Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Bài 4 - Tiết 13: Văn bản: Những câu hát than thân (Tiếp theo)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Bài 4 - Tiết 13: Văn bản: Những câu hát than thân (Tiếp theo)

- Mục tiêu:

- Kiến thức: Giúp HS nắm được:

 + Nội dung ý nghĩa và số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về chủ đề than thân:

 + Nỗi khổ về cuộc đời vất vả và thân phận nhỏ bé của người nông dân, người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

 + Tinh thần phản kháng, tố cáo chế độ phong kiến.

 + Sử dụng hình ảnh ẩn dụ: con cò, con kiến, con tằm, con hạc, con cuốc.

- Rèn luyện kĩ năng: đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích ca dao.

- Giáo dục cho học sinh lòng yêu thích ca dao- dân ca.

 

doc 35 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 686Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Bài 4 - Tiết 13: Văn bản: Những câu hát than thân (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 
Ngày giảng: 
	Bài 4 Tiết 1 
 Bài 4. Tiết 13 
 Văn bản: Những câu hát than thân
A- Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp HS nắm được:
 + Nội dung ý nghĩa và số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao về chủ đề than thân:
 + Nỗi khổ về cuộc đời vất vả và thân phận nhỏ bé của người nông dân, người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
 + Tinh thần phản kháng, tố cáo chế độ phong kiến.
 + Sử dụng hình ảnh ẩn dụ: con cò, con kiến, con tằm, con hạc, con cuốc.
- Rèn luyện kĩ năng: đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích ca dao.
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu thích ca dao- dân ca.
B- Phương tiện thực hiện
 1. Gv: giáo án, sgk, sgv, tư liệu tham khảo liên quan đến bài học. 
 2. Hs: sgk, vở ghi
C. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, phân tích, bình giảng.
C- Tiến trình giờ dạy
1. ổn định tổ chức:
	 Sĩ số: 7A
2 . Kiểm tra:
 ? Đọc thuộc lòng 4 bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người? Tình cảm chung được thể hiện trong 4 bài ca dao là gì ? Em có nhận xét gì về thể thơ trong 4 bài ca dao này ?
3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung kiến thức
- Gv hướng dẫn cách đọc: giọng tâm tình, thấm thía, xót xa.
- Đọc giọng chầm chậm, nho nhỏ, buồn buồn; nhấn giọng: Thân cò, Thương thay, Thân em.
HS đọc chú thích - chú ý: chú thích 1,3,7
- Những bài ca dao này thuộc kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nào?
? Vì sao em xác định như vậy?
HS: Vì đây là sự giãi bày nỗi cơ cực đắng cay của lòng người.
? Vì sao lại xếp 3 bài ca dao trên vào cùng một văn bản?
HS: Cả 3 bài ca dao dân ca trên đều phản ánh thân phận bé mọn cay đắng của người nông dân trong xã hội cũ.
-Hs đọc lại bài ca dao số1
- Trong ca dao, người nông dân thời xưa thường mượn hình ảnh con cò để diễn tả cuộc đời, thân phận của mình vì sao?
(* Giải thích: Trong các loài chim kiếm ăn ở ruộng đồng chỉ có con cò thường gần gũi người nông dân hơn cả; Con cò có nhiều đặc điểm giống cuộc đời phẩm chất người nd: Gắn bó với ruộng đồng, chịu khó lặn lội kiếm sống
giống người nông dân suốt đời chân lấm, tay bùn.)
- Tìm 1số bài ca dao khác mà người nông dân đã mượn hình ảnh con cò để diễn tả số phận của mình?
+ Con cò mà đi ăn đêm...
+ Con cò lặn lội bờ sông...
+ Cái cò cái vạc cái nông
- Cuộc đời lận đận vất vả của con cò được diễn tả như thế nào? 
 - Em hãy hình dung sự vất vả của cò qua các chi tiết ghềnh, thác?
HS: Thác ghềnh là nơi đá chắn ngang, nước chảy xiết rất khó kiếm ăn. Con cò trong bài ca dao gặp quá nhiều khó khăn trắc trở: một mình nó phải lận đận giữa chốn “nước non”, thân gầy guộc mà phải lên thác xuống ghềnh. Nó gặp nhiều cảnh “ao cạn bể đâỳ” ngang trái, khó nhọc kiếm sống rất vất vả.
 (Người nông dân đã mượn hình ảnh con cò để nói lên nỗi khổ cực trong cuộc sống. Những ngậm ngùi chua xót như phải lặn lội bờ sông, bờ ao, phải đi ăn đêm bị chết rũ trên cây và bị áp bức bóc lột.)
- 2 câu đầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Hãy chỉ ra những hình ảnh đối lập đó và nêu tác dụng của nó ? 
GV đọc 2 câu cuối
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật được sử dụng ở 2 câu cuối ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
- Từ hình ảnh con cò em liên tưởng đến hạng người nào trong xã hội xưa ? 
HS: người nông dân trong xã hội cũ
- Ngoài nội dung than thân bài ca dao còn có nội dung nào khác ? 
Ngoài nội dung than thân bài ca dao còn mang nội dung phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến đã áp bức, bóc lột và xô đẩy người nông dân vào những hoàn cảnh khó khăn ngang trái.
HS: Đọc bài ca dao.
? Em hiểu thương thay ở đây ntn? Cụm từ thương thay lặp mấy lần? ý nghĩa? 
HS: Trong bài 2 từ thương thay được lặp lại 4 lần.Mỗi lần sử dụng một lời diễn tả một nỗi thương đau của chính bản thân mình và số phận của những người cùng cảnh ngộ. Sự lặp lại còn có ý kết nối và mở ra những nỗi thương đau khác, mỗi lần lặp lại ý nghĩa của bài ca dao lại phát triển.
?Những đối tượng nào được thương thay trong bài ca dao?
? Cảnh ngộ của chúng có gì giống nhau?
đ vất vả, nỗi khổ nhiều bề .
- Em hãy hình dung về cuộc đời của con tằm, cái kiến qua lời ca ? Tại sao lại thương thay con tằm, cái kiến?
(+ Con tằm suốt đời chỉ ăn lá dâu , cuối đời phải nhả tơ cho người =>Thương thân phận con người suốt đời bị bòn rút sức lực cho kẻ khác.
 + Kiến là loài vật nhỏ bé , cần ít thức ăn nhất nhưng ngày ngày vẫn cần mẫn kiếm mồi=> thương nỗi khổ của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời lam lũ vất vả ngược xuôi mà không đủ ăn)
- Theo em con tằm cái kiến là hình ảnh của ai mà dân gian tỏ lòng thương cảm?
 - Theo em trong bài ca dao này con hạc có ý nghĩa gì ? 
- Em hiểu nghĩa của “ lánh”, “ đường mây” ntn?
H: +Lánh : Tìm nơi ẩn náu 
 + Đường mây : Từ ước lệ chỉ không gian phóng khoáng, nhàn tản
? Vậy” Hạc lánh đường mây” nghĩa là gì?
Con Hạc muốn tìm nơi nhà tản, phóng khoáng.
? Trong văn học, con hạc là biểu tượng của tuổi già, cõi tiên hoặc sự nhàn tản đi đây đi đó. Con Hạc trong câu ca này mang ý nghĩa biểu tượng nào khác?
HS: Hạc trong câu ca này biểu tượng cho cuộc đời phiêu bạt, vô định và những cố gắng tuyệt vọng trong xã hội cũ.
- Có thể hình dung ntn về nỗi khổ của con quốc trong bài ca dao ? 
( Quốc giữa trời : Gợi hình ảnh của sinh vật nhỏ nhoi ,cô độc giữa không gian rộng lớn.
 + Kêu ra máu : đau thương , khắc khoải , tuyệt vọng.
=> số phận của những con người thấp cổ bé họng, chịu nhiều nỗi oan trái mà không được lẽ công bằng soi tỏ. 
- Bài ca dao có sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
Đọc bài 3 
?Trái bần là một thứ quả ntn?H/ ả trái bần gợi sự liên tưởng đến điều gì?
HS: Một thứ quả tầm thường, nhỏ bé mọc ở ven sông, hình tròn dẹt, vị chua và chát bị quăng quật nổi trôi trong sóng gió.-> Trái bần dễ gợi sự liên tưởng đến thân phận nghèo khó.
GV: Trong ca dao dân ca nam Bộ các h/ ả cây, trái bần, mù u, sầu riêng thường gợi đến cuộc đời, thân phận đau khổ đắng cay.
? Tìm h/ ả so sánh trong bài?
 - Từ hình ảnh so sánh “ Thân em như trái bần trôi ,, em hiểu gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa?
HS: Hình ảnh so sánh trái bần gợi sự liên tưởng đến thân phận người nghèo khó. “Gió dập sóng dồi” xô đẩy, quăng quật trên sông nước mênh mông không biết “tấp vào đâu”.
=>Gợi số phận chìm nổi, lênh đênh vô định của người phụ nữ trong XHPK.
- Cụm “thân em,, gợi cho em suy nghĩ gì ?- Qua đây em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào? 
GV : Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến cũ phải chịu nhiều đau khổ, đắng cay. Họ hoàn toàn lệ thuộc vào hoàn cảnh, họ không có quyền tự mình quyết định cuộc đời mình, xã hội phong kiến luôn nhấn chìm họ.
? Hãy sưu tầm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ “Thân em” nhận xét nội dung.
Thân em như hạt mưa sa
Thân em như giếng giữa đàng
Thân em như dải lụa đào
=> Đều chỉ thân phận tội nghiệp đắng cay, nỗi khổ đau của người phụ nữ trong XH cũ: lệ thuộc, không có quyền quyết định bất cứ cái gì, XHPK luôn muốn nhấn chìm họ.
? Ba bài ca dao sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
- Đều sử dụng thể thơ lục bát.
- Dũu dùng các hình ảnh để so sánh, ẩn dụ là các sự vật, con vật gần gũi, nhỏ bé, đáng thương để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. 
* Hs đọc ghi nhớ sgk.
-Gv gọi hs đọc bài đọc thêm sgk- 50.
I. Tìm hiểu chungvề văn bản
1. Đọc
2. Chú thích
3. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt
- Biểu cảm
II. Phân tích
1- Bài 1:
 “ Nước non lận đận một mình,
 Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay”
- Sự đối lập giữa con cò và hoàn cảnh : 
 1 mình > < nước non 
 Thân cò > < Thác ghềnh 
 Lên thác > < xuống ghềnh 
-> Sử dụng hình ảnh đối lập - Tô đậm hình ảnh con cò khó nhọc, vất vả, cay đắng trước quá nhiều khó khăn, ngang trái.
 “Ai làm cho bể kia đầy
 Cho ao kia cạn, cho gầy cò con ?”
=>H/a đối lập : bể đầy>< ao cạn
 Câu hỏi tu từ. 
=> Bài ca dao là tiếng kêu thương cho thân phận bé mọn, cơ cực của con cò đồng thời ám chỉ số phận cơ cực của người nông dân trong xã hội cũ( ẩn dụ).
=>Tố cáo xã hội phong kiến tàn ác, bất công.
2 - Bài 2:
 b. Bài ca 2:
- Thương thay: Lặp lại 4 lần, là tiếng than biểu hiện sự thương cảm, xót xa ở mức độ cao.
- Tằm, kiến, hạc, cuốc.
* 4 câu thơ đầu : 
Thân phận của con tằm và cuộc đời lũ kiến nhỏ bé suốt đời ngược xuôi , làm lụng vất vả nhưng hưởng thụ ít. 
=> H/A ẩn dụ=>Tượng trưng cho con người nhỏ nhoi, yếu đuối, cụôc đời khó nhọc, vất vả nhưng chịu đựng và hy sinh.
* 4 câu thơ tiếp : 
- Hạc : Cuộc đời phiêu bạt, lận đận
- Một cánh chim muốn tìm đến nơI nhàn tản, phóng khoáng nhưng cánh chim ấy lang thang vô định giữa trời.
- Quốc : Nỗi oan trái, tuyệt vọng 
=> Mượn hình ảnh con quốc để nói tới tiếng kêu thương về nỗi oan trái không được lẽ công bằng soi tỏ. 
=> Điệp từ được lặp lại 4 lần - Tô đậm mối thương cảm, xót xa cho cuộc đời cay đắng nhiều bề của người lao động.
3- Bài 3:
Thân em như trái bần trôi
 Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
=>Hình ảnh so sánh . gợi số phận chìm nổi, lênh đênh, vô định của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Thân em gợi sự tội nghiêp, cay đắng, thương cảm 
* Bài ca dao diễn tả xúc động, chân thực cuộc đời, thân phận bé nhỏ chìm nổi trôi dạt vô định giữa dòng đời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
III. Tổng kết
 1. Nghệ thuật
- Sử dụng các hình ảnh gần gũi, biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, so sánh.
2. Nội dung
Các bài ca dao diễn tả tâm trạng, thân phận con người, ngoài ra còn có ý nghĩa phản kháng tố cáo xã hội phong kiến.
 4. Củng cố:
 - Đọc diễn cảm các bài ca dao : Những câu hát than thân.
 5. Hướng dẫn hs học tập ở nhà
 - Đọc thuộc lòng các bài ca dao trên.
 - Chuẩn bị bài: Những câu hát châm biếm.
Tuần:
Ngày giảng: 	 Bài 4. Tiết 14
 Văn bản: Những câu hát châm biếm
A - Mục tiêu:
 - Kiến thức: Nắm được nội dung ý nghĩa và 1 số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao có nội dung châm biếm.
 - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích cảm xúc trong ca dao trữ tình.
 - Giáo dục cho hs có ý thức tìm hiểu ca dao, dân ca
B- Phương tiện thực hiện
 1. Gv: giáo án, sgk, sgv, tư liệu liên quan đến bài học.
 2. Hs: sgk, vở ghi
C- Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, bình giảng
D- Tiến trình giờ dạy
1. ổn định tổ chức:
	 Sĩ số: 7A: 
 2. Kiểm tra bài cũ:
 ? Đọc thuộc lòng những câu hát than thân? Hãy nêu hiểu biết của em về 1 bài ca dao mà em thích?
 ? Những bài ca dao về chủ đề than thân có điểm gì chung về nội dung - nghệ thuật?
3. Bài mới.
 Hoạt động của thầy và trò
 Nội dung kiến thức
Giáo viên hướng dẫn: 
- Bài 1: Giọng hài hước, vui, có khi mỉa mai nhưng vẫn độ lượng.
- Bài 2: Nhấn mạnh và kéo dài ê a điệp ngữ “Số cô”.
HS đọc bài theo hướng dẫn.
HS đọc chú thích SGK
Chú ý : Trống canh : ...  suốt đêm với Nguyễn Thị lộ rồi băng hà( 20 tuổi). Triều đình đã quy cho Lộ tội giết vua. NTrai cùng gia đình bị kết án tru di tam tộc. Mãi 22 năm sau, năm 1464, vua Lê Thánh Tông mới rửa oan cho NT, cho tìm con cháu còn sống sót và ra lệnh sưu tầm thơ văn của ức Trai. Và vị vua anh minh này đã nhận định về NT qua vần thơ bất hủ:
ức trai tâm thượng quang khuê tảo
(ức trai lòng sáng rực sao Khuê)
- Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Bài thơ được dich bằng thể thơ gì? Nêu đặc điểm của thể thơ đó?
- Xác định kiểu VB và PTBĐ?
- Cảm nhận đầu tiên về bài thơ chính là một bức tranh thiên nhiên thật đẹp. Bức tranh ấy hiện lên với những hình ảnh nào?
- Cảnh ấy được miêu tả như thế nào?
+ Suối rì rầm - Đàn cầm
+ Đá (đệm) rêu phơi - đệm êm
+ Thông mọc - Nêm (mọc nhiều,dày)
+ Trúc - xanh mát.
? Thi nhân đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để phác thảo lên cảnh đó?
? Em có cảm nhận ntn về bức tranh thiên nhiên ở Côn Sơn?
đ Nguyễn Trãi không chỉ miêu tả thiên nhiên bằng hình ảnh mà còn miêu tả bằng màu sắc và âm thanh. Đó là tiếng suối chảy rì rầm khi to khi nhỏ, khi gần khi xa như tiếng đàn cầm trong trẻo, ngân xa. Đó còn là màu xanh bạt ngàn của rêu, của thông, của trúc.
* Chuyển: Thiên nhiên Côn Sơn vốn đã đẹp song trong bài thơ này lại càng đẹp bởi cái nhìn và tâm hồn của thi nhân.
- Hãy đọc lại bài thơ và cho biết từ nào được lặp đi lặp lại? Nó giúp em hình dung như thế nào về tâm trạng nhân vật, về con người và tâm hồn nhà thơ?
+ "Ta": 5 lần đ chủ động, làm chủ thiên nhiên.
đ Hiện lên một Nguyễn Trãi đang sinh sống trong những giây phút thảnh thơi, đang thả hồn mình vào cảnh trí Côn Sơn. Đó là một con người yêu thiên nhiên tha thiết, sống giao hoà, gắn bó với thiên nhiên
- Nếu đặt trong hoàn cảnh lịch sử bấy giờ, ta còn thấy nhà thơ là người như thế nào? (chú ý hoàn cảnh: Tác giả cáo quan về ở ẩn)
? ở đây thi nhân có vướng bận việc đời không?
?Qua đây chứng tỏ tình cảm của thi nhân trước thiên nhiên ntn? 
+ Dù trong hoàn cảnh cáo quan về ở ẩn nhưng lạ chưa những câu thơ vừa ấm vừa vui trong sự giao hoà giữa người và cảnh Côn Sơn, xua tan đi bao phiền muộn trong lòng nhà thơ. Côn Sơn vỗ về nhà thơ bằng tiếng hát, che đỡ bằng bóng trúc, bóng thông, mời mọc bằng chiếu rêu mịn mượt. Trong thiên nhiên ấy, tâm hồn nhà thơ toả sáng, những vần thơ đẹp vút lên như tiếng hát của tâm hồn say sưa với vẻ đẹp thiên nhiên, với cách sống thư thái, an toàn.
Hướng dẫn học sinh phân tích bài thơ “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra”.
GV hướng dẫn: Giọng chậm rãi, ung dung; nhịp 4/3, 2/2/3.
? Nêu những nét cơ bản nhất về tác giả, tác phẩm?
? Xác định kiểu VB và PTBĐ?
- GV đọc mẫu phiên âm.
- H/s đọc dịch nghĩa, dịch thơ.
đ Bài này phân tích theo bố cục
- Đọc 2 câu thơ đầu. Thiên nhiên hiện lên trong không gian, thời gian nào?
+ Không gian: xóm trước, thôn sau?
+ Thời gian: Chiều tà
đ Cảnh thiên nhiên trong không gian thời gian này thường đẹp và buồn đ tâm trạng con người hoài cổ, vời vợi nỗi nhớ thương. Phù hợp với nhà thơ: Bao năm xa quê cũ đ cảm xúc bâng khuâng lắng đọng, cái nhìn trìu mến với cảnh vật xa gần "trước xóm, sau thôn"
- Hình dung quang cảnh được gợi lên ở 2 câu thơ?
+ Thôn xóm chìm vào sương khói, sắc chiều man mác; chập chờn nửa như có, nửa như không, hư hư, thực thực. Hai câu đầu là các cái nhìn bao quát về làng quê vùng Thiên Trường trong ánh chiều tà. Trong buổi chiều nhạt nhoà, xóm thôn phủ mờ khói nhạt càng trở nên mơ màng, mênh mang. Với lối tả ít mà gợi nhiều của thi pháp cổ, thi sĩ đã làm hiện lên một không gian nghệ thuật về cảnh chiều quê yên bình, mơ màng, mênh mang, nên thơ. Không gian ấy còn làm nên bởi hồn quê man mác nỗi nhớ thương mà tưởng tượng như thực, như mơ.Hai câu thơ như có cả sự sâu lắng, chìm sâu
- Đọc hai câu thơ tiếp theo. H/ả, âm thanh màu sắc nào hiện lên trong thơ?
HS: + Màu sắc: “đạm tự yên”- ánh sáng mờ nhạt, lúc ẩn, lúc hiện (sự hoà quyện giữa khói bếp với sương chiều).
+ Âm thanh: tiếng sáo
+ Cảnh vật và con người: trẻ chăn trâu và đàn cò trắng liệng xuống đồng.
- Cảm nhận chung về bức tranh thôn quê?
- Qua đó em hiểu được gì về tác giả nhát là khi tác giả đang là một vị vua?
+ Bài tứ tuyệt "Thiên Trường vãn vọng" là một bức tranh đậm nhạt, mờ sáng rất đẹp và tràn đầy sức sống. Một bút tháp cổ điển tài hoà. Một tâm hồn thanh cao, yêu đời. Tình yêu thiên nhiên, yêu đồng quê xứ sở đã được thể hiện bằng một số hình tượng đậm đà, ấm áp qua những nét vẽ tinh tế, gợi cảm.
Giáo viên liên hệ với bài thơ: “Chiều tối” của Hồ Chí Minh.
A. Côn Sơn ca 
I. Tìm hiểu chung.
1. Đọc.
2. Chú thích:
a/ Tác giả: 
- Nguyễn Trãi (1380-1442), hiệu là ức Trai, quê xã Chi Ngại (Chí Linh- Hải Dương). 
+ Là nhà tư tưởng lớn, nhà quân sự thiên tài, nhà ngoại giao xuất chúng, nhà văn lỗi lạc, là danh nhân văn hóa thế giới.
+ Cuộc đời gặp nhiều nỗi bất hạnh. Gia đình bị án tru di tam tộc.
+ Ông để lai sự nghiệp văn chương đồ sộ.
b/ Tác phẩm:
- Sáng tác trong thời gian ông về sống ở Côn Sơn.
- Bài thơ được dịch bằng thể thơ lục bát. Đặc điểm:
+ Hai câu 6-8 tạo thành cặp.
+ Không hạn định số câu trong bài.
+ Hiệp vần: chữ cuối câu 6 vần tiếng 6 của câu 8. Chữ cuối câu 8 vần chữ cuối câu 6 cặp câu dưới.
c/ Từ khó: SGK/80.
3. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
- Biểu cảm.
II. Phân tích văn bản.
a. Hai câu đầu: Cảnh Côn Sơn: 
suối chảy rì rầm
đá rêu phơi
thông mọc như nêm	
Bóng trúc râm	
-> So sánh, liệt kê: Côn Sơn hiện ra như một bức tranh sơn mài khoáng đạt, thanh tĩnh, nên thơ.
-
b/ Tâm hồn nhà thơ:
- “Ta”- đại từ nhân xưng ngôi 1 chỉ Nguyễn Trãi: nghe, ngồi, nằm, ngâm thơ.
- Ta có cảm giác như thi nhân không chút vương vấn việc đời, đang thả hồn mình vào cảnh trí Côn Sơn với tâm trạng thư thái, thảnh thơi. Tâm hồn thi nhân giao hoà trọn vẹn với thiên nhiên.
ị Nguyễn Trãi là người có lòng yêu thiên nhiên sâu sắc, khát khao giao cảm với thiên nhiên; điều đó bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của ông.
c. Tổng kết:
- Ghi nhớ: SGK/ 81.
B. HDDT bài 2: Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra.	
I. HD tìm hiểu chung
1. Đọc.
2. Chú thích:
a/ Tác giả: 
- Trần Nhân Tông (1258-1308)
- Là nhà văn hoá, nhà thơ tiêu biểu đời Trần.
b/ Tác phẩm:
- Sáng tác trong dịp ông về thăm quê cũ ở Thiên Trường (Nam Định ngày nay).
c/ Từ khó: SGK/76.
3. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt:
- Biểu cảm.
II. HD phân tích
A,Hai câu đầu
Thời gian: chiều tà
- Không gian: rộng, tĩnh lặng
- Cảnh vật: Nhạt nhoà trong sương khói.
- Cảnh "thôn hậu thôn tiền" liên kết với "bán vô bán hữu" tạo nên sự cân xứng hài hoà đ xóm thôn nối tiếp gần xa.
b. Hai câu cuối.
- Tiếng sáo mục đồng đ ấn tượng thính giác.
- Cò trắng đ ấn tượng thị giác
- Màu trắng, màu trời xanh đ sự yên bình, thanh bạch của làng quê bình dị, thân thương.
đ Câu thơ gợi trời xanh của đồng lúa mênh mông, trải dài tít tắp.
- Cảnh buổi chiều ở thôn quê được phác họa rất đơn sơ nhưng đậm đà sắc quê, hồn quê. Điều đó chứng tỏ tác giả là vị vua dù có địa vị tối cao nhưng tâm hồn vẫn gắn bó máu thịt với quê hương thôn dã của mình.
III. Luyện tập
4. Củng cố: (3 phút) 
 - Đọc phần đọc thêm.
 - Học nhẩm thuộc lòng các văn bản trên tại lớp. 
5. Hướng dẫn học ở nhà: ( 2 phút) 
- Học thuộc lòng các văn bản trên, hiểu và phân tích được các bài thơ đó.
- Tìm hiểu cuộc đời cuả Nguyễn Trãi.
- Làm bài tập phần luyện tập. 
- Chuẩn bị: Từ Hán Việt (tiếp).
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần:
Ngày soạn:
Ngày giảng: 
 Tiết 22: 
Từ hán việt
A.Mục tiêu bài học
- Kiến thức:
+ Hiểu sắc thái ý nghĩa riêng của từ Hán Việt.
+ Có ý thức sử dụng từ Hán Việt đúng ý nghĩa, sắc thái.
- Kỹ năng: Rèn kỹ năng sử dụng từ Hán Việt trong nói, viết.
B. Phương tiện thực hiện
- Giáo viên: Giáo án + SGV, bảng phụ.
- Học sinh: Đọc và chuẩn bị ở nhà.
C. Cách thức tiến hành
Phân tích, quy nạp
D. Tiến trình các hoạt động
1. Tổ chức: (1 phút) 
2. Kiểm tra: (3 phút) 
 - Đọc thuộc lòng bài thơ “Côn Sơn ca” và phân tích nội dung nghệ thuật của bài?
3. Bài mới: (34 phút)
Hoạt động của GV và HS
nội dung cần đạt
- H/s trả lời câu hỏi 1 SGK trang 81
- Vì sao câu văn lại dùng từ "phụ nữ" mà không dùng từ "đàn bà"
+ Phụ nữ: tạo sắc thái trang trọng, lịch sự.
+ Thay từ "vợ" bằng từ "phu nhân": thể hiện sắc thái trang trọng.
+ Thay "Báo trẻ em" bằng "Báo Nhi đồng"
- Những từ Hán Việt như "Từ trần", "Mai táng", "Tử thi" sử dụng trong VD a2, a3 tránh được cảm giác gì cho cách diễn đạt?
+ Tránh cảm giác đau thương, ghê sợ. Vì sao ta thường nói "đại tiện", "Tiểu tiện"
+ Tạo sự tao nhã.
Vậy ngoài sắc thái trang trọng, qua các VD trên, từ Hán Việt còn những sắc thái biểu cảm nữa nào?
I. Sử dụng từ Hán Việt
1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sức thái biểu cảm.
Từ Hán Việt
Từ thuần Việt
Tác dụng của SD từ HV
Phụ nữ
Từ trần 
mai táng
tử thi
kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần.
đàn bà
chết
chôn
xác chết
Tạo sắc thái trang trọng, tôn kính.
Tạo sắc thái
Trang nhã, tránh ghê sợ.
Tạo sắc thái cổ.
- Câu hỏi b SGK.
Hướng dẫn h/s đọc phần ghi nhớ.
- Tao nhã, tránh thô tục, ghê sợ.
- Sắc thái cổ xưa
- So sánh các câu văn trong VD SGK. Cho biết câu văn nào có cách diễn đạt hay hơn? Vì sao?
+ Câu a2 và b2 hay hơn.
"Mẹ thưởng đ gần gũi, phù hợp với giao tiếp.
"Đề nghị mẹ: đ Không phù hợp, khó đạt được mục đích giao tiếp.
"Trẻ em vui đùa" đ Tự nhiên, gần gũi.
"Nhi đồng vui đùa" đ không phù hợp
- Vậy em hiểu lạm dụng từ Hán Việt là gì?
+ Lạm dụng: khi không cần mà vẫn cứ sử dụng hoặc làm.
+ Lạm dụng từ Hán Việt là khi không cần thiết phải dùng từ Hán Việt mà vẫn dùng hoặ dùng không đúng với sắc thái biểu cảm, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
2.Việc lạm dụng từ Hán Việt
a. Bài tập:
- (a): Câu (2) có cách diễn đạt trong sáng hơn. Cách dùng từ ở câu (1) là không cần thiết, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- (b): Từ HV trong câu (1) dùng không đúng sắc thái biểu cảm, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
b. Kết luận:
* Ghi nhớ: SGK trang 83
III. Luyện tập:
* Bài 1: SGK trang 83
- Mẹ - Thân mẫu
- Phu nhân - vợ
- Sắp chết - Lâm chung
- Lời giáo huấn - dạy bảo.
Bài số 2: Vì sắc thái trang trọng.
Bài số 3: Giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc tuyệt trần,
Bài 2 ( 83)
- Người Việt Nam ta hay dùng từ HV để đặt tên người, tên đất vì: Từ HV mang sắc thái trang trọng.
Bài 3 ( 84)
Những từ HV tạo sắc thái cổ xưa: giảng hoà, cầu thân, hoà hiếu, nhan sắc tuyệt trần.
Bài 4 ( 84)
- Thay từ: bảo vệ = giữ gìn
 mĩ lệ = đẹp đẽ.
 4. Củng cố: (3 phút)
 - Học thuộc lòng ghi nhớ tại lớp.
 5. Hướng dẫn học ở nhà: (2 phút) 
 - Học thuộc lòng phần ghi nhớ.
 - Làm các bài tập 3, 4 (SGK/84) 

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 7 tiet 1322.doc