- Cường độ dòng điện chạy qua 1 dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào 2 đầu dây dẫn đó. =
- Khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó tăng hay giảm bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó cũng tăng hay giảm bấy nhiêu lần và ngược lại.
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế là 1 đường thẳng đi qua gốc tọa độ ( U = 0 I = 0)
SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DÂY DẪN - Cường độ dòng điện chạy qua 1 dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào 2 đầu dây dẫn đó. = - Khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó tăng hay giảm bao nhiêu lần thì cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn đó cũng tăng hay giảm bấy nhiêu lần và ngược lại. - Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế là 1 đường thẳng đi qua gốc tọa độ ( U = 0 I = 0) ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN - ĐỊNH LUẬT ÔM - Trị số R = không đổi đối với mỗi dây dẫn và được gọi là điện trở của dây dẫn đó - Đơn vị đo điện trở là ôm, kí hiệu là: - Ngoài ra đơn vị đo điện trở còn được tính: k và M 1 k = 1000; 1 M = 1 000 000 Định luật Ôm : Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào 2 đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. Biểu thức I = Trong đó: I là cường độ dòng điện, đơn vị là ampe ( A) U là hiệu điện thế , đơn vị là vôn ( V) R điện trở của dây dẫn, đơn vị là ôm ( ) ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP Đối với đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc nối tiếp : - Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm I = I1 = I2 - Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng hai hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở thành phần U = U1 + U2 - Điện trở tương đương của đoạn mạch bằng tổng hai điện trở thành phần Rtđ = R1 + R2 - Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó . ĐOẠN MẠCH SONG SONG Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song : - Cường độ dòng điện chạy qua mạch chính bằng tổng cường độ dòng điện chạy qua các mạch rẽ I = I1 + I2 - Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch song song bằng hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi đoạn mạch rẽ U = U1 = U2 - Điện trở tương đương được tính theo công thức = + Cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó: SỰ PHỤ THUỘC CỦA ĐIỆN TRỞ VÀO CHIỀU DÀI, TIẾT DIỆN VÀ VẬT LIỆU LÀM DÂY DẪN - Điện trở của các dây dẫn có cùng tiết diện và được làm từ cùng 1 loại vật liệu thì tỉ lệ thuận với chiều dài của mỗi dây. = - Điện trở của các dây dẫn có cùng chiều dài và được làm từ cùng 1 loại vật liệu thì tỉ lệ nghịch với tiết diện của dây. = - Điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào vật liệu làm dây dẫn . * Công thức điện trở : - Điện trở của dây dẫn tỉ lệ thuận với chiều dài l của dây dẫn, tỉ lệ nghịch với tiết diện S của dây dẫn và phụ thuộc vào vật liệu làm dây dẫn. R = Trong đó R là điện trở ( ) l là chiều dài ( m) p ( rô) là điện trở suất ( m ) S là tiết diện ( m2) Cách đổi đơn vị 1mm2 = 10 -6 m 1cm2 = 10 -4 m2 1dm2 = 10 -2 m2 Điện trở suất của vật liệu càng nhỏ thì vật liệu đó dẫn điện càng tốt * BIẾN TRỞ * - Biến trở là điện trở có thể thay đổi trị số và có thể được sử dụng để điều chỉnh cường độ dòng điện trong mạch. CÔNG SUẤT ĐIỆN - Số oát ( W ) ghi trên mỗi dụng cụ điện cho biết công suất định mức của dụng cụ đó nghĩa là công suất điện của dụng cụ này khi nó hoạt động bình thường - Công suất điện của 1 đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa 2 đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện qua nó P = U.I Đơn vị của công suất : P đo bằng oat ( W) U đo bằng vôn ( V) I đo bằng ampe ( A) 1W = 1 V . 1A 1 KW = 1000W ĐIỆN NĂNG – CÔNG CỦA DÒNG ĐIỆN - Dòng điện có năng lượng vì nó có thể thực hiện công và cung cấp nhiệt lượng. Năng lượng của dòng điện được gọi là điện năng - Công của của dòng điện sản ra ở 1 đoạn mạch là số đo lượng điện năng chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác : A = P. t = U.I . t ( đơn vị của A là Jun ) - Lượng điện năng sử dụng được đo bằng công tơ điện . Mỗi số đếm của công tơ điện cho biết lượng điện năng đã sử dụng là 1kWh = 3600000J = 3600kJ ĐỊNH LUẬT JUN - LENXƠ - Nhiệt lượng tỏa ra ở dây dẫn khi có dòng điện chạy qua tỉ lệ thuận với bình phương cường độ dòng điện, với điện trở dây dẫn và thời gian dòng điện chạy qua Q = I2 . R . t Trong đó : I là cường độ dòng điện ( A) U là hiệu điện thế ( V) R là điện trở ( ) t là thời gian ( s ) SỬ DỤNG AN TOÀN VÀ TIẾT KIỆM ĐIỆN - Cần phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn khi sử dụng điện , nhất là với mạng điên dân dụng vì mạng này có hiệu điện thế 220V nên có thể gây nguy hiểm tới tính mạng - Cần lựa chọn sử dụng các dụng cụ và thiết bị có công suất phù hợp và chỉ sử dụng chúng trong thời gian cần thiết NAM CHÂM VĨNH CỬU - Nam châm nào cũng có hai từ cực . Khi để tự do , cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc còn cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam. - Khi đặt hai nam châm gần nhau , các từ cực cùng tên đẩy nhau , các từ cực khác tên hút nhau . TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN – TỪ TRƯỜNG - Không gian xung quanh nam châm , xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường . Nam châm hoặc dòng điện đều có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt gần nó . - Người ta dùng kim nam châm ( gọi là nam châm thử ) để nhận biết từ trường. TỪ PHỔ – ĐƯỜNG SỨC TỪ - Từ phổ là hình ảnh cụ thể về các đường sức từ . Có thể thu được từ phổ bằng cách rắc mạt sắt lên tấm nhựa đặt trong từ trường và gõ nhẹ . - Các đường sức từ có chiều nhất định. Ở bên ngoài thanh nam châm , chúng là những đường cong đi ra từ cực Bắc , đi vào cực Nam của nam châm.(Ra Bắc, vào Nam) TỪ TRƯỜNG CỦA ỐNG DÂY CÓ DÒNG ĐIỆN CHẠY QUA - Phần từ phổ ở bên ngoài ống dây có dòng điện chạy qua rất giống phần từ phổ ở bên ngoài thanh nam châm. - Quy tắc nắm tay phải : + Nắm bàn tay phải, rồi đặt sao cho bốn ngón tay hướng theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây thì ngón tay cái choải ra 900 chỉ chiều của đường sức từ trong lòng ống dây. SỰ NHIỄM TỪ CỦA SẮT THÉP – NAM CHÂM ĐIỆN - Sắt, thép, niken, côban và các vật liệu từ khác đặt trong từ trường đều bị nhiễm từ. - Sau khi đã bị nhiễm từ , sắt non không giữ được từ tính lâu dài, còn thép thì giữ được từ tính lâu dài. - Có thể làm tăng lực từ của nam châm điện tác dụng lên một vật bằng cách tăng cường độ dòng điện chạy qua các vòng dây hoặc tăng số vòng của ống dây. ỨNG DỤNG CỦA NAM CHÂM - Nam châm được ứng dụng rộng rãi trong thực tế , như được dùng để chế tạo loa điện, rơle điện từ , chuông báo động và nhiều thiết bị tự động khác. LỰC ĐIỆN TỪ - Dây dẫn có dòng điện chạy qua đặt trong từ trường và không song song với đường sức từ thì chịu tác dụng của lực điện từ . Quy tắc bàn tay trái : + Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa hướng theo chiều dòng điện thì ngón tay cái choãi ra 90o chỉ chiều của lực điện từ .
Tài liệu đính kèm: