Nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề cấp thiết của giáo dục Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Chúng ta đ∙ và đang có những đổi mới mạnh mẽ về nội dung, phương
pháp dạy học. Chất lượng dạy học sẽ cao khi nó kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở
thích và khả năng độc lập, tích cực tư duy của học sinh. Để làm được điều đó, bên
cạnh việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học thì sự phối hợp các hình thức tổ
chức dạy học là một việc làm cần thiết. Trong nhà trường hiện nay điều đó chưa được
quan tâm đúng mức và hình thức lên lớp là một hình thức phổ biến
Phần một [ \ 0 Nguyễn quang đông Ph−ơng pháp Tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lý TháI nguyên 2010 Lời nói đầu Nâng cao chất l−ợng dạy học là vấn đề cấp thiết của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chúng ta đ∙ và đang có những đổi mới mạnh mẽ về nội dung, ph−ơng pháp dạy học. Chất l−ợng dạy học sẽ cao khi nó kích thích đ−ợc hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực t− duy của học sinh. Để làm đ−ợc điều đó, bên cạnh việc đổi mới nội dung, ph−ơng pháp dạy học thì sự phối hợp các hình thức tổ chức dạy học là một việc làm cần thiết. Trong nhà tr−ờng hiện nay điều đó ch−a đ−ợc quan tâm đúng mức và hình thức lên lớp là một hình thức phổ biến. Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học, là một dạng hoạt động của học sinh tiến hành ngoài giờ lên lớp chính thức, ngoài phạm vi quy định của ch−ơng trình bộ môn nhằm hỗ trợ cho ch−ơng trình nội khoá, góp phần hoàn thiện và phát triển nhân cách, bồi d−ỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Thực tiễn trong những năm gần đây ở các nhà tr−ờng hiện nay, hoạt động ngoại khoá vật lí nói riêng và các môn học khác nói chung ít đ−ợc tổ chức, l∙nh đạo nhà tr−ờng và giáo viên bộ môn ch−a có sự đầu t− cho hoạt động này. Về mặt lí luận, việc nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí trong nhà tr−ờng phổ thông cũng ch−a đ−ợc sự quan tâm nghiên cứu thích đáng của các nhà lí luận dạy học bộ môn. Trong các tài liệu về ph−ơng pháp giảng dạy vật lí cũng nh− trong việc đổi mới ch−ơng trình, sách giáo khoa, giáo trình hiện nay thì việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá cũng ít đ−ợc đề cập đến và các tài liệu này ch−a nêu đ−ợc các ph−ơng pháp cụ thể cho việc tổ chức ngoại khoá vật lí. Viết tài liệu này, tác giả hy vọng sẽ cung cấp t− liệu cần thiết cho những ng−ời muốn tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí. Trong quá trình viết tài liệu do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đ−ợc sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để tài liệu ngày càng đ−ợc hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn. Tác giả Nguyễn Quang Đông - ĐH Thái Nguyên Mobile: 0974.974.888 Email: nguyenquangdongtn@gmail.com [ \ 1 Ch−ơng 1 Ph−ơng pháp tổ chức hoạt động Ngoại khoá vật lí 1. Hội thi vật lí Hội thi là một trong những cách thức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh, đạt hiệu quả tốt trong vấn đề giáo dục, rèn luyện và định h−ớng giá trị cho ng−ời tham gia. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng định thành tích, kết quả của quá trình tu d−ỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập và trong các hoạt động tập thể. Qui mô của hội thi, đối t−ợng tham gia, cách thức tổ chức hội thi nh− thế nào phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tính chất và nội dung của hội thi. Quy mô của hội thi có thể tổ chức trong phạm vi một lớp, một khối hoặc toàn tr−ờng. Có thể tổ chức vào các thời gian khác nhau của năm học. Đối t−ợng tham gia hội thi là các cá nhân hoặc nhóm học sinh. 1.1. Quá trình tiến hành một hội thi: Bao gồm các b−ớc: B−ớc 1: Nêu chủ tr−ơng tổ chức hội thi, gồm: + Quyết định chủ tr−ơng tổ chức hội thi. + Quyết định chủ đề của hội thi. + Lập bộ phận dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi. B−ớc 2: Dự thảo kế hoạch tổ chức hội thi, gồm: + Những căn cứ để tổ chức hội thi. + Mục tiêu. + Nội dung thi. + Đối t−ợng tham gia. + Ban chỉ đạo hội thi. Cơ cấu, số l−ợng, chức năng, nhiệm vụ + Ban tổ chức hội thi. + Ban giám khảo + Qui chế và thang điểm thi. + Chỉ tiêu khen th−ởng. + Thời gian, địa điểm tổ chức và tổng kết hội thi. + Kinh phí cho hội thi (Nguồn thu và phân bổ chi phí chi cho các hoạt động của hội thi). [ \ 2 B−ớc 3: Thông qua kế hoạch hội thi và triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch hội thi. Ban tổ chức và ban giám khảo họp triển khai và thực hiện các nhiệm vụ của mình. B−ớc 4: Tổ chức thi và công bố kết quả (Do ban tổ chức và ban giám khảo thực hiện). B−ớc 5: Tổng kết hội thi (Đánh giá toàn bộ các hoạt động của hội thi, rút kinh nghiệm, đề ra ph−ơng h−ớng mới và công khai tài chính hội thi). Đây là các b−ớc để tổ chức một hội thi. Tuy nhiên, nếu hội thi có quy mô nhỏ, các b−ớc tiến hành có thể đơn giản hơn. Kết quả của hội thi phụ thuộc vào chất l−ợng của việc thực hiện các b−ớc tiến hành hội thi, để đạt hiệu quả trong tổ chức cần chú ý: + Xin ý kiến của ban giám hiệu nhà tr−ờng, các tổ chức trong tr−ờng để có thể phối hợp thực hiện, họp tổ chuyên môn bàn về kế hoạch tổ chức hội thi. + Lập kế hoạch chi tiết cho hội thi, bao gồm nội dung các công việc, phân công phụ trách, ng−ời thực hiện, thời gian, địa điểm cụ thể, nguồn kinh phí... + Công bố chủ đề, nội dung thi, hình thức thi, thời gian... cho đối t−ợng tham gia. 1.2. Tổ chức hội thi vật lí - Khai mạc (Không nhất thiết phải đọc diễn văn, có thể chỉ bằng hình thức ra mắt của các đội dự thi, giới thiệu đại biểu...) - Thi từng tiết mục theo sự điều khiển của ng−ời dẫn ch−ơng trình. Sau mỗi phần thi ban giám khảo cho điểm công khai, ban th− kí cộng điểm cho từng đội. - Giữa các phần thi có thể chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ xen kẽ. - Công bố kết quả, trao giải hoặc quà l−u niệm: Giá trị giải th−ởng không cần lớn mà chủ yếu là để động viên về mặt tinh thần. Nên có quà l−u niệm cho tất cả các đội tham gia để động viên, khuyến khích họ. 1.3. Một số yêu cầu * Trong việc thành lập ban tổ chức, ban giám khảo và th− kí hội thi: - Đối với ban tổ chức nên chọn những ng−ời có năng lực, nên là những ng−ời trong ban giám hiệu nhà tr−ờng vì có nhiều vấn đề liên quan đến khâu tổ chức và tìm nguồn kinh phí cho hội thi. Nếu có thể nên mời những ng−ời đã có kinh nghiệm tổ chức, mọi việc sẽ dễ dàng hơn. - Đối với ban giám khảo nên mời những giáo viên giỏi chuyên môn, vô t−, không thiên vị. Cần có sự thống nhất về đáp án và thang điểm những ng−ời trong ban giám khảo. - Ban th− kí cần chọn những ng−ời có khả năng tính toán đảm bảo nhanh, chính xác. [ \ 3 * Trong việc tổ chức thi, ng−ời dẫn ch−ơng trình có một vai trò quan trọng. Ng−ời dẫn ch−ơng trình cần đạt một số tiêu chuẩn sau: + Kiến thức vững vàng. + Thông minh, nhanh nhẹn trong ứng xử, đối đáp. +Có khả năng diễn đạt vấn đề tr−ớc công chúng. Nếu có giọng trầm, ấm truyền cảm thì càng tốt. + Có thái độ vô t−, khách quan khi bình luận, đánh giá. - Yêu cầu đối với ng−ời dẫn ch−ơng trình: + Cần nghiên cứu kĩ đối t−ợng dự thi, nội dung thi, chuẩn bị sẵn kịch bản và nhuần nhuyễn tr−ớc khi thi. + Cần tuân thủ ch−ơng trình đã định, chọn lời dẫn đa dạng, không lặp lại quá nhiều, tăng giảm âm l−ợng giọng nói khi cần thiết. + Khi đọc câu hỏi cho thí sinh cần rõ ràng rành mạch. Biết động viên, khích lệ học sinh, tạo cho họ niềm tin, sự bình tĩnh khi trả lời. + Thuyết minh ngắn gọn, không dài quá và đi lại quá nhiều trên sân khấu. + Tr−ớc tình huống bất ngờ, cần bình tĩnh, chủ động xử lí. Trong tr−ờng hợp ngoài giới hạn cho phép cần xin ý kiến của ban tổ chức hội thi hay ban giám khảo, cố vấn. * Trong việc chuẩn bị hội tr−ờng, âm thanh, ánh sáng, các ph−ơng tiện kĩ thuật cần sử dụng... việc chuẩn bị phải chu đáo, bố trí hợp lí, dùng các ph−ơng tiện vào các thời điểm thích hợp và kiểm tra kĩ sự hoạt động tr−ớc khi hội thi bắt đầu. Bài trí không cần quá cầu kỳ nh−ng phải sáng tạo, bám sát và làm rõ chủ đề. * Trong việc tổ chức: cần chú ý giữ trật tự trong hội tr−ờng tránh xảy ra lộn xộn ảnh h−ởng đến chất l−ợng hội thi. * Về nội dung các câu hỏi trong hội thi: + Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm ở học sinh. + Câu hỏi hay vấn đề nêu ra phải phù hợp với năng lực và trình độ nhận thức của học sinh, đảm bảo kích thích t− duy của học sinh. Câu hỏi phải có ý sáng tạo và dung l−ợng kiến thức vừa phải. + Thời gian để trả lời câu hỏi phải hợp lí, tránh quá ngắn hoặc quá dài. + Có thể dùng câu hỏi tự luận hoặc câu hỏi trắc nghiệm. + Câu hỏi phải có đáp án rõ ràng, chính xác, thang điểm cụ thể, khi công bố đáp án đảm bảo học sinh có thể hiểu và chấp nhận. [ \ 4 1.4. Một số hình thức của hội thi vật lí. - Thi trả lời nhanh: Sau khi nêu câu hỏi, đội nào có tín hiệu tr−ớc sẽ đ−ợc trả lời. Thời gian để suy nghĩ cho một câu hỏi là cố định, ví dụ: 15 giây. Sau 15 giây từ khi nêu câu hỏi mà không có đội nào có tín hiệu trả lời hoặc trả lời sai thì có thể mời khán giả trả lời hoặc đọc đáp án. Nếu đội có tín hiệu trả lời sai thì sau 5 giây đội khác có quyền trả lời. Vì là khi trả lời nhanh nên câu hỏi nên gắn gọn không quá khó, quá dài. Thi trả lời nhanh có thể dùng