Giáo án Vật lý 7 học kì II - 3 cột

Giáo án Vật lý 7 học kì II - 3 cột

CHƯƠNG III : ĐIỆN HỌC

TIẾT 20 Bài 17. SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT

I- MỤC TIÊU

1- Kiến thức

• HS mô tả được một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.

• Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện).

2- Kỹ năng

Làm thí nghiệm nhiễm điện cho vật bằng cách cọ xát.

3- Thái độ

Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám pha thế giới xung quanh.

 

doc 85 trang Người đăng vultt Lượt xem 1230Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lý 7 học kì II - 3 cột", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG III : ĐIỆN HỌC
TIẾT 20 	Bài 17. SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ XÁT
I- MỤC TIÊU
1- Kiến thức
HS mô tả được một hiện tượng hoặc một thí nghiệm chứng tỏ vật bị nhiễm điện do cọ xát.
Giải thích được một số hiện tượng nhiễm điện do cọ xát trong thực tế (chỉ ra các vật nào cọ xát với nhau và biểu hiện của sự nhiễm điện).
2- Kỹ năng
Làm thí nghiệm nhiễm điện cho vật bằng cách cọ xát.
3- Thái độ
Yêu thích môn học, ham hiểu biết, khám pha thế giới xung quanh.
II- CHUẨN BỊ CỦA GV – HS
Mỗi nhóm:
1 thước nhựa, 1 thanh thuỷ tinh hữu cơ, 1 mảnh nilông (thường dùng làm túi đựng hàng) kích thước 130 mm x 250 mm.
1 quả cầu nhựa xốp (hoặc bấc) đường kính 1 cm hoặc 2 cm có xuyên sợi chỉ may, 1 giá treo.
1 mảnh len hoặc mảnh lông thú, 1 mảnh dạ, 1 mảnh lụa kích thước khoảng 150 mm x 150 mm, cần phải sấy khô nếu thời tiết ẩm.
1 số mẩu giấy vụn.
1 mảnh tôn kích thước khoảng 80 mm x 80 mm, 1 mảnh nhựa kích thước 130 mm x 180 mm.
1 bút thử điện thông mạch (hoặc bóng đèn nêon của bút thử điện).
GV photo bảng kết quả thí nghiệm 1 (tr. 48 SGK) cho các nhóm hoặc cho HS chép sẵn ra tập.
III- HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS (45 PHÚT)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập (7 phút)
-GV gọi 2 HS mô tả hiện tuợng trong ảnh đầu chương III (SGK), nêu thêm các hiện tượng khác?
-GV HS nêu mục tiêu của chương III.
-Để tìm hiểu các loại điện tích, trước hết ta tìm hiểu một trong các cách nhiễm điện cho các vật là “Nhiễm điện do cọ xát.”
-Vào những ngày hanh khô khi cởi áo bằng len hoặc dạ em đã từng thấy hiện tượng gì?
-GV thông báo hiện tượng tương tự xảy ra ngoại tự nhiên là hiện tượng sấm sét và đó là hiện tượng nhiễm điện do cọ xát.
Hoạt động 2: Làm thí nghiệm phát hiện vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác. (15 phút)
-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1, nêu các dụng cụ thí nghiệm và các bước tiến hành thí nghiệm.
-GV lưu ý HS trước khi cọ xát các vật phải kiểm tra đưa thước nhựa, mảnh nilông, thanh thuỷ tinh lại gần giấy vụn, quả cầu xốp để kiểm tra xem đã có hiện tượng gì xảy ra chưa? (chưa thấy hiện tượng gì xảy ra)
-Khi HS tiến hành thí nghiệm, GV nhắc nhở HS các nhóm lưu ý cách cọ xát các vật (cọ xát mạnh nhiều lần theo một chiều) sau đó đưa lại gần các vật cần kiểm tra để phát hiện hiện tượng xảy ra rồi ghi kết quả vào bảng thí nghiệm 1.
-Từ bảng thí nghiệm HS các nhóm thảo luận, lựa chọn cụm từ thích hợp để điền vào chổ trống phù hợp.
-GV hướng dẫn HS thảo luận để đưa ra kết luận đúng ghi vở.
Hoạt động 3: Phát hiện vật bị cọ xát bị nhiếm điện có khả năng làm sáng bóng đèn bút thử điện. (15 phút)
-Vì sao nhiều vật sau khi cọ xát có thể hút các vật khác?
-GV hướng dẫn HS kiểm tra với các phương án HS nêu ra ví dụ như: do vật nóng lên hay vật sau khi cọ xát có tính chất giống như nam châm
-GV hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm 2. Lưu ý HS kiểm tra mảnh tôn trước khi đặt vào mảnh nhựa xem bóng đèn bút thử điện thông mạch có sáng không? Lưu ý cách cầm mảnh dạ cọ xát nhựa, thả mảnh tôn vào mảnh nhựa đê cách điện với tay (hoặc dùng mảnh tôn có tay cầm cách điện).
-GV kiểm tra việc tiến hành thí nghiệm của một số nhóm, nếu hiện tượng xảy ra chưa đạt phải giải thích cho HS nguyên nhân.
-GV có thể làm lại thí nghiệm cho HS quan sát hiện tượng để hoàn thành kết luận 2 ghi vở.
-GV thông báo các vật bị cọ xát có khả năng hút các vật khác hoặc có thể làm sáng bóng đèn của bút thử điện. Các vật đó được gọi là các vật nhiễm điện hay các vật mang điện tích.
Hoạt động 4: Vận dụng - củng cố - hướng dẫn về nhà (8 phút)
-GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm (2 HS – 1 bàn) thảo luận câu C1, C2, C3 sau đó thảo luận chung cả lớp. GV chốt lại câu trả lời đúng để HS hoàn thành câu trả lời vào vở.
-Khi HS trả lời, GV lưu ý sửa chữa cho HS cách sử dụng các thuật ngữ chính xác.
-Qua bài học hôm nay các em cần ghi nhớ điều gì?
-Hiện tượng khi cởi áo len đã nêu ra ở đầu bài tương tự hiện tượng sấm sét xảy ra trong tự nhiên như thế nào? để trả lời câu hỏi này các em đọc phần “có thể em chưa biết”. Trả lời câu hỏi đặt ra ở đầu bài đó chính là nội dung bài tập 17.4 tr.18 SBT.
*Hướng dẫn về nhà:
-Học thuộc phần ghi nhớ.
-Làm bài tập 17.1, 17.2, 17.3 (SBT- tr.18).
-bài 17.1, 17.3: Khi làm thí nghiệm, lưu ý các vật làm nhiễm điện phải sạch, khô.
-HS quan sát trang vẽ tr. 47 SGK, nêu ví dụ khác.
-Đọc SGK tr. 47, nêu được những mục tiêu cần đạt của chương III.
-HS nêu được: khi cởi áo len, dạ trong tối thấy chớp sáng li ti và tiếng lách tách.
-HS đọc thí nghiệm 1 trong SGK, nêu được dụng cụ và cách tiến hành thí nghiệm.
-Tiến hành thí nghiệm theo nhóm, mỗi HS trong nhóm phải tiến hành thí nghiệm với ít nhất 1 vật, ghi kết quả vào bảng kết quả thí nghiệm 1.
-Tham gia thảo luận trong nhóm, chọn từ thích hợp điền vào chổ trống trong kết luận
-Kết luận 1: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả nămg hút các vật khác.
-HS suy nghĩ, nêu phương án trả lời và cách làm thí nghiệm kiểm tra.
-HS tiến hành thí nghiệm 2 theo nhóm. Chú ý quan sát hiện tượng xảy ra, thấy được: Bóng đèn của bút thử điện sáng.
-HS hoàn thành kết luận 2, thảo luận trên lớp, ghi kết luận đúng vào vở.
Kết luận 2: Nhiều vật sau khi bị cọ xát có khả năng làm sáng bóng đèn.
-Thảo luận nhóm câu trả lời cho câu C1, C2, C3.
-Tham gia nhận xét câu trả lời của các nhóm trên lớp, sửa chữa nếu sai. Yêu cầu:
Câu C1: Lược và tóc cọ xát à lược và tóc đều nhiễm điện à lược nhựa hút kéo tóc thẳng ra.
Câu C2: 
-Khi thổi luồng gió làm bụi bay.
-Cánh quạt quay cọ xát với không khí à cánh quạt bị nhiễm điện à cánh quạt hút các hạt bịu ở gần nó. Mép quạt bị cọ xát nhiều nên nhiễm điện nhiều nhất àmép quạt hút bụi mạnh nhất, bụi bám nhiều nhất.
Câu C3: Gương, kính, màn hình TV cọ xát với khăn lau khô à nhiễm điện vì thế chúng hút bụi vải ở gần.
-HS học thuộc phần ghi nhớ ngay tại lớp.
-HS đọc phần “có thể em chưa biết” để hiểu nguyên nhân của hiện tượng chớp và sấm sét, liên hệ giải thích hiện tượng cởi áo len trong những những ngày trời hanh khô.
I- Vật nhiễm điện
Có thể làm nhiễm điện nhiều vật bằng cách cọ xát.
Vật bị nhiễm điện (vật mang điện tích) có khả năng hút các vật khác.
TIẾT 21	BÀI 18. HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH
I-MỤC TIÊU
1-Kiến thức
Biết có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm, hai điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau.
Nêu được cấu tạo nguyên tử gồm: Hạt nhân mang điện tích dương và các êlectrôn mang điện tích âm quay xung quanh hạt nhân, nguyên tử trung hoà về điện.
Biết vật mang điện tích âm thừa êlectrôn, vật mang điện tích dương thiếu êlectrôn.
2-Kỹ năng
Làm thí nghiệm về nhiễm điện do cọ xát.
3-Thái độ
Trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.
II- CHUẨN BỊ CỦA GV – HS
Cả lớp:
Tranh phóng to mô hình đơn giản của nguyên tử (tr.51)
Bảng phụ ghi sẵn nội dung:
Điền từ thích hợp vào ô trống để hoàn thành phần sơ lược về cấu tạo nguyên tử.
1-Ở tâm nguyên tử có một . . . . . . . . . . . . . mang điện tích dương.
2-Xung quanh hạt nhân có các . . . . . . . . . . mang điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của nguyên tử.
3-Tổng điện tích âm của các êlectrôn có trị số tuyệt đối . . . . . . . . điện tích dương hạt nhân. Do đó bình thường nguyên tử trung hoà về điện.
4- . . . . . . . . . . . . . . có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác.
Photo bài tập trên bảng phụ cho các nhóm
Mỗi nhóm:
Hai mảnh nilông kích thước khoảng 70 mm x 12 mm hoặc một mảnh 70 mm x 250 mm.
1 bút chì vỏ gỗ hoặc đũa nhựa + 1 kẹp nhựa.
1 mảnh len hoặc dạ cỡ 150 mm x 150 mm, 1 mảnh lụa cỡ 150 mm x 150 mm.
1 thanh thuỷ tinh hữu cơ kích thước (5 x 10 200)mm
2 đũa nhựa có lỗ hổng ở giữa kích thước 10, dài 20 mm + 1 mũi nhọn đặt trên đế nhựa.
III- HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS (45 PHÚT)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ + tổ chức tình huống học tập (7 phút)
1-Kiểm tra bài cũ:
-Có thể làm cho một vật bị nhiễm điện bằng cách nào? Vật nhiễm điện có tính chất gì? Nếu hai vật đều bị nhiễm điện thì chúng hút nhau hay đẩy nhau. Muốn kiểm tra được điều này theo các em ta phải tiến hành thí nghiệm như thế nào/
-GV nhận xét phương án thí nghiệm kiểm tra mà HS đưa ra (lưu ý HS phải kiểm tra tương tác giữa các vật trước khi nhiễm điện và sau khi nhiễm điện để so sánh, khi kiểm tra đưa hai vật nhiễm điện gần nhau). Đánh giá cho điểm HS
2.Tổ chức tình huống học tập: Ở bài trước ta đã biết có thể làm các vật nhiễm điện bằng cách cọ xát.
Các vật nhiễm điện có thể hút được vật nhẹ khác
Vậy nếu 2 vật nhiễm điện để gần nhau chúng có khả năng tương tác với nhau như thế nào? Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm câu trả lời cho câu hỏi này.
Hoạt động 2: Làm thí nghiệm tạo hai vật nhiễm điện cùng loại và tìm hiểu lực tác dụng giữa chúng (10 phút).
-GV yêu cầu HS đọc thí nghiệm 1 (tr.50) tìm hiểu các dụng cụ cần thiết và cách tiến hành thí nghiệm.
-Gọi 1, 2 HS nêu cách tiến hành thí nghiệm.
-Yêu cầu HS chuẩn bị thí nghiệm 1 (hình 18.1) theo nhóm. Yêu cầu đại diện 1 HS trong nhóm cầm kẹp hai mảnh nilông lên và nêu hiện tượng ban đầu giữa hai mảnh nilông. HS các nhóm quan sát kẹp hai mảnh nilông của nhóm mình nhận xét ý kiến nhóm bạn.
-Cho các nhóm tiến hành thí nghiệm hình 18.1. Lưu ý HS cách cọ xát đều, không cọ quá mạnh để mảnh nilông không bị cong và cọ xát mảnh nilông theo một chiều với số lần như nhau.
-Đại diện các nhóm đứng lên giơ kẹp nilông của nhóm mình và nêu nhận xét hiện tượng xảy ra khi hai mảnh nilông bị nhiếm điện.
-GV nhận xét kết quả của các nhóm, giải thích cho HS trường hợp có phần mảnh nilông hút nhau là do một trong hai phần mảnh nilông đó chưa được nhiễm điện thì hiện tượng xảy ra là do phần mảnh nilông kia bị nhiễm điện hút (nếu có nhóm có hiện tượng đó xảy ra). GV nhận xét cách tiến hành thí nghiệm và kết quả của các nhóm, động viên các nhóm làm thí nghiệm tốt.
-GV đặt câu hỏi: Hai mảnh nilông khi cùng cọ xát vào mảnh len thì nó sẽ nhiễm điện giống nhau hay khác nhau? Vì sao?
-Với hai vật giống nhau khác hiện tượng có như vậy không? Chúng ta sẽ tiến hành tiếp thí nghiệm hình 18.1. 
-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm, chọn dụng cụ và tiến hành thí nghiệm tương tự như thí nghiệm hình 18.1.Thống nhất ý kiến hoàn thành nhận xét.
-GV thông báo người ta đã tiến hành nhiều thí nghiệm khác nhau và đều rút ra nhận xét như vậy. Yêu cầu HS ghi vở nhận xét.
-ĐVĐ: Hai vật nhiễm điện khác nhau chúng hút nhau hay đẩy nhau. Chúng ta cùng tiến hành thí nghiệm để kiểm tra điều này.
Hoạt động 3: Làm thí nghiệm 2, Phát hiện hai vật nhiễm điện hút nhau và mang điện tích khác loại (10 phút)
-Yêu cầu HS đọc thí nghiệm 2, chuẩn bị đồ dùng , tiến hành thí nghiệm.
Lưu ý HS tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
+Đặt đũa nhựa chưa nhiễm điện l ... a bài nếu sai.
II- Hiện tượng đoản mạch và tác dụng cảu cầu chì.
-HS quan sát GV làm thí nghiệm, ghi lại số chỉ của ampe kế, thấy được lúc bị đoản mạch số chỉ của ampe kế lớn hơn nhiều lúc bình thường.
-Thảo luận nhóm hoàn thành câu hỏi C1:
+Gây cháy vỏ bọc dây và các bộ phận khác tiếp xúc với nó àhoả hoạn.
+Làm đứt dây tóc bóng đèn, dây trong các mạch điện của các dụng cụ dùng điện. . . àhỏng các thiết bị điện.
-HS quan sát thí nghiệm thấy được hiện tượng xảy ra: Khi đoản mạch dây chì nóng đỏ, chảy đứt và ngắt mạch (đèn tắt) àbóng đèn được bảo vệ.
-HS thấy được sự cần thiết phải sử dụng cầu chì trong mạch điện gia đình.
-HS hiểu được ý nghĩa của con số ghi trên cầu chì là dòng điện có cường độ vượt quá giá trị đó thì cầu chì sẽ đứt. VD: cầu chì ghi 1A có nghĩa là cầu chì này sẽ đứt khi cường độ dòng điện qua nó lớn hơn 1A .
-HS căn cứ vào bảng cường độ dòng điện ở bài 24 để thấy cường độ dòng điện qua bóng đèn dây tóc vào khoảng từ 0,1A tới 1A, vì vậy nên chọn cầu chì có số ghi 1,2A.
III- Các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
-Hoạt động cá nhân đọc phần III, thảo luận nhóm, hoàn thành các quy tắc an toàn như sau:
1-Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có HĐT dưới 40V.
2-Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện.
3-Không được tự mình tiếp xúc với mạng điện dân dụng và các thiết bị điện nếu chưa biết rõ cách sử dụng.
4-Khi có người bị điện giật thì không được chạm vào người đó mà phải tìm cách ngắt ngay công tắc điện và gọi người cấp cứu.
-HS thảo luận theo nhóm trường hợp được phân công.
-Tham gia nhận xét ý kiến của các nhóm khác trên lớp.
Câu C6:
a-Không an toàn: Lõi dây điện có chỗ để hở, nếu vô ý chạm phải có thể bị điện giật hoặc có thể gây đoản mạch.
Khắc phục: Ngắt điện, dùng băng dính cách điện bọc nhiều lớp hoặc thay đoạn dây mới.
b-Không an toàn: Nắp cầu chì ghi 2A lại dùng dây chì ghi 10A ànếu có sự cố, dòng điện trong mạch lớn hơn 2A, nhỏ hơn 10A dây chì chưa đứt àkhông bảo về được dụng cụ điện.
Khắc phục: Dùng dây chì 2A để thay vào nắp cầu chì
c-Không an toàn: Người phụ nữ đang thay sửa bóng đèn em nhỏ lại đóng (hoặc ngắt) công tắc điện. Nếu đóng công tắc điện có thể làm điện giật người phụ nữ.
-Chân chị này tiếp xúc trực tiếp với sàn nhà è không an toàn.
Khắc phục: Phải thông báo không được đóng công tắc điện khi đang sửa chữa điện.
-Khi sửa chữa điện, cần đứng trên 1 vật (dép cao su, ghế nhựa, gỗ . . .) để cách điện với đất.
I- Dòng điện đi qua có thể người có thể gây nguy hiểm 
- Dòng điện có thể đi qua (chạy qua) cơ thể người khi cham vào mạch điện tại bất kì vị trí nào của cơ thể.
-Cơ thể người là một vật dẫn điện. Dòng điện với cường độ 70mA trở lên đi qua cơ thể người hoặc làm việc với HĐT 40V trở lên là nguy hiểm với cơ thể người.
II- Hiện tượng đoản mạch và tác dụng cảu cầu chì.
-Cầu chì tự động ngắt mạch khi dòng điện có cường độ tăng quá mức, đặc biệt khi đoản mạch.
III- Các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
1-Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có HĐT dưới 40V.
2-Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện.
3-Không được tự mình tiếp xúc với mạng điện dân dụng và các thiết bị điện nếu chưa biết rõ cách sử dụng.
4-Khi có người bị điện giật thì không được chạm vào người đó mà phải tìm cách ngắt ngay công tắc điện và gọi người cấp cứu.
TIẾT 35	BÀI 30 	TỔNG KẾT CHƯƠNG III: ĐIỆN HỌC
I- MỤC TIÊU
1-Kiến thức
Tự kiểm tra để củng cố và nắm chắc các kiến thức cơ bản của chương Điện học.
Vận dụng một cách tổng hợp các kến thức đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan.
2-Thái độ
Hứng thú học tập, mạnh dạn phát biểu ý kiến trước tập thể.
II- CHUẨN BỊ CỦA GV – HS
GV chuẩn bị ra bảng phụ: Trò chơi ô chữ (hình 30.5).
Tranh phóng to bài tập vận dụng 2, 4, 5 (tr.86 – SGK)
III- HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS (45 PHÚT)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Kiểm tra – củng cố kiến thức cơ bản(10 phút)
-GV kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của HS ở nhà. Hỏi HS xem câu hỏi nào của phần tự kiểm tra cần phải sửa, GV sẽ tập trung vào câu hỏi đó để giải đáp cho HS.
-Đặc điểm ở phần này khi nêu về HĐT và CĐDĐ trong đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song, HS hay dùng từ không chính xác. Vì vậy GV yêu cầu một vài HS trả lời câu 10, 11 tr.85 SGK, HS khác nêu nhận xét. GV chốt lại kiến thức đúng, yêu cầu HS sửa chữa nếu sai.
Hoạt động 2: Vận dụng tổng hợp kiến thức(15 phút)
-Yêu cầu cá nhân HS trả lời từ câu 1 đến câu 7 (tr.86 SGK) trong khoảng 7 phút.
-Hướng dẫn HS thảo luận.
-Gọi 1 HS đứng tại chổ trả lời câu hỏi, GV ghi tóm tắt lên bảng: có thể nhiễm điện cho vật bằng cách cọ xát.
-Gọi 4 HS lên bảng điền dấu cho câu 2 (có thể gọi HS yếu), yêu cầu HS giải thích lý do tại sao em lại điền dấu đó?
GV ghi tóm tắt: Có 2 loại điện tích , điện tích dương và điện tích âm. Các vật nhiễm điện cùng loại thì đẩy nhau, khác loại thì hút nhau.
-Gọi 1 HS lên bảng sửa câu 3.
GV ghi tóm tắt: Vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm electron, vật nhiễm điện dương nếu mất bớt electron.
-GV kiểm tra phần trả lời câu hỏi trong vở của một số HS, đặc biệt những em HS yếu.
-Tương tự với các câu hỏi 4, 5, 6, 7.
GV ghi tóm tắt được thêm về chiều dòng điện, chất dẫn điện, chất cách điện, đặc điểm về HĐT và CĐDĐ trong đoạn mạch mắc nối tiếp , song song lên bảng.
Hoạt động 3: Trò chơi ô chữ(10 phút)
-GV chia lớp ra làm 2 đội. Theo thứ tự mỗi đội được quyền chon trước1 hàng ngang bất kỳ và cử 1 đại diện lên điền đúng vào hàng ngang đó. Nếu trong 1 phút điền đúng từ hàng ngang thì dược 1 điểm, sai thì không được điểm. Nếu cả 2 đội đều không điền đúng thì hàng ngang đó bỏ trống. Lần lượt các đội chọn hàng ngang khác để điền chữ. Đội nào tìm ra từ hàng dọc trước tiện được 2 điểm.
-Cuối cùng GV tổng kết trò chơi, xếp loại các đội sau cuộc chơi
Hoạt động 4: Sửa bài tập – Hướng dẫn về nhà. (10phút)
-GV yêu cầu HS nêu những vấn đề hay bài tập cần sửa trong chương 3. 
-GV hướng dẫn HS sửa 1 số bài tập mà HS hay hiểu sai như 20.3 tr21 SBT, 21.3 tr.22 SBT, 26.3 tr.27 SBT
Khi làm bài tập 20.3, một số em hiểu sai hiện tượng ví dụ cho rằng ô tô cọ sát à nóng lên có thể cháy . . 
Bài 21.3 HS có thể chưa hình dung được dây thứ 2 nối nguồn điện với đèn chính là khung xe đạp. GV thông báo thêm cho HS là đinamô có cực dương và cực âm thay đổi luân phiên (nguồn điện xoay chiều) do đó kí hiệu khác kí hiệu nguồn đã biết.
Bài 26.3: Nhiều HS lúng túng lựa chọn còn sai vì thường cho rằng mạch điện nào hở thì vôn kế chỉ bằng 0.
Hướng dẫn ở nhà:
-Ôn tập toàn bộ chương 3 chuẩn bị cho thi học kì II.
I- Tự kiểm tra
-HS cả lớp xem lại phần tự kiểm tra đã chuẩn bị trong vở, xem có câu hỏi nào cần đưa ra thảo luận trên lớp.
-Tham gia thảo luận các câu hỏi phần tự kiểm tra, sửa chữa nếu sai.
II- Vận dụng.
-Cá nhân HS chuẩn bị các câu hỏi từ 1 đến 5 ở phần II.
-1 HS trả lời, HS khác chú lắng nghe, nhận xét sửa chữa nếu sai.
Câu 1: chọn D
-4 HS đại diện 4 tổ chữa câu 2. HS khác theo dõi, nêu nhận xét.
Câu 2: a-Điền(-); b-Điền (-); c-Điền(+); d-Điền (+).
Câu 3: 
-Mảnh nilông nhiễm điện âm ànó nhận thêm êlectrôn.
-Miếng len mất êlectrôn ànó nhiễm điện dương.
-HS dựa vào quy ước về chiều dòng điện để chon phương án đúng cho câu 4 là: c)
Câu 5: chọn c)
Câu 6: Dùng nguồn điện 6V là phù hợp nhất vì HĐT 3V (để đèn sáng bình thường), khi mắc nối tiếp 2 bóng đèn đó, HĐT tổng cộng là 6V.
III- Trò chơi ô chữ.
-HS chia lớp ra 2 nhóm tương ứng với 2 dãy bàn. Cử trưởng nhóm điều hành các bạn trong nhóm mình tham gia trò chơi, động viên các bạn trong nhóm.
Yêu cầu hoàn thành ô chữ
Từ hàng ngang:
1-CỰC DƯƠNG
2-AN TOÀN ĐIỆN
3-VẬT DẪN ĐIỆN
4-PHÁT SÁNG
5-LỰC ĐẨY
6-NHIỆT
7-NGUỒN ĐIỆN
8-VÔN KẾ
Từ hàng dọc:
DÒNG ĐIỆN
Cuối cùng GV nhận xét, tổng kết trò chơi
-HS đề nghị GV giải đáp các câu hỏi hoặc bài tập HS còn thấy vướng mắc, chưa rõ ràng.
-HS cùng tham gia chữa bài với GV và chữa vào vở nếu sai.
Bài 20.3: Ô tô chạy, cọ xát mạnh với không khí, làm nhiễm điện những phần khác nhau của ô tô. Nếu bị nhiễm điện mạnh, giữa các phần này phát sinh tia lửa điện gây cháy nổ xăng. Dây xích sắt là vật dẫn điện, truyền điện tích từ ô tô xuống đất đểm tránh xảy ra cháy nổ xăng.
Bài 21.3:
a-Dây thứ hai chính là khung xe đạp (thường bằng sắt) nối cực thứ hai của đinamô với đầu thứ hai của đèn.
b-
Bài 26.3: Chọn d
I- Tự kiểm tra
II- Vận dụng.
III- Trò chơi ô chữ.
TIẾT 36	ÔN TẬP HỌC KỲ II
I- MỤC TIÊU
1-Kiến thức
Tự kiểm tra để củng cố và nắm chắc các kiến thức cơ bản của chương Điện học.
Vận dụng một cách tổng hợp các kến thức đã học để giải quyết các vấn đề có liên quan.
3-Kỹ năng
Tổng hợp kiến thức có liên quan đến khái niệm về điện học.
2-Thái độ
Trung thực, tác phong làm việc khoa học.
II- CHUẨN BỊ CỦA GV – HS
GV chuẩn bị bài kiểm tra kiến thức (pho to cho HS)
HS ôn lại kiến thức cũ.
III- ĐỀ KIỂM TRA
A/ LÝ THUYẾT
	Câu 1: Chất dẫn điện là gì? Chất cách điện là gì? Kể tên 4 chất dẫn điện, 4 chất cách điện mà em biết?
	Câu 2: Có mấy loại điện tích? (Kể tên). Dòng điện là gì? Vật nhận thêm electron nhiễm điện gì? Vật mất bớt electron nhiễm điện gì?
	Câu 3: Trên mặt một Ampe kế có ghi mA. Chỉ số lớn nhất ghi trên Ampe kế là 75, vạch từ 0 đến vạch cuối cùng có 26 vạch. Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của Ampe kế trên là bao nhiêu? Dòng điện có cường độ như giới hạn ở trên khi qua cơ thể người sẽ gây nguy hiểm gì?
B/ BÀI TẬP
Bài 1: 
1/ Vẽ sơ đồ mạch điện gồm dây dẫn, pin, khóa K, bóng đèn và chỉ rõ chiều dòng điện khi đèn đang hoạt động.
2/ Cho 4 Ampe kế có giới hạn đo như sau: 
(I) 30mA	(II) 1,6A	(III) 0,5A	(IV) 1A.
 Để đo các dòng điện có cường độ:
 0,8A; 	1,3A; 	15mA; 	0,4A 
Ta lần lượt dùng Ampe kế nào là thích hợp ?
Bài 2: Đổi các đơn vị sau:
 a/ 2mA = . . . . . . .A
b/ 0,35A = . . . . . .mA
c/ 500kV = . . . . . . V
d/ 0,5V = . . . . . . .mV
V- ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
A/ LÝ THUYẾT
Câu 1: Chất dẫn điện là chất cho dòng điện đi qua.
 Ví dụ: Bạc, đồng, vàng, nhôm, chì, . . . .
Chất cách điện là chất không cho dòng điện đi qua.
Ví dụ: Sứ, thuỷ tinh, nhựa, cao su, gỗ khô, . . . . 
Câu 2: 
- Có hai loại điện tích: Điện tích dương và điện tích âm. 
- Các vật nhiễm điện cùng loại thì hút nhau, các vật nhiễm điện khác loại thì hút nhau. 
- Vật nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectrôn , vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn. 
- Dòng điện là dòng chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện tích.
Câu 3: 
-Giới hạn đo của Ampe kế là 75mA. Độ chia nhỏ nhất là 3mA.
- Dòng điện có cường độ là 75mA đi qua cơ thể người sẽ làm tim ngừng đập.
B/ BÀI TẬP
Bài 1: 
Bài 2:
 a/ 2mA = 0,002A
b/ 0,35A = 350A
c/ 500kV = 500 000V
d/ 0,5V = 500V
Sau 30 phút GV thu bài và sửa sai cho HS.
Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập toàn bộ chương 3 chuẩn bị cho thi học kì II.

Tài liệu đính kèm:

  • docly 7 hk II.doc