, thảo luận về các câu trả lời và kết luận. Điều khiển việc thảo luận ở lớp về các câu trả lời và kết luận của một số nhóm. Giới thiệu nhiệt độ sôi của một số chất. Hoạt động 2: Vận dụng GV hướng dẫn HS thảo luận trên lớp về các câu hỏi trong phần vận dụng và giới thiệu nội dung của phần “Có thể em chưa biết”. Hoạt động 3: Chuẩn bị cho tiết tổng kết chương GV hướng dẫn HS ôn tập để chuẩn bị cho việc tổng kết chương cũng như kiểm tra 1 tiết. Theo dõi việc mô tả lại thí nghiệm và tham gia góp ý kiến về cách tổ chức thí nghiệm trong nhóm. Thảo luận trong nhóm về các câu trả lời của cá nhân để có câu trả lời chung. Thảo luận ở lớp về các câu trả lời của các nhóm. Cá nhân tự chữa câu trả lời cũng như kết luận của mình. SỰ SÔI (tiếp theo) II.Nhiệt độ sôi 1.Trả lời câu hỏi 2.Rút ra kết luận Mỗi chất lỏng sôi ở một nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ sôi. Trong suốt thời gian sôi nhiệt độ của chất lỏng không thay đổi. III.Vận dụng 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) Học thuộc phần ghi nhớ, khi học bài cần xem lại các thí nghiệm và liên hệ với thực tế. Đọc kĩ các bài tập vận dụng. Đọc mục có thể em chưa biết. Làm bài tập 28-29.1 – 28-29.8 trong sách bài tập. IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG: TIẾT 34 Ngày soạn: 16/04/2006 TỔNG KẾT CHƯƠNG II NHIỆT HỌC I – MỤC TIÊU BÀI DẠY: Nhắc lại được kiến thức cơ bản có liên quan đến sự nở vì nhiệt và sự chuyển thể của các chất. Vận dụng được một cách tổng hợp những kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng có liên quan. II – CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: Đối với cả lớp: Vẽ trên bảng treo ô chử ở hình 30.4. III – TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1 - Ổn định tình hình lớp: (1 phút) 2 - Kiểm tra bài cũ: (không kiểm tra) 3 - Giảng bài mới: 14 14 14 Hoạt động 1: Ôn tập Phương pháp chủ yếu dùng trong hoạt động này là GV nêu vấn đề để HS trả lời và thảo luận về các câu trả lời khi cần thiết. Đối với mỗi nội dung ôn tập, GV cần yêu cầu nhóm HS tóm tắt lại thí nghiệm dẫn đến việc rút ra được nội dung này. Hoạt động 2: Vận dung Để hoạt động này có hiệu quả, nên để thời gian cho HS chuẩn bị cá nhân trước khi GV đưa từng câu hỏi cho cả lớp thảo luận. Phương pháp chủ yếu của hoạt động này tương tự như phương pháp ở hoạt động 1. Hoạt động 3: Trò chơi ô chữ về sự chuyển thể Trò chơi ô chữ có thể được tổ chức tương tự trò chơi ô chữ trong các buổi truyền hình “Đường lên đỉnh Olympia”. GV giải thích trò chơi, chọn 4 HS ở 4 tổ khác nhau tham gia trả lời. HS chọn hàng. GV đọc nội dung của chử trong hàng để HS đoán chữ đó và GV ghi vào bảng. Mỗi HS được trả lời 2 câu. Mỗi câu đúng đều được khuyến khích. TỔNG KẾT CHƯƠNG II NHIỆT HỌC I.Ôn tập II.Vận dụng III.Giải trí: Ô chữ về sự chuyển thể 4 – Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút) IV – RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
Tài liệu đính kèm: