1. Sự truyền thẳng ánh sáng
a) Điều kiện nhìn thấy một vật
b) Nguồn sáng. Vật sáng
c) Sự truyền thẳng ánh sáng
d)Tia sáng - Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta.
- Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng.
- Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng.
- Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì.
Môn học: Vật lí Học kỳ: I Năm học: 2010 - 2011 Họ và tên giáo viên: Nguyễn Tấn Khuyên. Điện thoại: 0976577469 Địa điểm Văn phòng Tổ bộ môn Điện thoại: E-mail: Lịch sinh hoạt Tổ: 2 lần / tháng Phân công trực Tổ: Các chuẩn của môn học: Chủ đề Kiến thức Kĩ năng 1. Sự truyền thẳng ánh sáng a) Điều kiện nhìn thấy một vật b) Nguồn sáng. Vật sáng c) Sự truyền thẳng ánh sáng d)Tia sáng - Nhận biết được rằng, ta nhìn thấy các vật khi có ánh sáng từ các vật đó truyền vào mắt ta. - Nêu được ví dụ về nguồn sáng và vật sáng. - Phát biểu được định luật truyền thẳng của ánh sáng. - Nhận biết được ba loại chùm sáng: song song, hội tụ và phân kì. - Biểu diễn được đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng đoạn thẳng có mũi tên. - Giải thích được một số ứng dụng của định luật truyền thẳng ánh sáng trong thực tế: ngắm đường thẳng, bóng tối, nhật thực, nguyệt thực... 2. Phản xạ ánh sáng a) Hiện tượng phản xạ ánh sáng b) Định luật phản xạ ánh sáng c) Gương phẳng d) Ảnh tạo bởi gương phẳng - Nêu được ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. - Phát biểu được định luật phản xạ ánh sáng. - Nhận biết được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến đối với sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Nêu được những đặc điểm chung về ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng: đó là ảnh ảo, có kích thước bằng vật, khoảng cách từ gương đến vật và ảnh bằng nhau. - Biểu diễn được tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ, pháp tuyến trong sự phản xạ ánh sáng bởi gương phẳng. - Vẽ được tia phản xạ khi biết tia tới đối với gương phẳng, và ngược lại, theo hai cách là vận dụng định luật phản xạ ánh sáng hoặc vận dụng đặc điểm của ảnh tạo bởi gương phẳng. - Dựng được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng. 3. Gương cầu a) Gương cầu lồi. b) Gương cầu lõm - Nêu được những đặc điểm của ảnh ảo của một vật tạo bởi gương cầu lõm và tạo bởi gương cầu lồi. - Nêu được ứng dụng chính của gương cầu lồi là tạo ra vùng nhìn thấy rộng và ứng dụng chính của gương cầu lõm là biến đổi một chùm tia tới song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. 4. Nguồn âm - Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp. - Nêu được nguồn âm là một vật dao động. - Chỉ ra được vật dao động trong một số nguồn âm như trống, kẻng, ống sáo, âm thoa. 5. Độ cao, độ to của âm - Nhận biết được âm cao (bổng) có tần số lớn, âm thấp (trầm) có tần số nhỏ. Nêu được ví dụ. - Nhận biết được âm to có biên độ dao động lớn, âm nhỏ có biên độ dao động nhỏ. Nêu được ví dụ. 6. Môi trường truyền âm - Nêu được âm truyền trong các chất rắn, lỏng, khí và không truyền trong chân không. - Nêu được trong các môi trường khác nhau thì tốc độ truyền âm khác nhau. 7. Phản xạ âm. Tiếng vang - Nêu được tiếng vang là biểu hiện của âm phản xạ. - Nhận biết được những vật cứng, có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt và những vật mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. - Kể được ứng dụng liên quan tới sự phản xạ âm. - Giải thích được trường hợp nghe thấy tiếng vang là do tai nghe được âm phản xạ tách biệt hẳn với âm phát ra trực tiếp từ nguồn. 