I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ Sống chết mặc bay”
2. Kỹ năng:
- Đọc diễn cảm, cảm thụ tác phẩm văn học
3. Thái độ:
- Ý thức trách nhiệm, lòng thương và sự đồng cảm với nỗi khổ, sự khó khăn của con người
II. Đồ dùng:
Ngày soạn: Ngày giảng: Ngữ văn. Bài 26. Tiết 110+111 SỐNG CHẾT MẶC BAY I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” 2. Kỹ năng: - Đọc diễn cảm, cảm thụ tác phẩm văn học 3. Thái độ: - Ý thức trách nhiệm, lòng thương và sự đồng cảm với nỗi khổ, sự khó khăn của con người II. Đồ dùng: - Giáo viên: sgk + sgv - Học sinh: soạn bài III. Phương pháp: Đọc diễn cảm, phân tích. IV. Các bước lên lớp: 1. Khởi động: (5’) *Kiểm tra: CH- Kể tên các văn bản nghị luận đã học và xác định luận điểm chính? TL- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Sự giàu đẹp của Tiếng Việt; Đức tính giản dị của Bác Hồ và Ý nghĩa văn chương *Giới thiệu bài: GV đưa câu hỏi Ở VN vùng nào thường xảy ra lũ lụt? - Bắc Bộ Lũ lụt có ảnh hưởng đến cuộc sống người dân như thế nào? Thái độ của nhân dân và những người có trách nhiệm ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu qua một văn bản của Phạm Duy Tốn 2. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: (83’) HĐ của thày và trò Nội dung kiến thức HĐ 1: Đọc – Chú thích *Mục tiêu: Đọc diễn cảm, nhận biết sơ lược về tác giả, tác phảm, giải nghĩa các từ khó trong văn bản. *Thời gian: 15’ *Cách tiến hành: Gv hướng dẫn đọc. Đọc mẫu Gọi 3 học sinh đọc Học sinh và giáo viên nhận xét Học sinh tóm tắt cốt truyện Nêu hiểu biết của em về tác giả? Tác phẩm ra đời trong thời điểm nào? GV giới thiệu về truyện ngắn hiện đại? -Truyện TĐ: viết bằng chữ Hán, thiên về hư cấu, cốt truyện phức tạp - Truyện ngắn hiện đại: Viết bằng văn xuôi tiếng việt hiện đại thiên về kể chuyện thực, thường khắc hoạ một hiện tượng, phát hiện một nét cơ bản trong quan hệ nhân sinh, đời sống - Tiểu thuyết: chiếm lĩnh đời sống trong toàn bộ sự trọn vẹn của nó: Nhiều nhân vật, phản ánh nhiều mối quan hệ xã hội, chịu chi phối bởi nhiều trạng thái tồn tại. Học sinh đọc từ khó ( sgk) 1. Đọc 2. Chú thích *Tác giả: Phạm Duy Tốn, là cây bút truyện ngắn xuất sắc nhất ở nước ta khoảng 30 năm đầu thế kỉ XX * Tác phẩm: - Ra đời trong buổi đầu hình thành thể loại truyện ngắn hiện đại của VN (đầu thế kỉ XX) * Từ khó (SGK) HĐ 2: Bố cục - Thể loại *Mục tiêu: Nhận biết được thể loại và bố cục của văn bản. *Thời gian:10’ *Cách tiến hành: Văn bản có bố cục mấy phần? P1: đầu -> mất P2: tiếp -> điếu mày P3: còn lại Văn bản thuộc thể loại gì? 1. Bố cục: ba phần 2. Thể loại: Truyện ngắn HĐ 3: Tìm hiểu văn bản *Mục tiêu: Hiểu được giá trị hiện thực, nhân đạo và những thành công nghệ thuật của truyện ngắn “ Sống chết mặc bay” *Thời gian:50’ *Cách tiến hành: Cảnh hộ đê được tác giả miêu ta vào thời gian nào? Ý nghĩa của thời điểm này? - Gần 1 giờ đêm ( dân hộ đê suốt từ chiều đến 1h đêm không nghỉ) -> tăng thêm sự vất vả của dân làng và sự nghiêm trọng của khúc đê làng Dân hộ đê trong điều kiện, hoàn cảnh như thế nào? - Mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống - Nước sông lên to quá, dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì - Tăng cường cấp, miêu tả Nhận xét gì về cảnh đó Cảnh dân phu hộ đê được miêu tả qua chi tiết nào? - Hàng trăm nghìn con người vẫn còn xao xác gọi nhau - Kẻ thì thuổng, cuốc. đội đất, ướt như chuột lột Công việc của người dân hộ đê như thế nào? Đoạn 1 miêu tả không khí, cảnh tượng hộ đê như thế nào? - Âm thanh: tiếng trống, tù và, tiếng người xao xác gọi nhau - Hành động: lộn xộn, sôi động, vội vàng Tình trạng con đê lúc này ra sao? - Sức người ngày một giảm, ai cũng mệt lử - Sức trời ngày một tăng:mưa cứ tầm tã, nước cứ cuồn cuộn bốc lên Thái độ của tác giả trước tình cảnh trên? - Câu cảm thán -> lo sợ Quan sát tranh sgk.Miêu tả cảnh gì? - Cảnh người dân đang vật lộn căng thẳng vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ Tiết 2 Trong lúc dân phu cứu đê thì quan phụ mẫu và nha lại làm gì? - Đánh tổ tôm -> một trò chơi bài ăn tiền Theo dõi “ ngoài kia mưa gió ầm ầm” (sgk 76) Cảnh trong đình được miêu tả qua những chi tiết nào? - Địa điểm: cách 4, 5 trăm thước, trên đê cao, vững chãi Quang cảnh trong đình ra sao? - Đèn thắp sáng trưng, không khí tĩnh mịch, nghiêm trang, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga, đầy vẻ tôn kính, xứng đáng với một vĩ phúc tinh Nhận xét gì về quang cảnh đó ? Qua đó em thấy uy quyền của quan phủ như thế nào? Mọi người ngồi chơi tổ tôm như thế nào? Tìm chi tiết nói lên điều đó? - Quan ngồi trên , nha lại ngồi dưới, tất cả đang vui cuộc tổ tôm. Chơi tổ tôm cũng được sắp đặt theo ngôi thứ So sánh cảnh dân hộ đê với cảnh trong đình? Đối lập nhau Đọc thầm “ trong đình” trang 75 Tên quan phủ có nhiệm vụ gì? Trong khi dân chúng tìm cách cứu đê thì hắn làm gì? - Ung dung ngồi đánh bạc Tìm những chi tiết miêu tả quan phủ? - Ngồi chễm chệ , tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng cho người nhà gãi, ,quạt hầu Nhận xét gì về dáng vẻ của quan Đồ dùng sinh hoạt của quan ra sao? - Yến hấp đường phèn, khay khảm, tráp đồi mồi, ngăn bạc, trầu vàng Nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn này? - Liệt kê -> nổi bật sự giàu sang, hoang phí -> học sau Cảm nhận của em về cuộc sống của viên quan - Thức ăn toàn của ngon vật lạ, đồ dùng sang trọng, quan phủ ung dung , nhàn nhã vui sướng tổ tôm trong lúc nhân dân đang gội gió tắm mưa Em nhận xét gì về thái độ của bọn hầu hạ quanh quan phủ? - Khúm núm sợ sệt, xum xoe nịnh bợ làm vừa lòng quan mặc dù cũng có phần lo lắng vì tình hình đê điều Học sinh đọc: Ấy đó quan phụ mẫu trang 77 Khi có người bẩm báo đê sắp vỡ, thái độ của quan như thế nào? - Cau mặt, gắt rằng: “ mặc kệ” Em nhận xét gì ở tên quan này? Khi báo tin đê vỡ, thái độ quan phủ như thế nào? - Đỏ mặt tía tai, doạ cách cổ, bỏ tù Cho thấy quan là người như thế nào? Sau đó quan làm gì?Có ra giúp dân hộ đê không? - Tiếp tục chơi bài, vỗ tay xuống sập, ,cười nói hể hả khi thắng bài Em có nhận xét gì về tên quan phụ mẫu? Truyện kết thúc như thế nào?Nhận xét gì về nghệ thuật ở cuối truyện - Truyện kết thúc khi quan sung sướng thắng ván bài to, đê vỡ, cả một miền quê nước tràn lênh láng , xoáy thành vực sâu -> hình ảnh đối lập, tương phản Với bọn quan lại, tác giả có thái độ như thế nào Với nhân dân, thái độ của tác giả thể hiện như thế nào?Em hãy tìm một số câu thể hiện thái độ ấy? - Ai nghĩ đến mà chẳng động tâm thương xót đồng bào huyết mạch - Tình cảnh thảm sầu kể sao cho xiết Những câu cảm có tác dụng gì? Những nghệ thuật tiêu biểu, đặc sắc của truyện - Đối lập, tương phản - Tăng cấp 1. Cảnh hộ đê - Thời gian: đêm khuya - Trời mưa mỗi lúc một to hơn, nước nhiều hơn, dồn dập hơn - Người hộ đê rất đông, ai cũng cố sức - Công việc vất vả, cực nhọc và vô cùng nguy hiểm - Không khí hộ đê căng thẳng, khẩn trương, tất bật, ồn ào - Con đê ngày càng nguy hiểm - Tác giả cảm thương đối với sự cố gắng gần như vô vọng của người dân 2. Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm - Địa điểm:trên mặt đê, cao vững trãi -> an toàn - Quang cảnh - Tĩnh mịch, nguy nga, đường bệ, trang nghiêm ->Quan phủ có uy thế lớn với thuộc hạ - Quan ngồi trên, nha lại ngồi dưới, tất cả đang vui cuộc tổ tôm *Hình ảnh tên quan phủ - Nhiệm vụ: hộ đê - Ung dung ngồi đánh bạc - Dáng vẻ nhàn hạ, bệ vệ, oai phong - Đồ dùng: quý hiếm của nhà quyền quý - Cuộc sống quý phải, sang trọng khác biệt với cuộc sống của đám dân đen mà ngài chăn dắt - Ham mê cờ bạc, vô trách nhiệm - Sẵn sàng đổ trách nhiệm cho cấp dưới mình, quát nạt, đe doạ và hách dịch với mọi người - Là kẻ vô trách nhiệm, tàn bạo, phi nhân 3. Thái độ của tác giả -Tác giả mỉa mai, châm biếm thái độ vô trách nhiệm, ham chơi của bọn quan lại đặc biệt là quan phủ - Tác giả thương xót, cảm thông trước cuộc sống lầm than, tình cảnh thảm sầu của nhân dân ta HĐ 4: Tổng kết *Mục tiêu: Tổng kết kiến thức về nghệ thuật, nội dung văn bản *Thời gian: 3’ *Cách tiến hành: GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ Học sinh đọc ghi nhớ GV chốt lại Ghi nhớ (sgk) HĐ 5: Hướng dẫn luyện tập *Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức đã học thực hiện bài tập theo yêu cầu. *Thời gian:5’ *Cách tiến hành: Học sinh đọc bài tập. Tìm hiểu yêu cầu HS làm bài Báo cáo kết quả Nhận xét Đánh dấu + vào những dòng, ý đúng - Ngôn ngữ tự sự + - Ngôn ngữ miêu tả + - Ngôn ngữ biểu cảm + - Ngôn ngữ của người dẫn truyện + - Ngôn ngữ nhân vật - Ngôn ngữ độc thoại nội tâm 3. Tổng kết và HD học bài: (2’ ) *Tổng kết: - Qua truyện , em hiểu gì về cuộc sống và thái độ của bọn quan lại xưa? *HD học bài: - Học ghi nhớ, tóm tắt văn bản - Chuẩn bị: “Cách làm bài lập luận giải thích” Ngày soạn: Ngày giảng: Ngữ văn. Bài 26. Tiết 112 CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH A.Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Ôn lại những kiến thức lí thuyết về kiểu bài nghị luận giải thích, những cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn giải thích, những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh khi làm bài 2. Kỹ năng: - Tìm hiểu đề bài, tìm ý, lập dàn ý, phát triển dàn ý thành đoạn, bài văn 3. Thái độ: - Ý thức tự giác trong giờ, thực hiện các bài tập theo yêu cầu II. Đồ dùng: -Giáo viên: sgk + sgv - Học sinh: soạn, viết bài văn III. Phương pháp: Đọc, phân tích, vấn đáp IV. Các bước lên lớp: 1. Khởi động: (5’) *Kiểm tra: CH- Thế nào là văn giải thích? -Là làm cho người đọc hiểu rõ tư tưởng đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ , bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người *Giới thiệu bài: Chúng ta đã học về văn chứng minh và các bước làm bài văn chứng min. Đối với một bài nghị luận giải thích càn thực hiện các bước nào? Chúng ta sẽ học 2. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: (38’) HĐ của thày và trò Nội dung kiến thức HĐ 1: Các bước làm bài lập luận giải thích *Mục tiêu: Nhận biết được các bước làm bài văn lập luận giải thích. *Thời gian: 20’ *Cách tiến hành: Học sinh đọc đề bài (sgk) Nhắc lại các bước làm bài chứng minh Gv: Bài nghị luận giải thích có những bước nào? Mức độ có gì khác nhau trong quá trình tìm hiểu các em lưu ý so sánh Xác định thể loại và vấn đề nghị luận của bài? Em hãy giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng Dựa vào phần tìm ý, em lập dàn ý cho đề bài trên Thảo luận nhóm 2 bàn Báo cáo Nhận xét Học sinh dựa vào dàn bài đã lập viết bài Yêu cầu:Tổ 1: mở bài Tổ 2: thân bài Tổ 3: kết bài Học sinh các tổ đọc bài viết của mình Nhận xét Gv sửa chữa, bổ sung Qua bài tập trên em hãy nêu các bước làm bài lập luận giải thích? Học sinh đọc ghi nhớ Gv chốt 1. Tìm hiểu để, tìm ý - Thể loại: Nghị luận giải thích - Vấn đề nghị luận: đi đây đi đó thì sẽ mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan, từng trải *Tìm ý: - Đàng: đường - Sàng khôn: nhiều điều bổ ích - Cách nói đặc biệt: đo không gian bằng đơn vị ngày, đo trí không kiến thức bằng sàng -> đi nhiều thì biết nhiều, mở mang kiến thức, tầm hiểu biết - Nghĩa bóng: câu tục ngữ đúc rút kinh nghiệm sống: Có đi nhiều nơi mới mở mang tầm hiểu biết về mọi mặt 2. Lập dàn ý a. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận - Đề cao sự cần thiết và vai trò to lớn của việc đi vào cuộc sống để mở mang hiểu biết đối với con người.Nhân dân ta có câu tục ngữ “Di một ngày đàng, học một sàng khôn” b. Thân bài: Lần lượt trả lời các câu sau: - Đi một ngày đàng là đi đâu? - Một sàng khôn là gì? - Vì sao đi một ngày đàng lại học được một sàng khôn? - Đi thế nào?Học như thế nào? c. Kết bài: Câu tục ngữ không chỉ đúc rút kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta mà còn là một lời khuyên sáng suốt và thông minh, hướng tới mọi người 3.Viết bài 4. Đọc và sửa chữa Ghi nhớ ( sgk) HĐ 2: Hướng dẫn luyện tập *Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học hoàn thiện bài tập theo yêu cầu. *Thời gian: 18’ *Cách tiến hành: Học sinh đọc, xác định yêu cầu Làm bài Gv hướng dẫn bổ sung - Tự viết thêm những cách kết bài khác nhau cho đề bài trên - Câu tục ngữ là một kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta. Nó nhắc nhở chúng ta nên đi nhiều để hiểu biết rộng hơn - Nhận xét hệ thống lí lẽ trong dàn ý sau(Đề:Giải thích câu tục ngữ “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”) - Dàn ý 1. Tốt gỗ là gì? 2. Tốt nước sơn là gì? 3. Vì sao tốt gỗ hơn tốt nước sơn? 4. Làm thế nào để “tốt gỗ” và “tốt cả nước sơn” -> dàn ý trên chưa hợp lí vì chưa rõ ba phần của một dàn bài 3. Tổng kết và HD học bài: (2’ ) *Tổng kết: Nêu các bước làm một bài lập luận giải thích *HD học bài: - Học ghi nhớ - Xem lại các bài tập -Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận giải thích. Đọc và trả lời câu hỏi sgk Ngày soạn: Ngày giảng: Ngữ văn. Bài 26. Tiết 113 LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức về cách làm bài một bài văn lập luận giải thích, biết vận dụng để giải quyết một đề văn giải thích một nhận định, một ý kiến về một vấn đề xã hội và văn học gần gũi, vừa sức với vốn sống và tầm hiểu biết của các em 2. Kỹ năng: - Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý , nhận xét dàn ý, phát triển từng luận điểm trong dàn ý thành đoạn văn hoàn chỉnh, trình bày đoạn văn bằng lời nói trên lớp 3. Thái độ: - Luyện tập nghiêm túc, có tinh thần tự giác. II. Đồ dùng:: -Giáo viên: Dàn ý, đoạn văn - Học sinh: Chuẩn bị bài, viết đoạn III. Phương pháp: Luyện tập, vấn đáp, thực hành viết bài IV. Các bước lên lớp: 1. Khởi động: (5’) *Kiểm tra: CH- Nêu các bước làm bài văn lập luận giải thích TL- 4 bước: Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc và sửa chữa *Giới thiệu bài: Chúng ta đã biết bài văn giải thích phải thực hiện qua bốn bước. Để khắc sâu 4 bước lập luận giải thích, chúng ta tìm hiểu bài hôm nay 2. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: (35’) HĐ của thày và trò Nội dung kiến thức HĐ 1: Đề bài. (Chuẩn bị) *Mục tiêu: Chuẩn bị được bài ở nhà theo yêu cầu *Thời gian: 5’ *Cách tiến hành: Học sinh đọc, tìm hiểu về đề bài. Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài tập của học sinh. Đề bài: Một nhà văn nói “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người” Hãy giải thích câu nói trên HĐ 2: Các bước thực hiện *Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học, áp dụng các bước làm bài văn để thực hiện bài tập theo yêu cầu. *Thời gian: 30’ *Cách tiến hành: Đề văn thuộc loại gì Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì Tìm các từ ngữ then chốt chỉ ra các ý quan trọng cần được giả thích? - Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ Em suy nghĩ như thế nào về hình ảnh “ngọn đèn sáng bất diệt” Câu nói trên có ý nghĩa gì Tại sao lại nói như vậy (Giải thích cơ sở chân lí của câu nói) Chân lí ấy cần được vận dụng như thế nào? Dàn ý của bài lập luận gồm mấy phần? Nội dung của từng phần Phần mở bài cần làm gì? Thân bài trình bày những nội dung gì (Dựa vào các ý vừa tìm để triển khai thành thân bài) Phần kết bài nêu điều gì? Học sinh viết bài Tổ 1: mở bài Tổ 2: Thân bài Tổ 3: kết bài Gọi 2-3 em đọc bài Học sinh nhận xét GV sửa chữa. Học sinh ghi vào và sửa trong bài viết của mình 1. Tìm hiểu đề, tìm ý - Thể loại:Lập luận giải thích - Vấn đề giải thích: Tầm quan trọng của sách đối với con người -> ngợi ca tôn vinh sách * Tìm ý: -Hình ảnh:Ngọn đèn sáng >< bóng tối Ngọn đèn sáng:Rọi chiếu, soi đường đưa con người ra khỏi chỗ tối tăm -Ngọn đèn sáng bất diệt là ngọn đèn không bao giờ tắt -Câu nói trên có ý nghĩa: Sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ con người.Nói cách khác sách là kết tinh trí tuệ con người. Những gì tinh tuý nhất trong sự hiểu biết của con người chính là ở trong sách - Vì sach ghi lại những hiểu biết quý giá nhất mà con người tích luỹ được trong lao động, chiến đấu, trong các mối quan hệ xã hội ( nêu dẫn chứng) - Những hiểu biết ghi lại trong sách không chỉ có ích cho một thời mà còn cho cả mọi thời. Nhờ có sách, ánh sáng của trí tuệ sẽ được truyền lại cho đời sau ( dẫn chứng) - Vận dụng:Chăm đọc sách, chọn sách tốt, hay để đọc, không đọc sách dở, sách có hại, cần học và làm theo những cái hay, cái tốt trong sách 2.Lập dàn ý a. Mở bài -Dẫn dắt -Nêu câu nói của nhà văn b. Thân bài +Giải thích ý nghĩa của câu nói - Ngọn đèn sáng là gì? - Ngọn đèn sáng bất diệt là gì? - Cả câu có ý nghĩa như thế nào? +Cơ sở chân lí của câu nói đó + Chân lí nêu trong câu trên cần được vận dụng như thế nào? c. Kết bài - Khẳng định giá trị của câu nói trên - Thái độ của bản thân khi chọn và đọc sách 3. Viết bài * Mở bài: Có những người đã nhìn sách vô hồn như những tập giấy trắng. Nhưng lại có bao người đã dành cho sách lời ngợi ca vô cùng đẹp đẽ .Một nhà văn có nói “Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người”. Vậy ta hiểu câu nói đó như thế nào? * Kết bài; Câu nói trên cho ta một nhận thức đúng đắn và sâu sắc về giá trị của sách.Từ đó giúp ta có thái độ đúng hơn trong việc chọn sách và đọc sách 4. Đọc và sửa chữa 3. Tổng kết và HD học bài: (5’ ) *Tổng kết: - Các bước làm một bài văn giải thích *HD học bài: - Làm :bài tập làm văn số 6 nộp vào ngày 31 tháng 3 năm 2010. Đề bài: Giải thích câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn” - Luyện viết văn giải thích. - Soạn: “Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu” theo câu hỏi sgk.Chú ý sự >< hai nhân vật
Tài liệu đính kèm: