Thiết kế bài dạy Vật lý 7 tiết 21: Dòng điện –nguồn điện

Thiết kế bài dạy Vật lý 7 tiết 21: Dòng điện –nguồn điện

Tiết : 21. DÒNG ĐIỆN –NGUỒN ĐIỆN

A.Mục tiêu:

 1)Kiến thức:

-Mô tả một TN tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện (bóng đèn bút thử điện sáng, đèn pin sáng, quạt điện quay ) và nêu được dòng điện là dòng các hạt điện tích dịch chuyển có hướng.

-Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng (cực dương và cực âm của pin hay ắc quy).

-Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch kín gồm pin , bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn sáng.

 

doc 4 trang Người đăng vultt Lượt xem 990Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế bài dạy Vật lý 7 tiết 21: Dòng điện –nguồn điện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:5/02/06.
Tuần:22.
Tiết : 21. DÒNG ĐIỆN –NGUỒN ĐIỆN
A.Mục tiêu:
 1)Kiến thức:
-Mô tả một TN tạo ra dòng điện, nhận biết có dòng điện (bóng đèn bút thử điện sáng, đèn pin sáng, quạt điện quay) và nêu được dòng điện là dòng các hạt điện tích dịch chuyển có hướng.
-Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và nhận biết các nguồn điện thường dùng với hai cực của chúng (cực dương và cực âm của pin hay ắc quy).
-Mắc và kiểm tra để đảm bảo một mạch kín gồm pin , bóng đèn pin, công tắc và dây nối hoạt động, đèn sáng.
 2)Kĩ năng:
-Làm TN, sử dụng bút thử điện.
 3)Thái độ:
-Trung thực kiên trì trong hoạt động nhóm.
-Có ý thức thực hiện an toàn khi sử dụng điện.
B.Chuẩn bị:
Đối vói cả lớp:
Các loại pin, ăcquy.
Một mảnh phim nhựa, một mảnh kim loại mỏng, một mảnh len, một bút thử điện.
Đối với mỗi nhóm HS:
Một pin đèn , một bóng đèn pin lắp sẵn váo đế đèn, năm đoạn dây nối có vỏ cách điện.
C.Tổ chức hoạt động dạy và học:
 1)Ổn định lớp:
-Kiểm diện HS (1p)
 2)Kiểm tra:(5p)
Có mấy loại điện tích ? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích.
Thế nào là vật mang điện tích dương, thế nào là các vật mang điện tích âm?
 3)Bài mới:
Thời
lượng
Hoạt động của Thầy
Hoạt động của Trò
Nội dung chính
5p
14p
6p
7p
5p
I.Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập :
GV : Nêu những ích lợi và thuận tiện khi dùng điện? 
-Tiếp đó GV đặt câu hỏi: “có điện” và “mất điện” có nghĩa là gì? Có phải là có điện tích và mất điện tích không ? Vì sao ?
 ð Câu trả lời là điện tích có ở mọi chỗ, mọi xung quanh ta, điện tích có trong nguyên tử. Khôngthể mất điện tích được. “Có điện” hay “mất điện” có nghĩa là có dòng điện hay mất dòng điện.
 Vậy dòng điện là gì ?
II.Hoạt động 2: Tìm hiểu dòng điện là gì?
-GV yêu cầu HS quan sát H.19.1 –SGK, đối chiếu một bên là dòng nước một bên là dòng điện để xem những bộ phận nào có vai trò tương tự như nhau trong hai hình.
-Yêu cầu HS trả lời câu C1 và C2.
- Từ sự so sánh trên, ta có thể rút ra dòng điện là gì? Khi nào thì dụng cụ như bóng đèn, quạt máy hoạt động được?
III.Hoạt động 3: Tìm hiểu nguồn điện thường dùng:
Đặt vấn đề: trong TN trên , đèn của bút thử điện chỉ loé sáng một chút rồi tắc ngay. Vì sao ?
Muốn làm cho bút thử điện sáng lâu, nghĩa là có dòng điện qua lâu thì phải dùng cái gì?
 Vậy pin hay acquy, gọi chung là nguồn điện có tác dụng gì ?
 Hãy quan sát kĩ xem, muốn cho dòng điện chạy qua bóng đèn thì phải nối hai cực của bóng đèn với chỗ nào của pin ?
- Đúng hai đầu của pin đó là hai cực của pin, một cực là cực dương, kí hiệu là(+), một cực là cực âm kí hiệu là (-). Hãy xem các dấu hiệu đó trên vỏ chiếc pin và chỉ ra đầu nào là cực dương đầu nào là cực âm.
 GV cho HS quan sát các loại pin và acquy chỉ ra cực (+) và cực (-) của các nguồn điện này.
IV.Hoạt động 4: Mắc mạch điện với pin, bóng đèn pin, công tắc và dây điện để đảm bảo đèn sáng:
GV + yêu cầu HS quan sát H19.1 –SKG.
 + nhận dụng cụ.
 + mắc mạch điện như H19.1.
GV theo dõi, giúp đỡ các nhóm HS kiểm tra, phát hiện chỗ hở mạch để đảm bảo đèn sáng trong các mạch.
V.Hoạt động 5:Vận dụng và củng cố :
Vận dụng:
-Yêu cầu HS làm các câu vận dụng C4 ,C5, C6
Củng cố :
-Dòng điện là gì ?
-Làm thế nào để có dòng điện chạy qua đèn ?
HS : Đọc thông tin phần mở đầu SGK TL.
-HS :suy nghĩ.
-HS : Quan sát h19.1-SGK. So sánh sự tương tự của dòng điện và dòng nước.
-HS :Trả lời câu C1, C2:
+Điện tích của mảnh phim nhựa tương tự như nước trong bình.
+Điện tích dịch chuyển từ mảnh phim nhựa qua bóng đèn đến tay ta tương tự như nước chảy từ A xuống B.
+Muốn đèn bút thử điện sáng phải cọ xát mảnh phim nhựa.
-HS :Thảo luận chung ở lớp hoàn thành câu kết luận. 
HS : Vì điện tích ở mảnh phim đã chạy qua đèn hết cả.
-Phải dùng pin hay acquy.
-Pin , acquy, gọi chung là nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ điện hoạt động.
-Nối hai đầu của pin.
+Quan sát các loại pin và nhận biết cực (+) và cực (-).
HS: Hoạt động theo nhóm.
- quan sát H19.1-SGK.
- nhận dụng cụ.
-mắc mạch điện.
-kiểm tra mạch điện để đảm bảo đèn sáng.
-HS làm các câu C4, C5, C6.
+C4 : Có thể là-Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng
+C5: Đèn pin , máy tính bỏ túi, bộ phận điều khiển tivi từ xa.
+C6: Để nguồn điện này hoạt động thắp sáng đèn, cần ấn vào lẫy để núm xoay của nó tì sát vàovành xe đạp , quay cho bánh xe đạp quay.Đồng thời dây nối từ đinamô tới đèn không có chỗ hở.
HS trả lời câu hỏi dựa theo bài học đã ghi.
I.Dòng điện :
Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng.
II.Nguồn điện:
-Mỗi nguồn điện đều có hai cực: cực dương (+) và cực âm (-).
Dòng điện chạy trong mạch điện kín bao gồm các thiết bị điện được nối liền với hai cực của nguồn điện bằng dây điện.
 4) Hướng dẫn học ở nhà(2p)
-Học thuộc phần ghi nhớ.
-Làm bài tập từ 19.1 đến 19.3 (SBT).
+19.3: sự khác nhau- ống nước bị hở hay bị thủng thì nước chảy ra ngoài, còn mạch điện bị hở thì không có dòng điện (không có dòng các điện tích dịch chuyển có hướng).
D.Rút kinh nghiệm,bổ sung:

Tài liệu đính kèm:

  • docT.21.doc