các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn, các đội chọn ý đúng nhất và giải thích. - Thi giải thích hiện t−ợng: Sau khi nêu hiện t−ợng hoặc làm thí nghiệm, yêu cầu giải thích diễn biến, kết quả. Trong thời gian ấn định, các đội cùng trả lời ra giấy hoặc viết lên một bảng và sau đó lần l−ợt đọc câu trả lời. Căn cứ vào câu trả lời, giám khảo cho điểm cụ thể. Sau khi các đội trả lời, ng−ời dẫn ch−ơng trình công bố đáp án chính xác. Cũng với kiểu thi này, có thể dùng hình thức nêu lần l−ợt các gợi ý trả lời và cho điểm tuỳ theo các nấc gợi ý. Sau mỗi gợi ý có một thời gian suy nghĩ nhất định. - Thi giải bài tập: Bài tập có thể là định tính hoặc định l−ợng. Các đội bốc thăm chọn bài tập hoặc tất cả cùng làm một bài tập trong khoảng thời gian xác định. Nếu d−ới hình thức bốc thăm thì các bài tập phải t−ơng đ−ơng nhau về độ khó và phù hợp trình độ học sinh. - Thi giải ô chữ: Tạo một ô chữ gồm nhiều hàng ngang và một cột dọc. Cột dọc đ−ợc sắp xếp sao cho nó do các chữ ở các hàng ngang nối lại tạo thành. Từ việc trả lời các câu hỏi tìm ra các từ hàng ngang, từ đó dự đoán từ ở cột dọc. Nên chọn từ ở cột dọc mang một ý nghĩa nào đó. - Thi thực hành, làm thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm: Có nhiều hình thức khác nhau cho phần này. Có thể phát cho các đội thi các dụng cụ, yêu cầu trình bày cách làm một thí nghiệm. Hoặc phát cho các đội một số dụng cụ, xem đội nào làm đ−ợc nhiều thí nghiệm hơn. Vì thời gian và điều kiện của hội thi hạn chế, có thể chỉ dừng lại ở mức độ nêu cách làm và nếu làm thí nghiệm thì đó chỉ nên là những thí nghiệm đơn giản, không yêu cầu độ chính xác cao. - Thi chơi một số trò có sử dụng kiến thức vật lí: Ví dụ: Thi viết chữ trong g−ơng, thả đinh vào cốc xem đội nào thả đ−ợc nhiều đinh hơn mà n−ớc không tràn, thi lấy ra một quyển sách ở đáy chồng sác ... h và nó bị tán xạ mạnh hơn. 457. Bề mặt ở vật khô gồ ghề. Vì vậy ánh sáng phản xạ là ánh sáng tán xạ. Nếu vật hơi nhúng −ớt thì tính gồ ghề giảm. Ngoài ra trong màng n−ớc mỏng ánh sáng phải phản xạ toàn phần nhiều lần và bị hấp thụ. [ \ 101 458. Khi đặt vật sát tờ giấy vào bản vẽ thì ở những miền khác nhau của nó "phát ra" theo mọi h−ớng những quang thông khác nhau. Vì vậy ta thấy rõ bản vẽ. Nếu đặt tờ giấy xa bản vẽ, lúc đó vì ánh sáng đi từ bản vẽ bị tán xạ, mọi chỗ của tờ giấy sẽ đ−ợc chiếu sáng gần nh− nhau, và ta không thấy rõ bản vẽ. 460. Ta nhận đ−ợc ảnh của ngọn nến khi có hiện t−ợng phản xạ ánh sáng từ mặt sau (có tráng bạc) và mặt tr−ớc của kính. Ngoài ra sự phản xạ nhiều lần ở cả hai mặt của tia sáng đi bên trong kính tạo ra một oạt ảnh phụ của ngọn nến. 461. Cần phải thu đ−ợc ảnh rõ của dây tóc đèn trên t−ờng. Khi đó thấy kính nào đặt gần t−ờng hơn thì có độ tụ lớn hơn. 462. Tiêu cự tăng lên vì bán kính cong của thấy kính tăng và chiết suất giảm. 463. Cần đặt thấu kính này lên thấu kính kia sao cho trục chính trùng nhau. Nếu hệ thấu kính làm hội tụ các tia thì độ tụ của thấu kính hội tụ lớn hơn thấu kính phân kỳ; nếu hệ thấu kính làm phân kỳ các tia sáng thì độ tụ của thấu kính hội tụ nhỏ hơn thấu kính phân kỳ. Độ tụ của thấu kính nh− nhau, nếu hệ làm khúc xạ các tia sáng nh− bản mặt song song. 464. Phải đựng ảnh của một số điểm nằm trên đoạn thẳng đó và nối các điểm tìm đ−ợc bằng một đ−ờng liên tục. 465. Chiết suất t−ơng đối của thuỷ tinh thể mắt cá ở trong n−ớc không lớn. Vì vậy, muốn tăng độ tụ của thuỷ tinh thể thì bề mặt của nó phải có độ cong lớn. 466. Do sự quáng mắt cho nên nguồn sáng hình nh− có kích th−ớc lớn hơn trong thực tế. Vì vậy ta có cảm giác nh− nó đ−ợc đặt gần hơn. 467. Để thay kính vật có thể làm một lỗ nhỏ giống nh− trong buồng tối đơn giản nhất. 468. N−ớc giới hạn bởi mặt phẳng đáy cốc và mặt nằm ngang đ−ợc chứa đầy trong góc nhị diện. Vì vậy ánh sáng khi đi qua n−ớc bị tán sắc. 469. Lăng kính cho nhiều ảnh đơn sắc của vật xê dịch đối với nhau. Vì các ảnh chồng lên nhau ở phần giữa vật nên mắt cảm thụ đ−ợc tổng của các màu, nh−ng ở mép vật không tổng hợp đ−ợc tất cả các màu: một phía thì thấy dải sáng màu lam - tím, còn phía kia thì thấy màu da cam - đỏ. 470. Màu đỏ, vì khi chuyển từ môi tr−ờng này sang môi tr−ờng khác tần số của ánh sáng không thay đổi và tần số đó xác định màu của các tia. 471. Màu đen, vì nó hấp thụ tất cả các tia tới nó. [ \ 102 472. Mũ sắt dùng để bảo vệ, tránh các tác dụng cơ học trong thời gian chữa cháy, và đồng thời để bảo vệ tránh các bức xạ hồng ngoại mạnh. 474. C−ờng độ các tia Mặt trời lúc hoàng hôn hay lúc Mặt trời mọc nhỏ hơn lúc ban ngày nhiều, vì lúc đó các tia đi qua lớp không khí dày và bị hấp thụ nhiều. 475. Vì hơi n−ớc làm tán xạ các tia có b−ớc sóng nhỏ hơn (tia tím, xanh, lam, lục, vàng). 476. Với ánh sáng đèn dầu hoả, vì phổ ánh sáng của nó khác với phổ của ánh sáng Mặt trời. Năng l−ợng bức xạ cực đại của đèn dầu hoả (có nhiệt độ 1000 - 15000C) ứng với miền hồng ngoại của phổ. Vì vậy trong phổ ánh sáng của nó hầu hết năng l−ợng tập trung ở các tia đỏ và da cam, còn một phần năng l−ợng không đáng kể thì ở các tia xanh và tím. 477. Đĩa tròn sẽ có màu xám. 478. Màu của bề mặt đ−ợc xác định bởi thành phần quang phổ của các tia phản xạ trên mặt đó. Khi bề mặt khô thì ngoài các tia ứng với màu bề mặt của vật còn có cả các tia sáng trắng bị tán xạ từ bề mặt gồ ghề. Vì vậy màu trên bề mặt ít sáng hơn. Khi mặt bị thấm −ớt n−ớc, màng n−ớc mỏng sẽ phủ lên bề mặt không bằng phẳng của vật và không còn sự tán xạ. Vì vậy màu sắc chính trên bề mặt mà ta cảm thụ đ−ợc hình nh− tốt hơn. 479. Màu tím (hầu nh− đen), lục, xanh. 480. Tia có màu lục. 481. ở các chỗ cạn sóng ánh sáng bị tán xạ chủ yếu không phải do phân tử n−ớc mà là do các hạt lớn hơn (cát, đất bùn, các bọt không khí) các cơ thể sống. Các hạt này làm tán xạ ánh sáng có b−ớc sóng lớn hơn (màu lục). 482. Các tia Mặt trời khác xạ qua khí quyển Trái đất rõi lên Mặt trăng ánh sáng màu đỏ nhạt. 483. Thuỷ tinh làm tán xạ các tia màu lục, nh−ng điều đó chỉ thấy rõ ở kính có bề dày lớn. Vết xây xát trên kính làm cho bề mặt gồ ghề nên làm tán xạ mọi b−ớc sóng của ánh sáng thấy đ−ợc và ta thấy nó hình nh− có màu trắng sữa. 484. Có phát ra các tia đỏ. 485. Các tia hồng ngoại không tán xạ trong không khí. 486. Đất đen bị các tia mặt trời đốt nóng nhiều hơn và ban đêm bị nguội đi do bức xạ nhiều hơn. 487. Chì và muối chì hấp thụ tia Rơnghen. 488. Có thể bằng các tia tử ngoại hay hồng ngoại. [ \ 103 489. Cây xanh không hấp thụ tia hồng ngoại mà phản xạ và tán xạ chúng. V. CáC CÂU HỏI PHầN HạT NHÂN, THIÊN VĂN HọC 490. Khi nhiệt l−ợng Q truyền qua thìa, năng l−ợng của thìa tăng thêm một l−ợng: ∆E = Q. Theo thuyết t−ơng đối, năng l−ợng thông th−ờng gần nh− không đổi, nh− vậy năng l−ợng nghỉ tăng làm khối l−ợng của thìa cũng tăng theo. ∆E cỡ vài Jun, c2 cỡ 1017( m2/s2 ), do đó độ tăng khối l−ợng ∆m là rất nhỏ, khó nhận thấy đ−ợc. 491. Chỉ cần dùng một tấm phim ảnh, một tấm kim loại dày và một tấm bìa cáctông là đủ. Các tia α ,β , γ đều tác dụng lên phim ảnh, tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau: Tia γ có thể xuyên qua tấm kim loại dày vài mm, tia β có thể xuyên qua tấm bìa dày, tia α chỉ xuyên qua đ−ợc tờ giấy đen bọc phim. Do đó, muốn xem chất có phóng xạ γ , ta đặt nó gần phim, nh−ng ngăn cách với phim bằng một tấm kim loại dày vài mm, nều phim bị tác dụng thì chắc chắn có tia γ . Muốn xem một chất có phóng xạ β không ta thay tấm kim loại bằng tấm bìa dày cỡ 2 mm. Nếu có tia β thì phim bị tác dụng mạnh hơn rõ rệt. Muốn xem một chất có phóng xạ α không ta bỏ tấm bìa đi, phim chỉ đ−ợc bọc bằng một tờ giấy đen, nếu thấy phim bị tác dụng mạnh hơn nữa thì ta khẳng định là có phóng xạ α . 492. Thực hiện phản ứng hạt nhân. HAuHgHgn 11 198 79 199 80 198 80 1 0 +→→+ Do các nơtron ít khi phóng trúng vào hạt nhân thuỷ ngân nên l−ợng vàng thu đ−ợc ít không đáng kể. Vì hao phí năng l−ợng là rất lớn nên quá trình này không có lợi về kinh tế. 493. Vận tốc ánh sáng trong chân không: c ≈ 3.108 (m/s). Hằng số Planck: h = 6,62.10-34 (J.s) 494. Vận tốc ánh sáng trong chân không c và không độ tuyệt đối (0K) là hai trong số những giá trị giới hạn mà một vật có thể tiến tới nh−ng không bao giờ đạt đ−ợc. 495. Đó là sự sắp xếp theo khoảng cách từ gần đến xa của các hành tinh trong hệ Mặt Trời: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh,... 496. Mầu đen. Vì mặt trăng không có khí quyển. 497. Về nguyên tắc, nói nh− vậy là chính xác. Cacbon trong khí cacbonic của khí quyển có chứa C14 phóng xạ. Thực vật hấp thụ khí cacbonic trong khí quyển để chuyển hóa thành hiđrô cacbon. Động vật lại ăn thực vật, nên cơ thể của bật kỳ sinh vật nào cũng chứa cacbon C14 và đều là nguồn phóng xạ β − . Tuy vậy trong 1012 nguyên tử cacbon mới [ \ 104 có một nguyên tử C14. Nên mỗi ng−ời, mỗi con vật thậm chí cả một cánh rừng cũng chỉ là một nguồn phóng xạ rất yếu, không thể gây ảnh h−ởng nào đáng kể đối với môi tr−ờng xung quanh. 498. Hạt nơtrinô eν và phản hạt của nó. 499. Đó là do chu kỳ tự quay của Mặt Trăng đúng bằng chu kỳ Mặt Trăng chuyển động quanh Trái Đất và quay cùng chiều với nhau. 500. Vì Trái Đất tự quay quang trục, mọi phần trên Trái Đất đều quay theo một đ−ờng tròn. Nh−ng hai cực của nó quay theo đ−ờng tròn nhỏ, ở xích đạo lại quay theo đ−ờng tròn lớn. Trong quá trình quay quanh trục, mọi phần của Trái Đất đều chịu tác dụng của lực quán tính ly tâm và đều có xu h−ớng văng ra ngoài. Mặt khác lực ly tâm tỷ lệ thuận với khoảng cách từ chỗ đó đến trục Trái Đất, nghĩa là chỗ nào trên vỏ Trái Đất càng xa trục thì lực ly tâm càng lớn. Bởi vậy phần vỏ Trái Đất ở gần đ−ờng xích đạo chịu lực ly tâm nhiều hơn phần ở địa cực. Do đó trong quá trình hình thành Trái Đất, do chịu tác động khác nhau của lực ly tâm mà “bụng” Trái Đất phình to ra, còn hai cực thì dẹt. Bán kính ở đ−ờng xích đạo lớn hơn bán kính hai cực khoảng 21,395 km. [ \ 105 Tài liệu tham khảo [1] Phạm Đình C−ơng - Thí nghiệm vật lí ở tr−ờng THPT -NXB GD.2002. [2] Nguyễn Quang Đông - Tìm hiểu các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí ở tr−ờng THPT - Thái Nguyên 4/2003. [3] Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức - Giáo dục học đại c−ơng Tập 1, 2 - NXB GD 2002. [4] Nguyễn Văn Khải (chủ biên) - Ph−ơng pháp giảng dạy vật lí ở tr−ờng phổ thông - Tr−ờng ĐHSP TN 1995. [5] Vũ Thanh Khiết (Chủ biên) - Bài tập định tính và câu hỏi thực tế vật lí 10, 11, 12 - NXB GD.2001. [6] Mai Lễ - Chuyên đề phân tích ch−ơng trình và bài tập vật lí ở tr−ờng PTTH - NXB ĐHQG TP.Hồ Chí Minh 2000. [7] Hứa Duy L−ợng, Ngãi D−ơng - Thế giới vật lí - NXB trẻ 2000. [8] Lê Nguyên Long (chủ biên) - Giải toán vật lí trung học phổ thông - NXB GD 2002. [9] Nguyễn Đức Minh, Ngô Quốc Quýnh - Hỏi đáp về những hiện t−ợng vật lí tập 3, 4 - NXB KHKT 1976. [10] Nguyễn Th−ợng Chung - Bài tập thí nghiệm vật lí THCS - Nguyễn Th−ợng Chung - NXB GD 2002. [11] Nguyễn Ngọc Nhị, Hoàng Văn Sơn - Hội vui vật lí- NXB GD 1981. [12] Đào Văn Phúc, Thế Tr−ờng, Vũ Thanh Khiết - Truyện kể về các nhà bác học vật lí - NXBGD 2001. [13] Nguyễn Đức Thâm (chủ biên) - Ph−ơng pháp dạy học vật lí ở tr−ờng phổ thông - NXB ĐHSP 2002. [14] Phạm Hữu Tòng - Lí luận dạy học vật lí - NXBGD 2001. [15] Phạm Viết Trinh - Thiên văn phổ thông - NXBGD 2001. [16] Vũ Bội Tuyền - Vật lí thật lí thú tập 1,2 - NXBTN 2000. [17] Trần V−ơng, Hoàng Ph−ơng - 50 trò chơi khoa học - NXBTN 2003. [18] Nhiều tác giả - Vật lí - NXB VHTT 2001. [19] Hội vật lí Việt Nam - Vật lí và tuổi trẻ số 6 (2/2004), 30 (2/2006). [20] Hội vật lí Việt Nam - Vật lí phổ thông số 40 (12/1996), số 91 (3/2001), số 92 (4/2001). [21] A.Anhstanh, L.Infen - Sự tiến triển của vật lí - NXB KHKT 1972. [22] David Halliday, Robert Resnick, Jeal Walker - Cơ sở vật lí tập I, III - NXBGD 2002. [23] L.D.Landau, A.L.Kitaigorodxki - Vật lí đại chúng - NXB KHKT 2001. [24] V.Langué - Những bài tập hay về thí nghiệm vật lí - NXB GD 2001. [25] IA.I. Pêrenman - Cơ học vui - NXB GD 2001. [26] IA.I. Pêrenman - Vật lí vui tập 1, 2 - NXBGD 2001. [27] B.P.Riabikin - Những câu chuyện về điện - NXBGD - 2001. [28] I.SH.SLOBODETSKY, V.A.ORLOV - Các bài thi học sinh giỏi vật lí toàn Liên Xô, tập 1 - NXB GD 1986. [29] ME. TUNCHINXKI - Những bài tập định tính về vật lí cấp ba tập 1, 2 - NXB GD 1979. [30] ME. TUNCHINXKI - Những bài toán nghịch lí và nguỵ biện vui về vật lí - NXB VHTT 2001. [ \ 106
Tài liệu đính kèm: