Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Bài 28 - Tiết 129: Ôn tập tiếng Việt

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Bài 28 - Tiết 129: Ôn tập tiếng Việt

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Hệ thống hóa các kiến thức về các phép biến đổi câu và các phép tu từ cú pháp đã học.

2. Kỹ năng:

- Vận dụng các kiến thức đã học thực hiện các bài tập.

3. Giáo dục:

- Ý thức tự giác trong giờ ôn tập.

II. Đồ dùng:

- Giáo viên: Bảng phụ.

- Học sinh: Học và ôn bài theo yêu cầu.

 

doc 16 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 727Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Bài 28 - Tiết 129: Ôn tập tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Ngữ văn. Bài 28. Tiết 129
 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu: 
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa các kiến thức về các phép biến đổi câu và các phép tu từ cú pháp đã học.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng các kiến thức đã học thực hiện các bài tập.
3. Giáo dục:
- Ý thức tự giác trong giờ ôn tập.
II. Đồ dùng: 
- Giáo viên: Bảng phụ.
- Học sinh: Học và ôn bài theo yêu cầu. 
III. Phương pháp:
Vấn đáp, thực hành.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học: 
1. Khởi động: (3’)
*Kiểm tra: 
CH:- Kể tên các kiểu câu phân loại theo mục đích nói?
TL:- Gồm 4 kiểu câu: Câu trần thuật; câu nghi vấn; câu cầu khiến; câu cảm thán.
*Giới thiệu bài:
	Tiết trước chúng ta đã ôn tập về một số kiểu câu, tiết học hôm nay chúng ta đi ôn tập tiếp về phép biến đổi câu và các phép tu từ cú pháp đã học.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: (37’)
HĐ của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Lý thuyết
*Mục tiêu: Củng cố kiến thức về các phép biến đổi câu, các phép tu từ đã học
*Thời gian: 20’
*Cách tiến hành:
+ Rút gọn câu là gì?
+ Rút gọn câu nhằm mục đích gì?
+ Thêm trạng ngữ cho câu để làm gì?
+ Trạng ngữ trong câu có công dụng gì?
+ Việc tách trạng ngữ thành câu riên có tác dụng như thế nào?
+ Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu?
+ Các trường hợp nào thì dùng cụm chủ vị để mở rộng câu? 
+ Thế nào là câu chủ động, câu bị động?
Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?
+ Kể tên các cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động?
+ Thế nào là điệp ngữ, tác dụng, các dạng điệp ngữ?
- Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
- Điệp ngữ có nhiều dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
+ Liệt kê là gì? Kể tên các kiểu liệt kê?
I. Các phép biến đổi câu
1. Thêm, bớt thành phần câu.
a. Rút gọn câu. (Ghi nhớ SGK-15)
b. Mở rộng câu.
- Thêm trạng ngữ cho câu
(Học ghi nhớ SGK-39)
(Học ghi nhớ SGK-46)
(Học ghi nhớ SGK-47)
- Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu
(Học ghi nhớ SGK-68)
(Học ghi nhớ SGK-69)
2. Chuyển đổi kiểu câu
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
(Ghi nhớ SGK- 57)
(Ghi nhớ SGK- 58)
(Ghi nhớ SGK- 64)
II. Các phép tu từ đã học.
1. Điệp ngữ.
(Học SGK-152-tập I)
2. Liệt kê.
(Học SGK-105-tập II)
HĐ 2: Luyện tập.
*Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết để thực hiện các bài tập
*Đồ dùng: Bảng phụ
*Thời gian: 15’
*Cách tiến hành:
- Xác định câu rút gọn trong đoạn đối thoại sau và cho biết thành phần nào được rút gọn
Hoa và Lan đang rảo bước đến trường bỗng Lan hỏi:
- Này, chiều đi học Toán không?
- Có
- Đi thì gọi tớ nhé!
- Ừ
- Hãy lấy ví dụ một số câu rút gọn
Học sinh thực hiện bài tập 1 trang 106 SGK.
Bài tập 1.
- Cả 4 câu đều rút gọn
+ Câu 1: rút gọn chủ ngữ
+ Câu 2: rút gọn chủ ngữ, vị ngữ
+ Câu 3: Rút gọn chủ ngữ
+ Câu 4: Rút gọn chủ ngữ, vị ngữ
Bài tập 2.
- Thương nhau như thể thương thân
- Hai, ba người đuổi theo nó. Rồi bốn, năm, sáu người
Bài tập 3. Trong bài “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” tác giả dùng biện pháp liệt kê để diễn tả
- Sức mạnh của tinh thần yêu nước . Tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sống vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và cướp nước
- Lòng tự hào về truyền thống lịch sử: chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang thời đại bà Trưng,, bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung
- Sự đồng tâm nhất trí của mọi tầng lớp nhân dân đứng lên đánh Pháp. Từ cụ già tóc bạc  quyên góp ruộng đất chính phủ
3. Tổng kết và HD học bài: (7’ )
*Tổng kết: 
GV hệ thống kiến thức đã ôn tập trong 2 tiết qua sơ đồ.
Các kiểu câu đơn
Phân loại theo cấu tạo	Phân loại theo mục đích nói
Câu TT Câu CK Câu NV Câu CT	Câu BT Câu ĐB
Các dấu câu
Dấu chấm Dấu phẩy Dấu chấm phẩy Dấu chấm lửng Dấu gạch ngang
Các phép biến đổi câu
Thêm bớt thành phần câu Chuyển đổi kiểu câu
Câu rút gọn	Mở rộng câu	Chuyển đổi câu chủ động
	 Thành câu bị động
 Thêm trạng ngữ 	Dùng cụm C-V để 
	 mở rộng câu
Các phép tu từ cú pháp
	Điệp ngữ 	 Liệt kê
*HD học bài:
- Học bài theo nội dung vừa ôn.
- Chuẩn bị bài: Văn bản báo cáo.
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Ngữ văn. Bài 30. Tiết 130
VĂN BẢN BÁO CÁO
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nhận biết được đặc điểm của văn bản báo cáo. Mục đích, yêu cầu nội dung và cách viết văn bản này.
2. Kỹ năng:
- Có kĩ năng chuẩn bị và biết viết văn bản báo cáo đúng.
3. Giáo dục:
- Ý thức tổ chức kỷ luật trong học tập và viết báo cáo.
II. Đồ dùng:
- Giáo viên: sgk + sgv, mẫu một số loại báo cáo
- Học sinh: soạn bài
III. Phương pháp:
Vấn đáp, đàm thoại, thảo luận
IV. Các bước lên lớp:
1. Khởi động: (5’)
*Kiểm tra:
CH: - Nêu dàn mục của văn bản đề nghị?
TL: - SGK trang 126.
*Giới thiệu bài:
Văn bản báo cáo là một loại trong văn bản hành chính. Văn bản báo cáo có đặc điểm gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: (38’)
HĐ của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Đặc điểm của văn bản báo cáo
*Mục tiêu: Nhận biết được một đặc điểm chủ yếu của báo cáo về nội dung, hình thức.
*Đồ dùng: Mẫu 1 số loại báo cáo
*Thời gian: 12’
*Cách tiến hành:
Gọi hai học sinh đọc bài tập sgk 133+134
Viết báo cáo để làm gì
+ Báo cáo cần chú ý những yêu cầu gì về nội dung?
+ Yêu cầu về hình thức của báo cáo?
+ Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết báo cáo trong sinh hoạt và học tập ở trường lớp em?
- Báo cáo tổng kết thi đua
- Báo cáo tổng kết lớp
- Báo cáo về thành tích cá nhân 
+ Văn bản báo cáo có những đặc điểm gì về mục đích, nội dung, hình thức?
- Báo cáo thường tổng hợp, trình bày về tình hình, sự việc và các kết quả đạt được
- Trình bày trang trọng, rõ ràng
1. Bài tập
2. Nhận xét
- Viết báo cáo để tổng hợp, trình bày về tình hình , sự việc và các kết quả đạt được của cá nhân hay tập thể
- Về nội dung: Cần chú ý:
+ Báo cáo của ai
+ Báo cáo với ai
+ Báo cáo về việc gì
+ Kết quả như thế nào
- Hình thức: trình bày trang trọng, rõ ràng, sáng sủa theo một số mục quy định
HĐ 2: Cách làm văn bản báo cáo
*Mục tiêu: Nhận biết được cách thức làm một bản báo cáo.
*Thời gian: 14’
*Cách tiến hành:
Theo dõi hai văn bản báo cáo sgk
+ Các mục trong báo cáo trình bày theo trình tự nào?
+ Hai báo cáo trên có gì giống và khác nhau 
- Giống: các mục, trình tự
- Khác: nội dung báo cáo
+ Qua hai bài tập, hãy rút ra cách làm văn bản báo cáo?
+ Dàn mục của một báo cáo?
Học sinh đọc (sgk)
Gv nhấn mạnh nội dung
Học sinh đọc lưu ý (2 em)
Học sinh đọc ghi nhớ
GV chốt lại.
1. Cách làm văn bản báo cáo
Bài tập
- Quốc hiệu
- Địa điểm, ngày tháng năm
- tên báo cáo
- Nơi nhận báo cáo
- Người , tính chất, T2 viết báo cáo
- Lí do, sự việc, kết quả đạt được
- Kí tên
2. Dàn mục của một báo cáo
Học SGK 135
3. Lưu ý
* Ghi nhớ (SHK- 136)
HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập
*Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết để sưu tầm và phân tích một số mẫu báo cáo.
*Thời gian: 12’
*Cách tiến hành:
Học sinh sưu tầm. Trình bày trước lớp
Chỉ rõ các mục
Học sinh đọc, xác định yêu cầu
Làm bài
Thảo luận nhóm bàn 3phút
Báo cáo
Gv kết luận
1. Bài 1: Sưu tầm và giới thiệu trước lớp một văn bản báo cáo nào đó
2. Bài 2: Nêu và phân tích các lỗi cần tránh khi viết văn bản báo cáo
- Trình bày không trang trọng, rõ ràng
- Thiếu mục hoặc không đảm bảo các mục
- Nội dung báo cáo chung chung, thiếu số lượng cụ thể
3. Tổng kết và HD học bài: (2’ )
*Tổng kết:
Văn bản báo cáo là gì?
Dàn mục văn bản báo cáo
*HD học bài:
- Học thuộc ghi nhớ, lưu ý, dàn mục
-Luyện viết văn bản báo cáo
- Soạn: Luyện tập văn bản đề nghị, báo cáo
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Ngữ văn. Bài 31. Tiết 131 
LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ, BÁO CÁO
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức lý thuyết về văn bản đề nghị, báo cáo.
- Thông qua đó học sinh biết cách xác định các tình huống viết văn bản hoặc văn bản đề nghị, biết cách viết hai loại văn bản theo đúng các mẫu quy định.
2. Kỹ năng:
- Nhận diện các tình huống để viết văn bản báo cáo, đề nghị.
3. Giáo dục:
- Ý thức tự giác, chấp hành kỷ luật.
II. Đồ dùng:
- Giáo viên: sgk, một số văn bản mẫu
- Học sinh: sưu tầm văn bản, viết văn bản báo cáo
III. Phương pháp:
IV. Các bước lên lớp:
1. Khởi động: (5’)
*Kiểm tra:
CH: - Dàn mục của một bài báo cáo như thế nào?
TL: - SGK trang 135.
*Giới thiệu bài:
Để khắc sâu kiến thức và kĩ năng văn bản báo cáo và đề nghị, chúng ta cùng học bài hôm nay
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: (37’)
HĐ của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Ôn tập lí thuyết
*Mục tiêu: - Củng cố kiến thức lý thuyết về văn bản đề nghị, báo cáo.
 - Thông qua đó học sinh biết cách xác định các tình huống viết văn bản hoặc văn bản đề nghị, biết cách viết hai loại văn bản theo đúng các mẫu quy định.
*Đồ dùng: Mẫu văn bản đề nghị, báo cáo.
*Thời gian: 37’
*Cách tiến hành:
+ Mục đích viết văn bản đề nghị và văn bản báo cáo có gì khác nhau?
+ Văn bản đề nghị và báo cáo có nội dung khác nhau như thế nào?
+ So sánh hình thức của hai văn bản này?
+ Cần tránh sai sót gì khi viết hai văn bản này?
+ Những điểm cần chú ý khi thực hiện hai loại văn bản trên?
1. Mục đích viết văn bản đề nghị và báo cáo
- Văn bản đề nghị: gửi lên cá nhân và tổ chức có thẩm quyền nhằm đề nghị, giải quyết một yêu cầu, một nguyện vọng nào đó
- Văn bản báo cáo được viết ra để trình bày một cách tổng hợp về tình hình sự việc và kết quả đạt được của một cá nhân hay tập thể nhằm giúp cho cấp trên hoặc cơ quan liên quan nắm được tình hình sự việc
2. Nội dung
- Đề nghị: trình bày yêu cầu, nguyện vọng của người viết xin được giải quyết vấn đề gì
- Báo cáo: trình bày , tổng hợp tình hình và kết quả với đầy đủ số liệu cụ thể
3. Hình thức
- Giống: Trình bày trang trọng, sáng sủa theo một số mục quy định
- Khác: tên văn bản, nội dung
4. Khi viết cả hai loại văn bản cần tránh 
- Trình bày thiếu sạch sẽ, rõ ràng
- Lời văn rườm rà
- Thiếu hoặc không đảm bảo trình tự các mục
- Nội dung chung chung
5. Chú ý:
- Người gửi, người nhận, nội dung chính của văn bản
- Văn bản đề nghị cần nêu rõ vấn đề xin giải quyết
- văn bản báo cáo cần trình bày rõ tình hình và kết quả đạt được
3. Tổng kết và HD học bài: (3’ )
*Tổng kết:
	Giáo viên hệ thống lại nội dung bài học.	
*HD học bài:
	Ôn lại nội dung lý thuyết đã học của hai bài trên.
	Làm các bài tập trong SGK. 
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Ngữ văn. Bài 31. Tiết 132 
LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ, BÁO CÁO (tiếp)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Vận dụng kiến thức đã học học sinh biết cách xác định các ... c tiêu: Kể lại tên các văn bản đã học, nhận biết được một số nội dung cơ bản về các tác phẩm và thể loại văn học.
*Thời gian: 26’
*Cách tiến hành:
+ Hãy kể tên những tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn 7?
- Học sinh kể: học kì I: 24
học kì II: 10
+ Nêu khái niệm ca dao – dân ca?
+ Phân biệt ca dao, dân ca?
+ Tục ngữ là gì?
+ Em hiểu thế nào là thơ trữ tình?
+ Thơ trữ tình trung đại VN gồm những thể loại nào?
+ Thể thất ngôn tứ tuyệt có đặc điểm gì?
+ Đó là những tình cảm nào? Lấy ví dụ?
+ Tục ngữ nêu lên những kinh nghiệm gì của nhân dân?
+ Giá trị tư tưởng, tình cảm trong các bài thơ, đoạn thơ Việt Nam, Trung Quốc?
1. Một số tác phẩm đã học, đọc.
2. Một số thể thơ, truyện
a. Ca dao dân ca
- Thơ ca dân gian: là những bài thơ bài hát trữ tình dân gian do quần chúng nhân dân sáng tác, biểu diễn và truyền miệng từ đời này sang đời khác
b. Tục ngữ
- Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định , có nhịp điều, hình ảnh thể hiện những k/v của nhân dân về mọi mặt cuộc sống
c. Thơ trữ tình
- Một thể loại văn học phản ánh cuộc sống bằng cảm xúc trực tiếp của người sáng tác
- Thường có vần điệu, nhịp điệu, ngôn ngữ cô đọng, mang tính cách điệu cao
* Thơ trữ tình trung đại VN
- Đường luật: Thất ngôn, ngũ ngôn, bát cú, tứ tuyệt
- VN: lục bát, song thất lục bát, 4 tiếng học tập từ ca dao dân ca
* Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- 4 câu, mỗi câu 7 tiếng
- Kết cấu: khai, thừa, chuyển, hợp
- Nhịp: 4/3; 2/2/3
- Vần chân
* Ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật
- 4 câu, mỗi câu 5 tiếng
- Vần bằng , trắc
- Nhịp 3/2 hoặc 2/3
* Thất ngôn bát cú
- 8 câu mỗi câu 7 tiếng
- Vần bằng trắc, chân
- Kết cấu: đề, thực, luận, kết
- Luật: nhất tam tứ bất luận, nhị tứ lục phân minh
- Câu 3-4, 5-6 đối
* Thơ lục bát
- Thể thơ dân tộc kết cấu cặp, 1 câu 6, một câu 8
- Vần bằng, vần lưng
- Nhịp 2/2/2/2 hoặc 3/3 4/4 2/4/2
* Song thất lục bát
- 2 câu 7, 1 câu 6, 1 câu 8 -> một khổ
d. Truyện ngắn hiện đại
- Có thể ngắn, rất ngắn, dài, hơi dài
- kể linh hoạt, không gò bó, không hoàn toàn tuân theo trình tự thời gian, thay đổi ngôi kể, nhịp văn nhanh, kết thúc đột ngột
* nghệ thuật: tương phản
Tăng cấp: thường đi cùng tường phản tăng dần về cường độ, chất lượng, tốc độ, số lượng, màu sắc, âm thanh
3. Những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao – dân ca
- Nhớ thương, kính yêu, than thân trách phận, buồn bã, hối tiếc, tự hào, biết ơn, châm biếm, hài hước, dí dỏm, đả kích
4. Những kinh nghiệm của nhân dân được thể hiện trong tục ngữ
- Kinh nghiệm về thiên nhiên , thời tiết
- kinh nghiệm về lao động, sản xuất
- Kinh nghiệm về con người, xã hội
5. Giá trị tư tưởng, tình cảm trong các bài thơ đoạn thơ VN và TQ
-Lòng yêu nước và tự hào dân tộc
- ý chí bất khất, kiên quyết đánh bại quân xâm lược
- Tình yêu nhân dân, nỗi nhớ, mong quê, ngỡ ngàng khi trở về, nhớ mẹ, nhớ thương bà
- Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên
- Tình bạn chân thành, tình vợ chồng thuỷ chung sâu sắc
6. Giá trị chủ yếu về tư tưởng
- Nghệ thuật của các tác phẩm văn xuôi đã học (trừ văn nghị luận)
STT
Nhan đề( tác giả)
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuât
1
Cổng trường mở ra- Lí Lan
Lòng mẹ thương con vô bờ, mong con học giỏi nên người
-> tình thương của mẹ trong đêm trước ngày khai giảng của con
Tâm trạng người mẹ được thể hiện chân thực, nhẹ nhàng mà cảm động , sâu sắc
2
Mẹ tôi – Et-môn đô đơ Amixi
- Tình yêu thương kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng. Thật xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào trà đạp lên tình cảm đó.
- Lời lẽ nghiêm khắc, thấm thía, đích đáng khiến cho người con ăn năn, hối lỗi
3
Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài
- Tình cảm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng
- Bậc cha mẹ hãy vì hạnh phúc con cái mà tránh những cuộc chia tay
- Qua cuộc chia tay của những con búp bê -> đặt ra vấn đề một cách nghiêm túc và sâu sắc
4
Sống chết mặc bay –
Phạm Duy Tốn
- Lên án tên quan phủ vô trách nhiệm gây nên tội ác khi làm nhiệm vụ hộ đê
- Cảm thông với nỗi khổ của nhân dân vì đê vỡ
- Tương phản
- Tăng cấp
5
Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu – NAQ
- Đả kích toàn quyền Varen đầy âm mưu thủ đoạn, thất bại đáng cười trước Phan Bội Châu.Ca ngợi người anh hùng kiên cường
- Cuộc gặp gỡ đầy kịch tính
- Xây dựng nhân vật đối lập
6
Một thứ quà của lúa non: Cốm - Thạch Lam
- Ca ngợi miêu tả vẻ đẹp và giá trị của một thứ quà quê đặc sản mà quen thuộc của người Việt Nam
-Cảm giác tinh tế, trữ tình, đậm đà, trân trọng nâng niu
- Bút kí, tuỳ bút
7
Sài Gòn tôi yêu – Minh Hương
- Tình cảm sâu đậm của tác giả đối với Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế về tác phẩm này
- bút kí, kể, tả , giói thiệu và biểu cảm kết hợp khéo léo , nhịp nhàng
- Lời văn giản dị
8
Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng
Vẻ đẹp độc đáo của mùa xuân miền Bắc và Hà Nội qua nỗi buồn lòng của người con xa xứ
Hồi ức trữ tình, lời văn giàu cảm xúc, chất thơ, nhẹ êm và cảm động ngọt ngào
9
Ca Huế trên sông Hương –
Hà Ánh Minh
Giới thiệu ca Huế - sinh hoạt và thú vui văn hoá tao nhã ở cố đô
Văn bản giới thiệu thuyết minh mạch lạc, giản dị
HĐ 2: Luyện tập
*Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu.
*Thời gian: 15’
*Cách tiến hành:
HS đọc bài tập 7-SGK-129
Nêu yêu cầu
HS thực hiện
Báo cáo kết quả
GV nhận xét, chốt lại
HS đọc bài tập 8-SGK-129
Nêu yêu cầu
HS thực hiện
Báo cáo kết quả
GV nhận xét
HS đọc bài tập 9-SGK-129
Nêu yêu cầu
HS thực hiện
Báo cáo kết quả
1. Tiếng Việt của chúng ta vô cùng giàu đẹp
- Tiếng giàu chất nhạc
- Dồi dào về từ vựng, uyển chuyển về ngữ pháp, phong phú về hình thức diễn đạt, thoả mãn nhu cầu đời sống đủ khả năng diễn đạt đời sống và tâm hôn con người Việt
2. Những điểm chính về ý nghĩa của văn chương
- Nguồn gốc văn chương là lòng thương người mà rộng ra là thương muôn vật, muôn loài không có tình cảm với con người , cuộc sống thì không có văn chương
- Văn chương là hình ảnh của cuộc sống, văn chương sáng tạo ra sự sống
- Làm cho tâm hồn con người phong phú, trong sáng và nhân đạo hơn
-> cuộc sống con người không thể thiếu văn chương
3. Việc học phân tiếng việt và tập làm văn theo hướng tích hợp có nhiều lợi ích cho việc học văn. Nó có tác dụng gắn lí luận với thực tiễn, lí thuyết với thực hành
Kiến thức về tiếng việt và tập làm văn là phương tiện để tìm hiểu sâu sắc hơn văn
3. Tổng kết và HD học bài: ( )
*Tổng kết:
Giáo viên hệ thống lại nội dung kiến thức tiết ôn tập.
*HD học bài:
- Học thuộc các nội dung ôn tập đặc biệt câu 6, làm câu 9 ( sgk)
- Soạn: Ôn tập tập làm văn, trả lời câu hỏi sgk trong phần ôn tập
Ngày soạn:
Ngày giảng:
Ngữ văn. Bài 31. Tiết 134+135
ÔN TẬP TẬP LÀM VĂN
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Học sinh hệ thống hoá và củng cố lại những kiến thức cơ bản về văn biểu cảm
- Nhận biết được các biện pháp nghệ thuật trong văn bản biểu cảm và tác dụng của nó.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức cào trong viết bài làm văn.
3. Giáo dục:
- Ý thức tự giác, nghiêm túc trong ôn tập.
II. Đồ dùng:
- Giáo viên: sgk+sgv
- Học sinh: ôn kiến thức văn biểu cảm
III. Phương pháp:
- Hệ thống, so sánh, vấn đáp.
IV. Các bước lên lớp:
1. Khởi động:
*Kiểm tra: Sự chuẩn bị bài của học sinh.
*Giới thiệu bài:
Để giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức về văn biểu cảm chúng ta cùng ôn tập chương trình Tập làm văn đã học.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
HĐ của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Văn biểu cảm
*Mục tiêu:
*Đồ dùng:
*Thời gian:
*Cách tiến hành:
+ Kể tên các bài văn biểu cảm đã học và đọc ở lớp 7?
+ Chọn trong các bài đó một bài em thích nhất và cho biết văn biểu cảm có đặc điểm gì?
+ Yếu tố tự sự và miêu tả có vai trò gì trong văn bản biểu cảm?
+ Khi muốn bày tỏ tình yêu thương, lòng ngưỡng mộ, ca ngợi...các em phải nêu lên được điều gì?
+ Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi các phương tiện tu từ như thế nào? Lấy ví dụ ở bài “ sài gòn tôi yêu “ và “ mùa xuân của tôi”
1. Các bài văn biểu cảm ở lớp 7
- Cổng trường mở ra
- Trường học
- Mẹ tôi
- Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ
- Cuộc chia tay của những con búp bê
- Nhỏ thầy Song An Hoàng Ngọc Phác
- Thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình
- Hoa học trò
- Tản văn Mai Văn Tạo
- Cây sấu Hà Nội
- Sấu Hà Nội
- Trích “ Người ham chơi” của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Trích “Những tấm lòng cao cả”
- Tấm gương
- Trích “ cây tre VN” của Thép Mới
- Trích “Mõm lũng cú tột bắc” của Nguyễn Tuân
- Trích “ Cỏ dại” của Tô Hoài
- Quà bánh tuổi thơ
- Trích “Tuổi thơ im lặng” của Duy Khánh
- Kẹo mầm
- Cảm nghĩ về một bài ca dao
- Một thứ quà của lúa non: Cốm
- Sài Gòn tôi yêu
- Mùa xuân của tôi
2. Đặc điểm của văn biểu cảm
- Văn biểu cảm ( trữ tình) là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm , cảm xúc , sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc
- Tình cảm trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp thấm nhuần tư tưởng nhân văn và phải là tình cảm chân thực của người viết thì mới có giá trị
- Một bài văn biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu
- Văn biểu cảm biểu đạt tình cảm bằng những hình ảnh có ý ẩn dụ tượng trưng hoặc bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm cảm xúc trong lòng
- Bài vắn biểu cảm thường có bố cục ba phần
3. Yếu tố miêu tả và yếu tố tự sự trong văn biểu cảm có vai trò khơi gợi tình cảm
- Văn biểu cảm sử dụng hai loại yếu tố này như những phương tiện trung gian để truyền cảm chứ không phải nhằm mục đích miêu tả phong cảnh hay kể lại sự việc
4. Khi muốn bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca. cần nêu được vẻ đẹp, nết đáng yêu, trân trọng, kính phục của sự vật, hiện tượng, con người. Đối với con người phải nêu rõ tính cách cao thượng của họ.
5. Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi phải sử dụng phương tiện tu từ
* Đối lập: Sài Gòn vẫn trẻ. Tôi thì đương già
Lúc ấy, đường xá không còn lầy lội mà là cái rét ngọt ngào chứ không còn tê buốt căm căm nữa
* So sánh: Sài Gòn cứ trẻ như một cây tơ đương độ nõn nà
Nhựa sống trong người căng lên như máu căng trong lộc của loài mai
* Nhân hoá: Sài gòn rộng mở và hào phóng 
Những cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh
* Điệp ngữ: Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nắng sớm Tôi yêu thời tiết trái chứng dở trời. Tôi yêu cả đêm khuya
Tôi yêu sông xanh, núi tím.Tôi yêu đôi lông mày ai như trăng mới in ngần
* Liệt kê: Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, chị vành khuyên, rắc ô, áo gì
HĐ 2: 
*Mục tiêu:
*Đồ dùng:
*Thời gian:
*Cách tiến hành:
HĐ 3: 
*Mục tiêu:
*Đồ dùng:
*Thời gian:
*Cách tiến hành:
HĐ 4: 
*Mục tiêu:
*Đồ dùng:
*Thời gian:
*Cách tiến hành:
3. Tổng kết và HD học bài: ( )
*Tổng kết:
*HD học bài:

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 35 van 7.doc