8. Chống ô nhiễm do tiếng ồn - Nêu được một số ví dụ về ô nhiễm do tiếng ồn. - Kể tên được một số vật liệu cách âm thường dùng để chống ô nhiễm do tiếng ồn. - Đề ra được một số biện pháp chống ô nhiễm do tiếng ồn trong những trường hợp cụ thể. - Kể được tên một số vật liệu cách âm thường dùng để chống ô nhiễm do tiếng ồn. 6.Yêu cầu về thái độ: - Có thái độ nghiêm túc chăm chỉ, dần dần có hứng thú học vật lí, yêu thích tìm tòi khoa học, trân trọng đối với những đóng góp của vật lí học cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của cac nhà khoa học. - Có thái độ khách quan trung thực, có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có tinh thần hợp tác trong việc quan sát, thu thập thông tin và trong thực hành thí nghiệm. - Có ý thức vân dụng hiểu biếtvật lí vào các hoạt động gia đình, cộng đồng và nhà trường. Mục tiêu chi tiết: Mục tiêu Nội dung MỤC TIÊU CHI TIẾT Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Chương I: QUANG HỌC Bài 1- Tiết 1 Nhận biết ánh sáng, nguồn sáng, vật sáng -Chúng ta nhận biết được ánh sáng khi có ánh sáng truyền vào mắt. Ta nhìn thấy một vật, khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. -Nguồn sáng là những vật tự nó phát ra ánh sáng: Mặt trời, ngọn lửa, đèn điện, laze. Vật sáng gồm nguồn sáng và những vật hắt lại ánh sáng chiếu vào nó: Mặt Trăng, các hành tinh, các đồ vật. Bài 2- Tiết 2 Sự truyền ánh sáng -Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền theo đường thẳng. - Biểu diễn đường truyền của ánh sáng (tia sáng) bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng. - Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng. - Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng gặp nhau trên đường truyền của chúng. + Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng. Bài 3- Tiết 3 Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng -Vận dụng để ngắm đường thẳng. -Giải thích được tại sao có vùng sáng, vùng tối, vùng nửa tối, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực. Bài 4- Tiết 4 Định luật phản xạ ánh sáng Chỉ ra được trên hình vẽ hoặc trong thí nghiệm đâu là điểm tới, tia tới, tia phản xạ, góc tới, góc phản xạ. Định luật phản xạ ánh sáng: + Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới. + Góc phản xạ bằng góc tới. S R N I (Hình vẽ) -Lấy được ít nhất 02 ví dụ về hiện tượng phản xạ ánh sáng. Giải được các bài tập: Biết tia tới vẽ tia phản xạ và ngược lại bằng cách: + Dựng pháp tuyến tại điểm tới. + Dựng góc phản xạ bằng góc tới hoặc ngược lại dựng góc tới bằng góc phản xạ. Bài 5- Tiết 5 Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng Biết các đặc điểm chung của ảnh tạo bởi gương phẳng. - Ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo. - Độ lớn ảnh của một vật được tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật. - Khoảng cách từ một điểm của vật đến gương bằng khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương. -Vẽ được ảnh của điểm sáng qua gương bằng hai cách: + Vận dụng định luật phản xạ ánh sáng. + Vận dụng tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng. -Dựng được ảnh của những vật sáng có hình dạng đơn giản như đoạn thẳng hoặc mũi tên. Bài 6 – Tiết 6 TH: Vẽ ảnh của vật tạo bởi gương phẳng -Vẽ được ảnh trong các trường hợp: + Vật và ảnh song song cùng chiều. + Vật và ảnh cùng nằm trên đường thẳng và ngược chiều. -Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng là khoảng không gian mà mắt ta quan sát được qua gương phẳng. Bài 7 – Tiết 7 Gương cầu lồi -Xác định vùng nhìn thấy của gương phẳng là khoảng không gian mà mắt ta quan sát được qua gương phẳng. -Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích cỡ. Nêu được ứng dụng của gương cầu lồi trong đời sống. Bài 8 – Tiết 8 Gương cầu lõm -Đặt một vật gần sát gương cầu lõm, nhìn vào gương ta thấy một ảnh ảo lớn hơn vật. -Tác dụng của gương cầu lõm: + Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi một chùm tia tới song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm. +Gương cầu lõm có tác dụng biến đổi chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. Ứng dụng của gương cầu lõm: Ứng dụng chính của gương cầu lõm là có thể biến đổi một chùm tia song song thành chùm tia phản xạ tập trung vào một điểm, hoặc có thể biến đổi chùm tia tới phân kì thành một chùm tia phản xạ song song. Bài 9 - Tiết 9 Tổng kết chương: Quang học Biết các khái niệm Hệ thống hóa kiến thức Vẽ ảnh của vật qua gương phẳng. Xác định tia, góc phản xạ Tiết 10 Kiểm tra 1 tiết Trắc nghiệm và tự luận Bài 10- Tiết 11 Nguồn âm - Vật phát ra âm gọi là nguồn âm. - Những nguồn âm thường gặp là cột khí trong ống sáo, mặt trống, sợi dây đàn, loa, khi chúng dao động. -Khi phát ra âm, các vật đều dao động. Bộ phận dao động phát ra âm trong trống là mặt trống; kẻng là thân kẻng; ống sáo là cột không khí trong ống sáo. Bài 11 - Tiết 12 Độ cao của âm Số dao động trong một giây gọi là tần số. Đơn vị tần số là héc, kí hiệu là Hz. -Vật dao động càng nhanh thì tần số dao động của vật càng lớn và ngược lại vật dao động càng chậm thì tần số dao động của vật càng nhỏ. -Tần số dao động của vật lớn thì âm phát ra cao, gọi là âm cao hay âm bổng. Ngược lại, tần số dao động của vật nhỏ, thì âm phát ra thấp gọi là âm thấp hay âm trầm. Lấy được một ví dụ về âm trầm, âm bổng là do tần số dao động của vật. Bài 12 - Tiết 13 Độ to của âm -Biên độ dao động là độ lệch lớn nhất của vật dao động so với vị trí cân bằng của nó. -Đơn vị đo độ to của âm là: đêxiben, kí hiệu là dB. Độ to của âm phụ thuộc vào biên độ dao động của nguồn âm. Biên độ dao động của nguồn âm càng lớn thì âm phát ra càng to. Nêu được một ví dụ về độ to của âm phụ thuộc vào biên độ dao động. Bài 13 - Tiết 14 Môi trường truyền âm -Âm truyền được trong môi trường rắn, lỏng, khí và không truyền được trong chân không. -Trong các môi trường khác nhau, âm truyền với vận tốc khác nhau. -Vận tốc truyền âm trong chất rắn lớn hơn trong chất lỏng, trong chất lỏng lớn hơn trong chất khí. Bài 14- Tiết15 Phản xạ âm -Tiếng vang Âm phát ra từ nguồn âm lan truyền trong không khí đến gặp vật chắn bị phản xạ trở lại truyền đến tai người nghe. Âm phản xạ lại đến tai nghe được gọi là tiếng vang. -Những vật cứng, có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt; những vật mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. -Tiếng vang chỉ nghe thấy khi âm phản xạ cách âm phát ra từ nguồn một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây. -Giải thích được khi ở trong hang động lớn, nếu nói to thì ta nghe được tiếng vang. -Biết tính khoảng cách tối thiểu từ nguồn âm tới vật phản xạ âm để nghe được tiếng vang. -Nêu được ứng dụng liên quan đến phản xạ âm. Bài 15 - Tiết 16 Chống ô nhiễm tiếng ồn -Tiếng ồn gây ô nhiễm là tiếng ồn to và kéo dài làm ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của con người. - Nêu được ba biện pháp cơ bản chống ô nhiễm tiếng ồn: 1. Tác động vào nguồn âm: Giảm độ to của nguồn âm bằng các treo các biển cấm gây tiếng động mạnh. 2. Phân tán âm trên đường truyền: Trồng nhiều cây xanh, xây tường,... 3. Ngăn chặn sự truyền âm: Dùng các vật liệu cách âm như xốp, phủ dạ (nhung), cửa kính hai lớp,... -Vật liệu cách âm thường dùng để chống ô nhiễm tiếng ồn: Xốp, cao su,vải nhung.... trong các phòng cần cách âm, kính hai lớp, cây xanh, tường bêtông, gạch có lỗ, - Nêu được một ví dụ cụ thể thường gặp hàng ngày để chống ô nhiễm thiếng ồn. Bài 16 - Tiết 17 Ôn tập - Tổng kết chương II: Âm học Nắm vững các khái niệm Hiểu các yếu tố về âm Giải thích được các hiện tượng đơn giản liên quan đến âm thanh Tiết 18 Kiểm tra học kì I Khung phân phối chương trình: Học kì I: 19 tuần - 18 tiết Nội dung bắt buộc/ Số tiết Nội dung tự chọn Tổng số tiết Ghi chú Lí thuyết Thực hành Bài tập, ôn tập Kiểm tra 13 1 2 2 4 22 Lịch trình chi tiết: Chương I: CƠ HỌC (7 tiết lí thuyết + 0 tiết bài tập + 1 tiết thực hành = 8 tiết) Bài học Tiết Hoạt động dạy học chính /PP - Hình thức tổ chức DH Phương tiện dạy học Kiểm tra, đánh giá Đánh giá cải tiến Bài 1: Nhận biết ánh sáng, nguồn sáng, vật sáng 1 Lí thuyết Vấn đáp - Trực quan Thí nghiệm - Thảo luận nhóm Đèn pin, hộp kín, mảnh giấy trắng. Bài 2: Sự truyền ánh sáng 2 Lí thuyết Vấn đáp - Trực quan Thí nghiệm - Thảo luận nhóm Ống nhựa, đèn pin, miếng bìa có lổ. Bài 3: Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng 3 Lí thuyết Nêu vấn đề - Trực quan Thực hành - Thảo luận nhóm Nến, đèn pin, miếng bìa. màn chắn. Bài 4: Định luật phản xạ ánh sáng 4 Lí thuyết Nêu vấn đề Trực quan - Thảo luận nhóm Gương phẳng, màn chắn có lổ, đèn pin. Bài 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng 5 Lí thuyết Nêu vấn đề Trực quan - Thảo luận nhóm Gương phẳng, tấm kính màu, viên pin. Bài 6: TH: Vẽ ảnh của vật tạo bởi gương phẳng 6 Thực hành Trực quan - Thảo luận nhóm Gương phẳng, thước chia độ, bút chì. Bài 7: Gương cầu lồi 7 Lí thuyết Nêu vấn đề Trực quan - Thảo luận nhóm Gương cầu lồi, gương phẳng, ngọn nến. Bài 8: Gương cầu lõm 8 Lí thuyết Nêu vấn đề Trực quan - Thảo luận nhóm Gương cầu lõm. đèn pin, ngọn nến. Bài 9: Tổng kết chương II Quang học 9 Ôn tập Hỏi đáp Hệ thống hóa kiến thức KT 15 phút Kiểm tra 10 Kiểm tra Trắc nghiệm, tự luận KT viết Chương II: ÂM HỌC (6 tiết lí thuyết + 0 tiết bài tập + 0 tiết thực hành = 6 tiết) Bài 10: Nguồn âm 11 Lí thuyết Nêu vấn đề Thí nghiệm - Thảo luận nhóm Âm thoa, trống, con lắc bấc, đàn ống nghiệm. Bài 11: Độ cao của âm 12 Lí thuyết Nêu vấn đề Thí nghiệm - Thảo luận nhóm Thanh thép, con lắc đơn, ống thổi. Bài 12: Độ to của âm 13 Lí thuyết Nêu vấn đề Thí nghiệm - Thảo luận nhóm Thanh thép, con lắc bấc, trống. Bài 13: Môi trường truyền âm 14 Lí thuyết Nêu vấn đề Thí nghiệm - Thảo luận nhóm Trống, nguồn phát âm, bình đựng nước. Bài 14: Phản xạ âm -Tiếng vang 15 Lí thuyết Nêu vấn đề Thí nghiệm - Thảo luận nhóm Giá đỡ, gương phẳng chuông, bình thủy tinh. Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn 16 Lí thuyết Khăn trải bàn Gợi mở Bài 16: Ôn tập - Tổng kết chương II: Âm học 17 Ôn tập Vấn đáp - Hệ thống hóa kiến thức Kiểm tra học kì I 18 Kiểm tra Trắc nghiệm, tự luận KT viết Kế hoạch kiểm tra đánh giá - Kiểm tra thường xuyên (cho điểm / không cho điểm): - Kiểm tra định kỳ: Hình thức KTĐG Số lần Trọng số Thời điểm/nội dung Kiểm tra miệng 1 1 Vào các tiết lí thuyết và bài tập Kiểm tra 15’ 1 1 Tiết 9 - Vẽ ảnh của vật qua gương phẳng Kiểm tra 45’ 1 2 Tiết 10 – Quang học Thi học kì 1 3 Tiết 18 - Quang học. Âm học Kế hoạch triển khai các nội dung chủ đề bám sát, nâng cao: Tuần Nội dung Chủ đề Nhiệm vụ học sinh Đánh giá 12-13 Phản xạ ánh sáng Bám sát Củng cố lại kiến thức đã tiếp thu. Vận dụng được vào thực tế. 12. Kế hoạch triển khai hoạt động tích hợp: a- Tích hợp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường: Tên bài Địa chỉ tích hợp ( vào nội dung của bài ) Nội dung GDBVMT ( Kiến thức, kĩ năng có thể tích hợp) Bài 1. Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng - Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta - Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che chắn nên học sinh thường phải học tập và làm việc dưới ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Để giảm tác hại này, học sinh cần có kế hoạch học tập và vui chơi cho hợp lý. Bài 3. Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng - Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng tới - Trong sinh hoạt và học tập, cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì một bóng đèn lớn. - Ở các thành phố lớn, do có nhiều nguồn sáng ( ánh sáng do đèn cao áp, do các phương tiện giao thông, các biển quảng cáo) khiến cho môi trường bị ô nhiễm ánh sáng. Ô nhiễm ánh sáng gây ra tác hại như: lãng phí năng lượng, tâm lí con người, hệ sinh thái và gây mất an toàn trong giao thông và sinh hoạt - Để giảm thiểu ô nhiễm ánh sáng đô thị cần: + Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu. + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. + Cải tiến các dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. + Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. Bài 5. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. - Gương phẳng là một phần của mặt phẳng , phản xạ được ánh sáng. - Các mặt hồ trong xanh tạo ra cảnh quan rất đẹp, nên cần bảo vệ các hồ, dòng sông được trong sạch. - Trong trang trí nội thất, trong gian phòng chật hẹp, có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên tường để có cảm giác phòng rộng hơn. - Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân chia làn đường thường dùng sơn phản quang để người tham gia giao thông đễ dàng nhìn thấy về ban đêm. Bài 7. Gương cầu lồi - Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng có cùng kích thước. - Tại các đoạn đường quanh co, khúc khuỷu người ta đặt các gương cầu lồi nhằm giúp cho người lái xe dễ dàng quan sát đường và các phương tiện khác nhằm giảm bớt tai nạn giao thông. Bài 8. Gương cầu lõm - Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ và ngược lại, biến đổi một chùm tia sáng phân kì thành một chùm tia sáng song song. - Mặt Trời là một nguồn năng lượng. Sử dụng năng lượng Mặt Trời là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hoá thạch, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường. - Một cách sử dụng năng lượng Mặt Trời đó là: Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm để đun nước, nấu chảy kim loại Bài 10. Nguồn âm - Các vật phát ra âm đều dao động. - Để bảo vệ giọng nói của người, ta cần luyện tập thường xuyên, tránh nói quá to, không hút thuốc lá. Bài 11. Độ cao của âm. - Âm phát ra càng cao khi tần số dao động của nguồn âm càng lớn. Âm phát ra càng thấp khi tần số dao động của nguồn âm càng nhỏ - Dơi phát ra siêu âm để săn tìm muỗi, muỗi rất sợ siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy, có thể chế tạo máy phát siêu âm bắt chước tần số siêu âm của dơi để đuổi muỗi. Bài 14. Phản xạ âm - Tiếng vang. - Các vật mềm, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. Các vật cứng, có bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém). - Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp khắc phục tiếng vang, nếu tiếng vang kéo dài làm âm nghe không rõ, gây cảm giác khó chịu. Bài 15. Chống ô nhiễm tiếng ồn - Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài , gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và hoạt động bình thường của con người. - Để chống ô nhiễm tiếng ồn cần làm giảm độ to của tiếng ồn phát ra, ngăn chặn đường truyền âm, làm cho âm truyền theo hướng khác. - Tác hại của tiếng ồn: + Về sinh lí, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thị lực. + Về tâm lí, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác. - Các biện pháp để chống ô nhiễm tiếng ồn: + Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn. + Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. + Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra tiếng ồn lớn. Vì vậy cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe, không sử dụng các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu. + Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần nơi có các thiết bị , máy móc gây tiếng ồn lớn như động cơ nổ, máy khoan, cắt, rèn kim loại...Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn. + Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: bước nhẹ khi lên, xuống cầu thang, không nói chuyện trong giờ học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học. b- Tích hợp giáo dục sử dụng điện năng hiệu quả & tiết kiệm: Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung giáo dục sử dụng NLTK&HQ Mức độ tích hợp Ghi chú Bài 22: Tác dụng nhiệt và tác dụng phát sáng của dòng điện Củng cố sau khi đọc phần “Có thể em chưa biết” Để bóng đèn sợi đốt phát sáng được thì phải mất một phần năng lượng điện để đốt nóng bộ phận dây tóc đến nhiệt độ cao. Vậy để tiết kiệm năng lượng điện người ta đã dùng đèn ống. Nhờ một cơ chế đặc biệt chất bột phủ bên trong đèn ống phát sáng. Đèn này nóng lên rất ít nên tiêu thụ điện ít hơn so với đèn dây tóc nóng sáng Liên hệ Thuyết trình – TN kiểm tra (thắp sáng hai loại bóng đèn có cùng công suất tiêu thụ và so sánh nhiệt độ) TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN TN HIỆU TRƯỞNG
Tài liệu đính kèm: