Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 07: Bố cục trong văn bản

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 07: Bố cục trong văn bản

- Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. Trên cơ sở đó, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản

- Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm

- Tính phổ biến và sự hợp lí cho các bài làm của dạng bố cục ba phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục, để từ đó có thể làm mở bài , thân bài và kết luận đúng hướng hơn đạt kết quả tốt hơn

- Tác dụng của việc xây dựng bố cục.

 

doc 6 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1027Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 07: Bố cục trong văn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 07 BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
Ngày dạy : 26/ 08/ 2009	
I. MỤC TIÊU
Kiến thức 
- Thấy được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. Trên cơ sở đó, có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản
- Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm
- Tính phổ biến và sự hợp lí cho các bài làm của dạng bố cục ba phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục, để từ đó có thể làm mở bài , thân bài và kết luận đúng hướng hơn đạt kết quả tốt hơn
- Tác dụng của việc xây dựng bố cục.
Kĩ năng
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.
- Biết vận dụng những kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một văn bản nói (viết) cụ thể.
Thái độ
Giáo dục học sinh có ý thức dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ 
Giáo viên : Bảng phụ, giáo án
Học sinh : Bài soạn, sách vở, sưu tầm đọc một số truyện
III. PHƯƠNG PHÁP 
Phân tích mẫu, rèn luyện theo mẫu, thảo luận nhóm 
IV. TIẾN TRÌNH 
1. Ổn định tổ chức :
Kiểm tra sĩ số học sinh 
2. Kiểm tra bài cũ : 
 Liên kết trong văn bản là gì? (5đ)
 Một văn bản có tính liên kết cần phải có điều kiện gì? (5đ)
 Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản làm cho văn bản trở nên có nghĩa và dễ hiểu
 Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng phương tiện ngôn ngữ (từ, câu thích hợp)
 3. Giảng bài mới :
Giới thiệu bài :
 Trong bóng đá các huấn luyện viên phải sắp xếp các cầu thủ thành một đội hình; còn trong chiến đấu, những vị tướng phải bố trí các đạo quân các cánh quân thành thế trận. Giáo viên cho học sinh giải thích vì sao cần dàn thế trận, dàn đội hình như thế; nếu không có sự sắp xếp như vậy thì có thể dẫn đến hậu quả gì. Sau đó đặt vấn đề: Trong việc tạo lập các văn bản, có gì cần được bố trí, sắp đặt như vị tướng cần bố trí các cánh quân hay như huấn luyện viên cần bố trí đội hình cầu thủ không? Từ đó đưa các em vào nội dung tiết học
Hoạt động của thầy - trò
Nội dung bài dạy
* Hoạt động 1: Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản
Học sinh đọc bài tập 1
 ¬ Em muốn viết một lá đơn để xin gia nhập vào Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thì em phải viết thư thế nào?
 Ø Nội dung đơn cần ghi có thể là: họ tên
 - Ngày, tháng, năm sinh
 - Nơi học
 - Nơi sống
 - Lí do xin vào đội
¬ Những nội dung trong đơn ấy có cần được sắp xếp theo một trình tự không?
 Ø Những nội dung trong đơn cần đựơc sắp xếp theo một trình tự trước sau rành mạch và hợp lí
 ¬ Có thể tuỳ thích muốn ghi nội dung nào trước cũng được hay không? 
 Ø Không thể tuỳ tiện muốn ghi nội dung nào trước cũng được. Vì người đọc khó tiếp nhận
 ð Sự sắp xếp nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự hợp lí gọi là bố cục
 ¬ Em hãy cho biết vì sao khi xây dựng văn bản cần quan tâm tới bố cục?
 Ø Giúp người đọc dễ tiếp nhận văn bản
 ¬ Khi viết một văn bản thì ta phải viết như thế nào?
 ¬ Bố cục là gì?
 Gọi học sinh đọc điểm ghi nhớ 1/SGK
 Gọi học sinh đọc bài tập 1
 Thảo luận nhóm tìm ví dụ chứng minh 
(3 phút )
 Hai cách kể về hai con dê như sau:
 a. Con nào cũng muốn tranh sang trước, không con nào chịu nhường con nào. Chúng hút nhau, cả hai đều rơi tõm xuống suối. Dê đen và dê trắng cùng qua một chiếc cầu hẹp. Dê đen đi đằng này lại. Dê trắng đi đằng kia sang.
 b. Dê đen và dê trắng cùng qua một chiếc cầu hẹp. Dê đen đi đằng này lại. Dê trắng đi đằng kia sang. Con nào cũng muốn tranh sang trước Không con nào chịu nhường con nào. Chúng hút nhau, cả hai đều rơi tõm xuống suối
 ¬ Em có nhận xét gì về hai cách kể trên?
 Ø Cách b kể nguyên nhân sự việc trước kết quả sau, sự việc dễ hiểu
 Cách a kể kết quả trước nguyên nhân sự việc làm cho người đọc khó hiểu
 Giáo viên dùng bảng phụ ghi đoạn văn (1) mục 2/SGK
 Học sinh đọc đoạn văn
¬ Đoạn văn trích trong văn bản nào? Trích như thế nào?
Ø Trích trong văn bản “Ếch ngồi đáy giếng”, trích các câu lộn xộn với nhau
 * Thảo luận (3 phút )
¬ So sánh hai văn bản có gì giống và khác nhau?
 Ø -Giống nhau: Có những câu về cơ bản giống nhau
 -Khác nhau:Văn bản trong sách ngữ văn 6 dễ tiếp nhận và thực sự gây hứng thú, còn văn bản trích khó tiếp nhận. Vì các câu trong mỗi đoạn của văn bản trích không tập trung một ý chung thống nhất
 ¬ Ý của đoạn này và đoạn kia có được phân biệt với nhau không?
 Ø Chưa có sự phân biệt rạch ròi
 ¬ Văn bản muốn được người tiếp nhận dễ dàng thì cần phải có điều kiện gì?
 Ø Bố cục phải rành mạch và hợp lí
 Giáo viên dùng bảng phụ ghi đoạn văn 2
 Học sinh đọc đoạn trích
 ¬ Văn bản được nêu gồm mấy đoạn? Nội dung của mỗi đoạn văn bản ấy có tương đối thống nhất hay không? Vì sao?
 Ø Văn bản được nêu gồm có hai phần. Nội dung mỗi đoạn văn bản ấy tương đối thống nhất. Vì mỗi đoạn có ý chung thống nhất với nhau
 ¬ Ý của mỗi đoạn có phân biệt với nhau không? Vì sao?
Ø Ý của mỗi đoạn được phân biệt rõ ràng. Đoạn đầu nói về việc anh hay khoe đang muốn khoe mà chưa được, còn đoạn sau thì anh ta đã khoe được
 ¬ Đoạn trích này được trích lại từ văn bản nào? Trích như thế nào?
 Ø Trích từ văn bản “Lợn cưới áo mới”. Ở phần hai sự xếp đặt các câu lộn xộn với nhau
 ¬ Sự thay đổi đó có làm ảnh hưởng gì đến nọâi dung của câu chuyện?
 Ø Cách kể ấy khiến cho câu chuyện không còn nêu bật ý nghĩa phê phán và không còn buồn cười nữa
 ¬ Để người đọc tiếp nhận được văn bản một cách dễ dàng ngoài điều kiện về nội dung các phần đoạn phải thống nhất với nhau còn phải có điều kiện gì nữa?
 Ø Bố cục phải hợp lí để giúp cho văn bản đạt mức độ cao nhất
 ¬ Các điều kiện để bố cục được rành mạch và hợp lí đó là gì?
 Ø Điểm ghi nhớ 2
 Học sinh đọc điểm ghi nhớ 2
¬ Hãy nêu nhiệm vụ của ba phần: Mở bài, Thân bài và Kết bài trong văn miêu tả và tự sự?
Ø Nhiệm vụ của ba phần trong văn miêu tả
 - Mở bài: Giới thiệu đối tượng
 - Thân bài: Miêu tả đối tượng
 - Kết bài: Cảm nghĩ về đối tượng
 * Nhiệm vụ của ba phần trong văn tự sự
 - Mở bài: Giới thiệu sự việc
 - Thân bài: Diễn biến của sự việc
 - Kết bài: Cảm nghĩ về sự việc
 ¬ Cần có sự phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần hay không? Vì sao?
 Ø Nhiệm vụ của mỗi phần cần được phân biệt rõ ràng. Vì mỗi phần có một nội dung riêng biệt
¬ Có bạn nói rằng phần Mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn của phần Thân bài, còn phần Kết bài chẳng qua chỉ là sự lặp lại một lần nữa của mở bài. Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
 ØKhôngđúng. Vì Mở bài chỉ là giới thệu đối tượng và sự việc, còn Kết luận là phần bộc lộ cảm xúc cá nhân về đối tượng và sự việc
 ¬ Một bạn khác lại cho rằng nội dung chính của việc miêu tả, tự sự được dồn cả vào phần Thân bài nên Mở bài và Kết bài là những phần không cần thiết lắm. Em có đồng ý với ý kiến đó không?
Ø Không đồng ý. Vì Mở bài ngoài nhiệm vụ giới thệu đề tài của văn bản còn giúp người đọc đi vào đề tài đó một cách dễ dàng tự nhiên và hứng thú. Còn Kết luận đâu chỉ là nêu cảm nghĩ, lời hứa hẹn, mà còn làm cho văn bản để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng người đọc
 ¬ Bố cục văn bản thường gồm mấy phần? Và các phần đó có tác dụng gì?
Ø Bố cục: Ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài các phần có khả năng giúp cho văn bản trở nên rành mạch và hợp lí
 Học sinh đọc điểm ghi nhớ 3
 Học sinh đọc lại toàn bộ ghi nhớ
* Hoạt động 2: Luyện tập
 Học đọc bài tập 
 Xác định yêu cầu của bài tập 
 * Thảo luận nhóm ( 4 phút )
I. Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản
 1. Bố cục của văn bản
 a. Bố trí sắp xếp các phần các đoạn theo một trình tự hệ thống rành mạch hợp lí
 b. Giúp các ý được trình bày thành các phần mục rõ ràng, người đọc dễ tiếp nhận
 Bài tập 1: SGK/30
 Ví dụ: Chứng minh về sự cần thiết của việc sắp xếp ý tứ rành mạch
 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
 a) Nội dung các phần đoạn phải thống nhất chât chẽ, phải phân biệt rạch ròi.
 b) Trình tự sắp xếp các phần đoạn phải giúp cho ngưới viết đạt được mục đích giao tiếp
 3. Các phần của bố cục
 Gồm ba phần:
 - Mở bài
 - Thân bài
 - Kết bài
* Ghi nhớ:SGK
II. Luyện tập
 Câu 2: Bố cục của truyện “ Cuộc chia tay của những con búp bê” gồm:
 - Mẹ bắt hai con phải chia đồ chơi 
 - Hai anh em Thành và Thuỷ rất thương nhau
 - Chuyện về hai con búp bê
 - Thành đưa em đến lớp chào cô giáo và các bạn
 - Hai anh em phải chia tay
 - Thuỷ để lại hai con búp bê cho Thành
 Các thành phần của truyện được xếp đặt theo thứ tự thời gian và được phân biệt rạch ròi, cho nên bố cục đó là rành mạch và hợp lí. Tuy nhiên, câu chuyện ấy vẫn có thể được kể theo bố cục khác
4. Củng cố và luyện tập
 Bố cục trong văn bản là gì?
 Nêu các điều kiện để bố cục rành mạch và hợp lí.
5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà :
 Học bài
 Làm BT 4/SGK 30.31
 Chuẩn bị : Tìm hiểu bài: “Mạch lạc trong văn bản”
 	Thế nào là mạch lạc trong văn bản
	Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc
V. RÚT KINH NGHIỆM :
Nội dung 	
Phương pháp 	
Tổ chức	

Tài liệu đính kèm:

  • docTiết 7 Bo cuc trong van ban.doc