Giáo án Ngữ văn tuần 29

Giáo án Ngữ văn tuần 29

SỐNG CHẾT MẶC BAY

I.Mục tiêu :

 Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và những thành công về nghệ thuật của tác phẩm.

II.kiến thức chuẩn:

1.Kiến thức:

- Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn

- HIện thực về tình cảnh khốn khổ cảu nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dười chế độ cũ.

- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay – Một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại Truyện ngắn Việt nam hiện đại.

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.

 

doc 10 trang Người đăng thanh toàn Lượt xem 2124Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn tuần 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GANV7T29 TIẾT:105 – 108
NS: 11/03 ND:14 – 19/03
TIẾT:105 - 106
SỐNG CHẾT MẶC BAY
I.Mục tiêu :
 Thấy được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và những thành công về nghệ thuật của tác phẩm.
II.kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Phạm Duy Tốn
- HIện thực về tình cảnh khốn khổ cảu nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dười chế độ cũ.
- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay – Một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại Truyện ngắn Việt nam hiện đại.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.
2.Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một tryện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.
- Kể tóm tắt truyện.
- Phân tích nhân vật, tình huống truyện qua các cảnh đối lập – tương phản và tăng cấp.
III.Hướng dẫn - thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
-Hoạt động 1 Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Ôn tập văn nghị luậ:
 -Giới thiệu bài: “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn về tư tưởng cũng như nghệ thuật cũng được xem là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn Việt Nam hiện đại, bởi lẽ tác giả sử dụng rất thành công 2 phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp.
 Để học tốt tác phẩm, chúng ta hãy cùng tìm hiểu 2 phép nghệ thuật này đã được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài
-Gọi học sinh đọc chú thích sgk
- Tóm tắt vài nét về tác giả – tác phẩm
Đọc văn bản
- Tóm tắt tác phẩm
- Thầy đã dặn các em đọc bài trước ở nhà.vậy em nào có thể tóm tắt cho thầy tác phẩm này?
Truyện này chia làm mấy đoạn?(3 đoạn)
 + Đoạn 1 : Từ đầu  khúc đê hỏng mất.
 +Đoạn 2 : ấy, lũ con dân  điếu mày.
 + Đoạn 3 : Đoạn còn lại.
- Cho biết ý chính của mỗi đoạn?
 + Đoạn 1 : Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân
 + Đoạn 2 :Cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm trong khi người dân đang hộ đê.
 + Đoạn 3 : Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào thảm sầu.
- Tìm hiểu chủ đề của văn bản?
GV bình chyuển sang tiết 106
Hoạt động 03 Phân tích:
-Hưuớng dẫn HS tìm hiểu định nghĩa về phép định nghĩa được nêu ở câu 2, trang 81,82 SGK. Từ đó hướng dẫn HS tìm ra hai mặt tương phản cơ bản trong truyện Sống chết mặc bay.
- Gọi học sinh đọc từ đầu  hỏng mất.
- Thời gian ? (gần một giờ đêm)
- Cảnh tượng diễn ra như thế nào khi đê sắp vỡ?
- Như vậy cảnh tượng diễn ra hết sức nhốn nháo và căng thẳng. Thiên tai đang từng lúc giáng xuống đe dọa cuộc sống của con người.
 Nhưng các em thấy sức người có chống cự nổi với sức trời hay không ?	(không)
- Cuối cùng thì đê cũng vỡ. Đê vỡ thì gây ra thảm họa gì?
*Khi mọi người cùng nhau hộ đê thì quan phụ mẫu của vùng đang làm gì? Tại đâu?
- Nơi quan ở như thế nào?
- Xung quanh quan được bày biện những gì?
- Khi nghe có thông báo đê vỡ, quan có những hành động và lời nói gì ?*Như vậy các em thấy hai sự việc cùng diễn ra một lúc. 1 bên là cảnh dân phu rối rít, lo sợ, đang hộ đê, 1 bên là quan phụ mẫu uy nghi chễm chện ngồi đánh bài, xung quanh có kẻ hầu người hạ, được ăn ngon với những lời nịnh hót xung quanh. Ngoài ra, khi đê vỡ, hàng ngàn con người cùng với trâu bò, gà vịt, nhà cửa, ruộng đồng bị cuốn trôi, người chết vô kể, không nơi chôn còn người sống không chỗ ở. Tình cảnh rất thảm sầu, vậy mà trong lúc đó, quan phụ mẫu đang chờ “ù” một ván bài to. Và cuối cùng mục đích của hắn cũng đạt được.
- Vậy các em thấy 2 hình ảnh và sự việc này như thế nào với nhau?	(tương phản đối lập)
- Còn gì nữa không?
- Mức độ diễn ra sự việc như thế nào?	(tăng dần)
	(À trong nghệ thuật người ta gọi tăng cấp hay là tăng tiến)
- Cho thầy biết tác dụng của sự kết hợp 2 phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong văn bản này?
- Qua đoạn văn đã được phân tích trên, em hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật ? 
- Hoạt động 04: Ý nghĩa cảu văn bản:
- Hãy nêu ý nghĩa của truyện ngắn “Sống chết mặc bay”?
Hoạt động 05 Luyện tập:
-Hoạt động 06 Hướng dẫn tự học:
- Kể sáng tạo tryện bằng cách đổi sang ngôi kể thứ nhất là nhân vật quan phụ mẫu.
- Nhận xét ngôn ngữ của nhân vật quan phụ mẫu và tính cách cảu y.
- Tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ gần nghĩa với thành ngữ sống chết mặc bay.
- Soạn trước văn bản Những trò lố
 + Tìm hiểu tính cách của các nhân vật Phan Bội Châu và Va-ren?
 +Nhận xét nhệ thuật cảu văn bnả?
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Đọc chú thích, tìm hiểu tác giả và tác phẩm.
-Các nhóm tóm tắt tác phẩm.
-Thực hiện theo yêu cầu của Giáo Viên.
-Thực hiện theo yêu cầu của Giáo Viên.
Các nhóm sơ kết tiết 105 và bình chuyển sang tiết 106
-Tìm hiểu nghệ thuật miêu tả cảnh đê vở trong làng
-Phân tích cảnh trong đình
-Thực hiện theo yêu cầu của Giáo Viên.
-Thực hiện theo yêu cầu của Giáo Viên.
-Lắng nghe gợi dẫn
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
- Tìm hiểu chung
1. Tác giả – tác phẩm:
- Phạm Duy Tốn	(1883 – 1924)
- Quê : Thường Tín – Hà Tây
- Là một trong số ít người có thành tựu về thể loại truyện ngắn hiện đại.
-Văn bản “Sống chết mặc bay” là tác phẩm thành công nhất của ông
2. Tóm tắt tác phẩm :
Truyện xảy ra ở phía Bắc Bộ, vào lúc 1 giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên to quá, khúc đê X thuộc tỉnh X chuẩn bị vỡ. Dân phu kể hàng trăm nghìm con người rất lo sợ khúc đê này hỏng. Nhưng trong đình, đèn thắp sáng trưng, nha lê lính tráng kẻ hầu, người hạ cho quan phụ mẫu “đánh tổ tôm”. Trước tin nguy cấp của đê vỡ, quan phụ mẫu cùng nha lại tiếp tục đánh tổ tôm, thờ ơ trước cảnh tượng nhốn nháo, lo sợ của dân chúng trong khi họ đi “hộ đê” và cuối cùng khúc đê ấy vỡ, nhân dân lâm vào cảnh thảm sầu.
3.Bố cục:Văn bản có thể chia ra 03 phần.
+ Đoạn 1 : Từ đầu  khúc đê hỏng mất.( Nguy cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân .).
+Đoạn 2 : ấy, lũ con dân  điếu mày.
(Cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm trong khi người dân đang hộ đê.).
+ Đoạn 3 : Đoạn còn lại (Cảnh đê vỡ, nhân dân lâm vào cảnh thảm sầu.).
4. Chủ đề: Lên án bọn quan lại vô trách nhiệm, xót xa cho cảnh ngộ của người dân trong cảnh lụt lội.
-Nhắc lại vài nét chính về tác giả – tác phẩm	
Đọc thật kỹ văn bản để chuẩn bị tiết sau phân tích.
Tiết :106
-Phân tích:
1.Nội dung:
 a. Những bức tranh hiện thực:
- Hoàn cảnh: Một giờ đêm, ở chỗ đê xung yếu nhất.→ Nói lên tình thế căng thẳng, cấp bách đe dọa cuộc sống của người dân.
*Dẫn chứng:
- Trời mưa tầm tã
- Nước sông Nhị Hà lên to quá.
- dưới sông nước cuồn cuộn bốc lên.
- Hàng trăm nghìn con người trông thật thảm hại.
- Tiếng trống, tiếng ốc thổi vô hồn, tiếng người xao xác gọi nhau.
- Sức người khó lòng địch nổi.
- Lo thay, nguy thay khúc đê này hỏng mất.
- Tiếng ào ào như thác chảy xiết, rồi gà, chó, trâu, bò kêu vang tứ phía.
- Nước tràn lênh láng, xoáy cả vực sâu 
- Người sống không nơi ở, người chết không nơi chôn.
- Sự lạnh lùng của bọn quan lại, đáng chú ý nhất là tên quan phụ mẫu.
*Dẫn chứng:
 -Đình cũng ở trên mặt đê, cao mà vững chãi.
 - Đèn thắp sáng, kẻ hầu người hạ.
-  quan phụ mẫu uy nghi, chễm chệ ngồi không khí tĩnh mịch, trang nghiêm.
-  đê vỡ mặc đê  không bằng nước bài cao thấp.
-  đê vỡ rồi  ông cách cổ chúng mày, bỏ tù chúng mày.
- Vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói “Ù! Thông tôm, chi chi nảy!  điếu mày!”
b. Thái độ của tác giả:
+ Thương xót người dân trong hoạn nạn.
+Lên án thái độ tàn nhẫn của bọn quan lại trước tình cảnh “nghìn sầu muôn thảm của người dân”
2.Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống tương phản – tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, sinh động.
- Lựa chọn ngôi kể khách quan.
- Lựa chọn ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.
- Ý nghĩa văn bản:
1.Nội dung:
Phê phán tố cáo thói bàng quan, vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu – đại diện cho nhà cầm quyền Pháp thuộc; đồng cảm, xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do then tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.
2.Nghệ thuật:
Kết hợp 2 phép nghệ thuật tương phản và tăng tiến, ngôn ngữ khá sinh động, câu văn sáng gọn.
- Luyện tập (Thực hành ở nhà)
Gợi dẫn:Tìm lại các lời giải thích về văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lời kể, và tự tìm hiểu thêm các khái niệm: ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ độc thoại nợi tâm, ngôn ngữ đối thoại để làm bài luyện tập.
- Hướng dẫn tự học:
-Xem lại bài
-Làm tiếp phần luyện tập
-Soạn trước bài Những trò lố
TIẾT:107
CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
I.Mục tiêu 
 - Hê thống hóa những kiến thức cần thiết ( về tạo lập văn bản, văn bản lập luận giải thích) để dễ dàng nắm được cách làm bài nghị luận giải thích.
- Bước đầu hiểu được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích, những điều cần lưu ý và những lỗi cầcn tránh trong lúc làm bài.
II.kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
Các bước làm bài văn lập luận giải thích.
2.Kĩ năng:
Tìm hiểu đề, lập ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.
III.Hướng dẫn - thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
Hoạt động 1 Khởi động:
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Thế nào là văn lập luận giải thích ?
-Giới thiệu bài: Vừa qua chúng ta vừa tìm hiểu xong kiểu bài nghị luận chứng minh và cũng đã làm bài viết. Sau đó chúng ta cũng đã học một tiết lý thuyết “Tìm hiểu chung về bài lập luận giải thích”. Hôm nay, để giúp các em nắm vững hơn về kiểu bài này chúng ta cùng nhau tìm hiểu “Cách làm văn lập luận giải thích”
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
Tìm hiểu đề và tìm ý.
- Đề yêu cầu chúng ta làm gì? (giải thích câu tục ngữ )
- Đối với tục ngữ thì chúng ta cần giải thích gì ?
( Làm sáng tỏ nghĩa đen, nghĩa bóng và ý nghĩa sâu xa của nó ).
- Để tìm nghĩa cho câu tục ngữ chúng ta có thể tra từ điển. Vậy em nào có thể cho thầy biết nghĩa câu tục ngữ này là gì?
 (Đi đây đi đó nhiều thì mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan từng trải)
*Các em thấy giải thích như thế tuy đúng nhưng còn vắn tắt, chưa đáp ứng được yêu cầu hiểu rõ, hiểu sâu. Vì thế mà bài văn yêu cầu chúng ta phải giải thích nhiều mặt. Vậy muốn làm một bài văn nghị luận giải thích trước hết người viết cần phải nắm vững, hiểu đúng vấn đề nghị luận nêu trong bài là gì? Có những mặt, những khía cạnh nào? ý nhĩa là gì? Nếu không nắm vững những điều cơ bản đó người viết sẽ bị lạc đề, hoặc lạc sang kiểu nghị luận chứng minh. Và để tìm ý cho bài văn giải thích này chúng ta có thể tìm những câu ca dao hay câu tục ngữ khác có nội dung tương tự.
Từ đó chúng ta có thể lập dàn bài cho đề văn này.
- Em nào có thể nhắc lại bố cục của một bài văn nghị luận có mấy phần?	(3 phần)
-Trong đề văn này mở bài chúng ta cần làm gì?
-Chúng ta sẽ làm sao ở phần thân bài?
-Đây là phần chúng ta sẽ triển khai việc giải thích.
Ở phần thân bài này, bên cạnh tìm hiểu nghĩa của câu tục ngữ, các em cần phải đặt và trả lời câu hỏi với mục đích chia nhỏ các khía cạnh và giải thích câu tục ngữ.
-Kết bài chúng ta cần làm gì?
 - Cho học sinh đọc trong sgk
 -Hướng dẫn HS viết bài
 -Đọc lại và sửa chữa
 -Đối với kiểu bài nào cũng vậy, khi làm xong chúng ta phải đọc lại xem các phần mở bài, thân bài, kết bài có phù hợp với đề bài và dàn bài không? Sau đó chúng ta sửa chữa cho bài viết của mình.
*Vậy em nào có thể nhắc lại cho thầy, muốn làm bài văn giải thích thì chúng ta phải thực hiện các bước nào? lời văn giải thích ra sao?
Hoạt động 3 :Luyện tập
-Hướng dẫn HS thực hành phần luyện tập trong SGK
 +Các nhóm báo cáo
 +HS và GV cùng nhận xét.
- Hoạt động 04 Hướng dẫn tự học:
- Sưu tầm thêm một số văn bản giải thích để làm tài liệu học tập.
- Xác định nội dung giải thích và phương pháp giải thích trong một văn bản viết theo phương pháp lập luận giải thích cụ thể.
- Chuẩn bị các bài tập cho tiết “Luyện tập lập luận giải thích”.
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
-On lại các bước làm văn lập luận giải thích.
-Đọc đề bài
-Thảo luận tìm hiểu đề và tìm ý
-Các nhóm lần lượt nêu ý kiến
Thảo luận các yêu cầu của GV đề ra cho các nhóm
-Phát hiện các vấn đề cần nêu trong từng phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.
-Các nhóm lần lượt viết bài, đảm bảo mỗi thành viên của nhóm đều có đóng góp ý, tạo lập đưụ¬c văn bản,
-Cũng cần quan tâm bước chữa bài sau khi viết.
-Thực hiện theo yêu cầu của Giáo Viên.
-Lần lượt các nhóm trình bày trước lớp.
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
-Hình thành kiến thức
I.Các bước làm văn lập luận giải thích
Đề bài :
Nhân dân ta có câu tục ngữ :“Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích câu tục ngữ đó.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý:
2. Lập dàn bài.
a. Mở bài : giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa của nó.
 b. Thân bài:
- Tìm hiểu nghĩa đen
- Nghĩa bóng
- Nghĩa sâu
Bên cạnh đó, người viết cần phải đặt và trả lời những câu hỏi như sau:
 -Đi một ngày là đi đâu?
 -Một sàng khôn là gì?
 -Vì sao đi một ngày đàng học một sàng khôn.
 -Đi như thế nào?
 -Học như thế nào?
c. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ
3. Viết bài :
4. Đọc lại và sửa chữa:
5.Hình thành khái niệm :
- Các bước làm bài văn giải thích :
+Tìm hiểu đề, lập ý :Tìm vấn đề cần giải thích ( tức là tìm uận điểm tổng quát).Trên cơ sở đó để xá định các luận điểm và sắp xếp ý thành một dàn bài.
+Lập dàn bài.
+Viết bài văn lập luận giải thích.
+Đọc lại và sửa chữa bài.
-Bố cục của bài văn lập luận giải thích.
 +Mở bài :Nêu luận điểm cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích.
 +Thân bài : Lần lượt trình bày các nội dung giải thích.
 +Kết bài : Nêu ý nhĩa của vần đề được giải thích trong bài đối với mọi người.
- Các đoạn trong bài phải liên kết chặt chẽ qua các hình thức chuyển tiếp ý.
- Luyện tập
HS có thể viết đoạn kết bài như sau:
 Rõ ràng đi một ngày đàng, học một sàng khôn là một chân lí không bao giờ cũ,Ngày xưa, con người đã cần đi để học.Ngày nay, trong một xã hội đang phát triển mạnh mẽ, con người lại càng phải đi nhiều “ngày đàng” hơn nữa, để học lấy nhiều “sàng khôn” hơn nữa, nếu không muốn đất nước mình và bản thân mình bị bỏ rơi lại phía sau.
-HS tự nghiên cứu trong tổ nhóm để có các cách kết bài khác cho dề bài nêu trong SGK.
- Hướng dẫn tự học:
-Học thuộc khái niệm
-Soạn trước bài “Luyện tập lập luận giải thích”.
TIẾT :108
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
I.Mục tiêu :
- Khắc sâu những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích.
- Vận dụng những hiểu biết đó vào việc làm một bài văn giải thích cho một vấn đề của đời sống.
II.kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
Cách làm một bài văn lập luận giải thích một vấn đề.
2.Kĩ năng:
Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.
III.Hướng dẫn - thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1:khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh:
 -Muốn làm bài văn giải thích, nguời làm bài trước hết phải làm gì ?
 -Hãy trình bày cách viết 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận
Giới thiệu bài:Các em đã được tìm hiểu kỹ về cách làm bài văn giải thích. Hôm nay chúng ta sẽ áp dụng những kiến thức đã học ở bài trước để áp dụng cho phần
Hoạt động 2: Tiến hành luyện tập:
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
-
Tìm hểu đề và tìm ý:
 +Nhắc lại các yêu cầu của việc làm bài văn lập luận giải thích?
 +Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì?
 +Làm thế nào để nhận ra yêu cầu đó?
 +Để đạt được yêu cầu giải thích ở trên, bài làm có những ý gì? 
-Lập dàn bài:
 +Nhắc lại các yêu cầu của việc lập dàn bài
 +Cần sắp xếp ý như thế nào trong dàn ý cho hợp lí?
+HS thực hiện, GV đánh giá và chốt.
Hướng dẫn các nhóm viết các đoạn mở bài, thân bài, kết bài.
-Phải đảm bảo mỗi HS trong nhóm đều phải thực hành và được góp ý, chữa trong nhóm.
- Hoạt động 03 Hướng dẫn tự học:
-Chuẩn bị cho bài viết bài văn lập luận giải thích ở nhà..
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
Các nhóm thảo luận tìm hiểu đề và tìm ý
-Đại diện các nhóm nêu ý kiến.
-Các nhóm thảo luận dàn ý trong nhóm
-Đại diện các nhóm trình bày
-Các nhóm viết bài
-Đóng góp, chữa bài trong nhóm
-Đại diện các nhóm trình bày trước lớp.
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
- Hướng dẫn tự học:Chuẩn bị các bước tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, viết một số đoạn trong bài văn giải thích cho một dề bài văn giải thích cụ thể.
- Củng cố kiến thức:
- Làm mọt bài văn giải thích phải theo trình tự hợp lí: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn bài, viết bài và kiểm tra lại bài viết.
- Bài văn gbiải thikch1 có bố cục 03 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Bài văn lập luận giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, dễ hiểu
- Tiến hành luyện tập:
-Đề: Một nhà văn có nói: “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”.Hãy giải thích nội dung câu nói đó.
I.Tìm hiểu đề và tìm ý:
 a.Nhắc lại các yêu cầu của việc tìm hiểu đề bài văn lập luận giải thích.
 b.Gọi HS lập lại đề văn trên và tiến hành thảo luận:
 +Chốt: Trực tiếp giải thích một câu nói, gián tiếp giải thích vai trò của sách đối với trí tuệ của con người.
 +Căn cứ vào mệnh lệnh của đề, từ ngữ trong đề.
 c.Để đạt được yêu cầu giải thích ở trên, người viết phải làm cho ngưởi đọc hiểu được câu nói đó, ý nghĩa gióa dục của nó
II.Lập dán bài:
 Cần sắp xếp các` ý sau cho dàn bài của mình
 -Giải thích ý nghĩa của câu nói:
 +Sách chứa đựng trí tuệ của con người
 +Sách là ngọn đèn sáng đưa con người ra khỏi chốn tối tăm của sự không hiểu biết.
 +Sách là ngọn đèn sáng bất diệt:ngọn đèn sáng không bao giờ tắt.
 +Cả câu nói có ý: sách là ngọn đèn sáng bất diệt, được thấp lên từ trí tuệ của con người
-Giải thích cơ sở chân lí của câu nói:
 không thể nói mọi cuốn sách đều là ngọn đèn sáng bất diệt.Nhưng cuốn sách có giá trị thì đúng như thế.Bởi vì:
 +Những cuốn sách có giá trị nhất đều ghi lại những hiểu biết quí giá nhất.
 +Những hiểu biết mà sách ghi lại có giá trị trong mọi thời đại.
-Giải thích sự vận dụng chân lí được nêu trog câu nói:
 +Cần phải chăm đọc sách
 +Cần phải chọn sách tốt để học
 +Cần tiếp nhận ánh sáng trí tuệ chứa đựng trong sách
III.Viết đoạn văn:
Cho các nhóm viết các phần đã gợi ý trong dàn ý, sau đó gợi các em nhận xét lẫn nhau.
Hướng dẫn tự học:
-Nhận xét chung về tiết luyện tập
-Nhắc nhở các em chưa đạt yêu cầu
-Dặn dò soạn bài sau “ Viết bài . Lập luận giài thích”
Tiết:109
Viết bài tập làm văn số 6-Văn lập luận giải thích ( làm ở nhà )
I.Mục tiêu :
Giúp HS: thể hiện năng lực làm văn lập luận giải thích qua việc tập làm một bài văn cụ thể.
II.kiến thức chuẩn:
1.Kiến thức:
- Viết bài văn lập luận giải thích.
2.Kĩ năng:
HS thể hiện năng lực làm văn lập luận giải thích qua việc tập làm một bài văn cụ thể.
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Hỏi lại lí thuyết làm văn giải thích?
-Giới thiệu bài:Để rèn luyện năng lực thực hành văn giải thích, các em sẽ có bài viết ở nhà như gợi ý sau đây.
III.Hướng dẫn - thực hiện:
Hoạt động 1:khởi động
-Ghi tựa bài: “ Viết bài”
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS viết bài ở nhà
Đề: Vì sao nhà văn Phạm Duy Tốn lại chọn và đặt nhan đề cho truyện ngắn của mình là Sống chết mặc bay?
- Học sinh làm bài
- Thu bài
- Hoạt động 03 Hướng dẫn tự học:
- Chuẩn bị bài nói.
- Tập nói trước gương
- Tuần sau thực hành bài nóiGiải thích một vấn đề ở lớp.
Duyệt của tổ trưởng
Ngay12/03/2011
Lê Lĩnh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docGANV7 TUAN 29 chuan.doc