Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra

 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 Giúp hs :

 -Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.

 -Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.

 II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

 Tranh

 III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 1.Ổn định lớp

 2.Kiểm tra bài cũ : (không )

 3.Bài mới

 

doc 213 trang Người đăng linhlam94 Lượt xem 1370Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 7 - Tiết 1: Cổng trường mở ra", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 GIÁO ÁN NGỮ VĂN 7 (HKI)
 Tuần 1	 Ngày dạy 23.8.08 T175 T474
 Bài 1	 Tiết 1: Cổng trường mở ra 25.8.08 T173
 Tiết 2: Mẹ tôi 
 Tiết 3: Từ ghép
 Tiết 4: Liên kết trong văn bản
 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT: (SGK/5)
 Tiết 1 Văn bản 
 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA 
 Lý Lan
 I.MỤC TIÊU ÏCẦN ĐẠT
 Giúp hs :
 -Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha, mẹ đối với con cái.
 -Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
 II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 Tranh
 III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra bài cũ : (không )
 3.Bài mới 
 a.Giới thiệu : Ngày đầu tiên đi học ai đã đưa em đến trường? lúc ấy cảm xúc của em như thế nào?
- Thật vậy, trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự háo hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con ? chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề “ Cổng trường mở ra của Lý Lan.
 b.Tổ chức hoạt động
Các họat động của GV
HS
Nội dung
*Hoạt động1:Hướng dẫn đọc -tìm hiểu chú thích
-Giới thiệu về tác giả?
-Xác định kiểu văn bản?
+Để hiểu tâm trạng mẹ đêm trước ngày khai trường của con,ta chuyển sang đọc hiểu văn bản	
*Hoạt động2:Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản
+ GV đọc mẫu đoạn đầu.	
-Chú ý sắc thái biểu cảm bài văn
-Bài“Cổng trường mở ra”viết về ai? Về sự việc gì?
-Tâm trạng mẹ + con có gì khác nhau khơng?
-Đêiềâu đó biểu hiện ở chi tiết nào?
+Rõ ràng tâm trạng đứa con không giống tâm trạng người me,ï con rất vô tư, hồn nhiên thanh thản đi vào giấc ngủ.
-Tác giả dùng nghệ thuật gì làm nổi bật sự khác biệt tâm trạng mẹ + con?
-Trước đêêm khai trường của con mẹ nhớ đến điều gì?
+Cảm xúc mẹ rất nôn nao hồi hộp khi cùng bà ngọai đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hỏang khi cổng trường đóng lại
-Ấn tượng ngày khai trường của mẹ?
+Nhớ đến ngày khai trường của mình mẹ không ngủ được vì ngày khai trường đã để lại dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn người mẹ, đến nỗi người mẹ cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : “ Hằng năm cứ vào cuối thu dài và hẹp ”
-Loại từ dùng nhiều trong đoạn 8 là gì?
-Tác dụng từ loại ?
_Từ sự trăn trở ta hiểu mẹ là người ?
*Qua đây ta thấy câu nói “trong vũ trụ có lắm kỳ quan , nhưng kỳ quan đẹp nhất là trái tim người mẹ”. Vì mẹ không những lo lắng cho con có cuộc sống đầy đủ nên vóc nên hình mà còn muốn cho con một tâm hồn trong sáng, rộng mở chuẩn bị cho con tri thức để bước vào đời , đó là vẻ đẹp của tình mẫu tử .
-Trong bài có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không?
+Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với con nhưng thật ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình.
-Ngôi thứ mấy?
-Cách viết này có tác dụng gì?	
-Đoạn 9-10 đêêm khai trường mẹ còn nghĩ điều gì nữa?
 +Thảo luận 
-Nhà trường đã mang lại cho các em những gì?
 -Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?
-Người mẹ nói :  “ bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra” đã gần 7 năm bước qua cánh cổng trường bây giờ em mới hiểu thế giới kỳ diệu đó là gì? 
* Họat động3:Hướng dẫn ghi nhớ
-Qua bài học này chúng ta cần ghi nhớ những gì?
*Họat động3:Hướng dẫn luyện tập
BT1:Một bạn cho rằng có rất nhiều ngày khai trường để vào lớp Một là ngày có dấu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành với ý kiến đó không? Vì sao?
-GV nhận xét, cho điểm
BT2:Viết đoạn văn
- Đọc bài đọc thêm SGK
HSđọc-giải thích một số từ khó 
Nhà văn nữ đa tài,bà dịch bộ truyện Harry poster-tập 5 sang tiếng việt 
Nhật dụng 
Kiểu văn biểu cảm
HS đọc
Mẹ & tâm trạng mẹ đêm trước ngày khai trường lần đầu tiên của con. 
Mẹ:Thao thức không ngủ băn khoăn lo lắng 
Con:vơ tư - thanh thản
Tương phản
Kỷ niệm ngày đầu tiên đi học được bà ngọai dẫn đến trường. 
Sâu đậm
Từ láy
Bộc lộ tâm trạng...
Yêu con
Người mẹ không trực tiếp nói với người con 
Thứ 1
Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm những suy
nghĩ sâu kín của bà mẹ mà đôi khi khó nói ra bằng những lời trực tiếp
Vai trò của Giáo dục
HS thảo luận
Nhà trường đã mang lại tri thức, đạo đức, tính chất và lý tưởng cho học sinh
Vì thế ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả thế hệ mai sau, và sai lầm trên là có thể đưa thế hệ ấy đi lệch cả hàng dặm sau này.
Vai trò quan trọng của nhà trường: đã mang lại tri thức, đạo đức, tính chất và lý tưởng
HS đọc câu hỏi. Suy nghĩ và làm vào vở
+Có thêm nhiều bạn bè, được sống trong tình yêu thương của thầy cô và bè bạn.
+Kiến thức về cuộc sống, cách ứng xử với mọi người, và nhiều điều bổ ích.
 -HS đọc bài làm của mình
Về nhà làm
I.Đọc- tìm hiểu chú thích
1.Tác giả:Lý Lan
2.Tác phẩm
 Nhật dụng 
 Kiểu văn biểu cảm
II.Đọc-hiểu văn bản
 1Tâm trạng người mẹ đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con 
 - Quan tâm, lo lắng 
- Thao thức, suy nghĩ 
Nhớ kỷ niệm ngày khai trường của mình
 Yêu thương con.
2.Vai trò nhà trường đối với thế hệ trẻ 
 Mang lại tri thức, đạo đức, tình cảm .......
 “Ai cũng biết....
*Ghi nhớ: SGK / 9
III.Luyện tập
Bài tập 1 :
Bài tập 2 :
4.Củng cố :
 Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con như thế nào?
5.Hướng ddẫn vềnhà :	 
 - Học thuộc phần ghi nhớ
 - Làm bài tập 2 phần luyện tập
	 - Chuẩn bị tiết tiếp theo “ Mẹ tôi ”
 Tuần 1 Ngày dạy 23.8.08 T2 75 
 Tiết 2 	 Văn bản : MẸ TÔI	 26.8.08 T374 T473
 Ét-môn-đô-đơ-A-mi-xiI.
 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 Giúp hs:
 -Cảm nhận được tình yêu thương rất đỗi thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái
 II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
 Tranh
 III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra bài cũ
 1.Qua văn bản “ Cổng Trường Mở Ra ” em thấy tâm trạng người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con như thế nào? Em có suy nghĩ gì về văn bản này?
 2.Đã 7 năm ngồi ghế nhà trường, em thấy vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ như thế nào?
 +Kiểm tra bài tập về nhà.	
 3.Bài mới	
 a.Giới thiệu:Từ văn bản “ Cổng Trường Mở Ra ” chúng ta thấy trong cuộc đời của mỗi chúng ta, người mẹ giữ một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó. Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài văn “ Mẹ Tôi ” sẽ cho ta một bài học như thế.
 b.Tở chức hoạt đợng
Họat động của GV
HS
Nội dung
*Họat động1:Hướng dẫn đọc-tìm hiểu chú thích 
+Giải thích một số từ khó
-Giới thiệu tác giả -tác phẩm
-Xác định kiểu văn bản
*Họat động2:Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản.
+ Đây là văn biểu cảm nên lưu ý cần thể hiện trên tâm tư và tình cảm buồn khổ của người cha trước lỗi lầm của con, và sự trân trọng của ông đối với vợ mình
GV đọc 
-Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “ Mẹ Tôi ” ?
+Thứ 1,nhan đề ấy là của chính tác giả A-Mi-Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong “Những tấm lòng cao cả ” đều có một nhan đề do tác giả đặt.
+Thứ 2 ,khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng tỏ hình tượng một người mẹ cao cả và lớn lao. tác giả mơ tả & bộc lộ tình cảm và quý trọng me qua cái nhìn của bớï,đờng thời có thể nói được một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ hi sinh mà nguời mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành cho đứa con của mình.
 -Sự hi sinh của người mẹ đối với con như thế nào? các em hãy tìm chi tiết nói về người mẹ của En-Ri-Cô ?
-Qua đó em hiểu được mẹ của En-Ri-Cô là người như thế nào?
+Không gì có thể so sánh với trái tim người mẹ
-Mẹ hết lòng lo cho con nhưng En-Ri-Cô có lỗi gì với mẹ ?
+Trước lỗi lầm của con ,bố bộc lộ thái độ bằng lời khuyên con
-Qua bức thư em thấy thái độ của người bố như thế nào? Tìm chi tiết?
 +Thảo luận 
-Theo em điều gì đã khiến En-Ri-Cô “xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố ? (a, c, d)
-Tại sao bố không nói trực tiếp với En-Ri-Cô mà lại viết thư ?
+Bởi vì đó là tình cảm, điều tế nhị nhiều khi không thể nói trực tiếp được ,cũng có thể qua thư, người con sẽ đỡ bị tự ái, xấu hổ trước mặt cha mình.
+Mặt khác, người cha muốn con mình có dịp đọc đi đọc lại để suy ngẫm những điều trong thư. Nhưng cũng có thể là cha con ít gặp nhau nhiều.
*Họat động3: Hướng dẫn ghi nhớ
-Qua bài học này chúng ta cần ghi nhớ những gì ?
*Họat động4:Hướng dẫn luyện tập.
 BT1:Hãy chọn 1 đoạn trong thư có nội dung thể hiện ý nghĩa vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con và học thuộc đoạn văn đó.
BT2:Hãy kể lại một việc em lỡ gây khiến bố mẹ buồn phiền
+GV gợi ý :
-Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào ? Ở đâu ?
-Bố mẹ buồn phiền ra sao ?
-Những suy nghĩ và tình cảm của em sau khi sự việc đã xảy ra .
HS đọc chú thích SGK
Văn bản nhật dụng
-Kiểu văn biểu cảm
HS đọc 
HS trình bày
Mẹ thức suốt đêm chăm sóc lo lắng khi con bệnh.
Mẹ có thể hi sinh mọi thứ vì con, thậm chí có thể hi sinh cả tính mạng mình để cứu sống con.
Yêu thương con mình nhất trên đời
Thiếu lề độ với mẹ lúc cô giáo đến thăm
HS thảo luận
- “ như một nhát dao đâm vào tim bố vậy ”
 - “ bố không thể nén giận đối với con ”
  ...  độc đáo ấy. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về vẻ đẹp của xứ Huế qua một đêm ca Huế trên sông Hương.
Nội dung – Phương thức hoạt động
Ghi bảng
Hoạt động 1 :	Đọc bài văn và tìm hiểu chú thích
I. Giới thiệu tác giả – tác phẩm:
	- Văn bản này do ai sáng tác và được đăng trên báo nào?
	- Em hãy nêu thể loại của tác phẩm? 
þ	Đây không phải là một truyện ngắn một sáng tác có tính hư cấu mà chỉ là một bút ký ghi chép lại một sinh hoạt văn hóa : Dân ca Huế trên sông Hương. Qua cảnh sinh hoạt này mà giới thiệu những vẻ đẹp của ca cảnh Huế, giới thiệu những hiểu biết của tác giả về nguồn gốc, sự phong phú của các làn điệu dân ca Huế.
Hoạt động 2 :	Tìm hiểu văn bản
	- Mời học sinh đọc tên các làn điệu dân ca Huế?
	- Các dụng cụ âm nhạc được nhắc tới trong bài?
I. Giới thiệu tác giả – tác phẩm:
Tác giả : Hà Ánh Minh sgk
II. Tìm hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp của những làn điệu dân ca Huế.
Làn điệu
- Chèo cạn bài thai hò đưa linh
- Hò giã gạo, ru em, giã vôi, giã điệp, bài chòi, bài tiệm nàng vun 
- Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện 
Nam ai, Nam bình, quả phụ nam xuân, tương tư khúc, hành vân
- Tứ đại cảnh.
- Các điệu lý: lý hoài xuân, lý con sáo, lý hoài nam 
Tính chất cung bậc
þ buồn bã
þ náo nức nồng hậu tình người.
þ Gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh. Hò Huế thê hiện lòng khát khao nỗi mong chờ, hoài vọng, thiết tha của tiếng hát Huế.
Tương tư khúc, man mác, thương cảm, bi ai vương vấn.
þ Không Vui, Không Buồn, Aâm Hưởng Điệu Bắc Pha Phác Điệu Nam
Ca Huế có nguồn gốc từ đâu?
Dựa vào phần chú thích em hãy giải thích các nhạc cụ? Đoạn văn nào trong bài cho thấy tài chơi đàn của các ca công và âm thanh phong phú của các nhạc cụ ?
*	Như vậy chúng ta thấy những nhạc công rất đỗi tài hoa, ngón tay rất công phu, điêu luyện tinh xảo .
þ	Từ đó chúng ta thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hóa ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa.
- Tại sao nói nghe ca Huế là một thú vui tao nhã?
- Thời gian, không gian được miêu tả ra sao ?
- Một đêm ca cảnh Huế được diễn ra theo trình tự nào?
	+ Hòa tấu
	+ Hồ - lý
	+ Nhạc cung đình.
- Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo?
þ Thể hiện ca Huế sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khâng, có tiếc thương, ai óan 
* Nguồn gốc :
- Ca nhạc dân gian và nhạc cung đình
- Nhạc cụ :
Đàn tranh, đàn nguyệt, đàn tam, tỳ bà, nhị, đàn bầu sáo, cặp sanh.
- Cách chơi đàn: Ngón nhấn, mổ, võ, và ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi.
þ Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.
þ Thú tao nhã : Ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn và duyên dáng.
2. Vẻ đẹp của ca cảnh Huế trong một đêm trăng trên sông
- Quang cảnh sông nước đẹp huyền ảo và thơ mộng.
- Nghe và nhìn trực tiếp các ca công, cách ăn mặc, cách chơi đàn.
*	Ghi nhớ : sgk
4. Củng cố :	Phần luyện tập
5. Dặn dò :	Chuẩn bị bài tiếp theo : “Liệt Kê”
Ngày soạn :	
Tuần 29	Ngữ Văn
Tiết 114	LIỆT KÊ
 I. Mục tiêu bài học :	Giúp học sinh	
- Hiểu được thế nào là phép liệt kê, tác dụng của phép liệt kê?
- Phân biệt được các kiểu liệt kê.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :	
- Dùng cụm chủ-vị để mở rộng câu
- Em hãy nêu những vẻ đẹp của làn điệu dân ca Huế. Đọc phần ghi nhớ
3. Bài mới :
	Giới thiệu : Trong sinh hoạt đời thường, đôi lúc khi nói hoặc viết ta hay diễn tả hàng loạt sự vật, sự việc. Đó chính là biện pháp liệt kê. Vậy biện páhp liệt kê là như thế nào? Bài học hôm nay cô sẽ giúp các em hiểu được liệt kê cũng như cấu tạo và ý nghĩa của nó.
Học sinh đọc đoạn văn.
Cấu tạo và ý nghĩa của đoạn văn trên có gì giống và khác nhau?
I. Liệt kê là gì ?
 VD: bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi 
	- Em hiểu thế nào là phép liệt kê?
	- Từ ví dụ trên các em hãy tìm ra một số ví dụ tương tự khác.
	(ca Huế trên sông Hương)
	- Gọi học sinh đọc ví dụ trong sgk
	- Xác định phép liệt kê trong 2 câu ấy?
	- Xét về cấu tạo các phép liệt kê trên có gì khác nhau?
	- Như vậy cho cô biết xét về cấu tạo thì iệt kê được phân biệt như thế nào?
	- Học sinh đọc 2 ví dụ trong sgk
	- Xét theo ý nghĩa thì có thể phân biệt liệt kê ra sao?
	- Em nào có thể hệ thống lại kiến thức mình vừa học.
Bài tập 1 : Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
	- Tìm các phép liệt kê trong văn bản trên ?
Bài tập 2 : Tìm phép liệt kê trong đoạn văn sau ?
Tìm phép liệt kê trong đoạn thơ sau :
mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuôi gà,nào ống vôi chạm, ngoái tay, ví thuốc, quản thuốc tăm bông trông mà thích mắt.
þ Xét về cấu tạo: Có kết cấu tương tự nhau.
þ Xét về ý nghĩa: Chúng cùng nói về những vạt chung quanh quan lớn.
* Ghi nhớ: (SGK)
II. Các kiểu liệt kê:
1. cấu tạo:
VD 1: Toàn thể dân tộc VN  tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải để giữ vựng nền tự do độc lập.
þ Liệt kê không theo từng cặp
VD 2 : Tòan thể dân tộc Vịêt Nam  tinh thần và lực lượng giữ vững nền tự do độc lập þ liệt kê theo từng cặp.
2. Ý nghĩa :
VD 2a : Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng.
þ	Các từ liệt kê có thể thay đổi vị trí thứ tự được.
þ	Liệt kê không tăng tiến.
VD 2b : Tiếng Việt nước ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt Nam  của tập thể nhỏ gia đình, họ hàng, làng xóm  dân tộc, quốc gia.
þ	Các từ liệt kê không thay đổi vị trí, thứ tự được .
þ	Liệt kê tăng tiến.
*	Ghi nhớ : Sgk
III. Bài tập 
	Các câu có phép liệt kê :
+ Chúng ta  Bà Trưng, Bá Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung 
þ Tăng tiến theo thời gian.
+ Từ các cụ giàruộng cho chính phủ.
þ Theo từng cặp
+ Nghĩa là phải ra sức  lãnh đạo.
þ Không theo từng cặp.
a. +  dưới lòng đường, trên vỉa hè, trong cửa tiệm.
+ Những cu li  một viên quan uể oải bước ra.
þ Liệt kê không theo cặp, không thao hướng tăng tiến.
b. Điện gật, dùi đâm, dao cắt lửa nung
4. Củng cố :	- Học sinh đọc lại ghi nhớ.
5. Dặn dò :	- Học bài, làm bài tập 3
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Ngày soạn :	
Tuần 29	Ngữ Văn
Tiết 115	TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
 I. Mục tiêu bài học :	Giúp học sinh	
- Nắm được những hiểu biết chung về văn bản hành chính : mục đích nội dung yêu cầu và các văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :	Không
3. Bài mới :
	Giới thiệu : Ở học kỳ 2 lớp 6 các em đã được làm quen với các loại : đơn, nghỉ học, đơn xin học nghề  đó là văn bản hành chính. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về các loại văn bản thường dùng trong cuộc sống để biết, nhận dạng và nhất là biết trình bày cho chúng với quy cách của mỗi loại văn bản hành chính. 
Hoạt động 1 :	Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế nào là văn bản hành chính ?
- Giáo viên gọi học sinh đọc văn bản 1, 2, 3 sgk
þ	Văn bản 1 : Thông báo
	Văn bản 2 : Kiến nghị
	Văn bản 3 : Báo cáo
- Khi nào thì người ta cần viết các biên bản thông báo, kiến nghị và báo cáo ?
- Ba văn bản ấy có gì giống và khác nhau ?
þ	Giống :
*	Về hình thức trình bày đều theo một số mục nhất định (theo mẫu) trong đó nhất thiết phải ghi rõ.
- Quốc hiệu
- Tên thật, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận văn bản
- Ghi rõ nội dung đề nghị yêu cầu, báo cáo.
- Ghi rõ ngày, tháng, năm và lý tên người gửi văn bản.
þ	Khác : Về mục đích và những nội dung cụ thể trong mỗi văn bản.
	- Hình thức trình bày của 3 văn bản này có gì khác với các văn bản, truyện, thơ mà em đã học ?
I. Tìm hiểu bài
1. Mục đích
a. ví dụ 1 : Thông báo
þ	Truyền đạt nhằm phổ biến một nội dung, yêu cầu.
b. ví dụ 2 : Đề nghị (kiến nghị)
þ	Nhằm đề xuất một nguyện vọng, ý kiến.
c. ví dụ 3 : Báo cáo
þ	Tổng kết các công việc đã làm để cấp trên được biết.
2. Hình thức trình bày :
þ	Thơ, văn có hư cấu, tưởng tượng, ngôn ngữ thơ văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Còn văn bản hành chính không dùng hư cấu tưởng tượng, ngôn ngữ văn bản hành chính là ngôn ngữ hành chính.
- Em thấy có loại văn bản nào cũng tương tự như 3 văn bản trên không ?
- Từ 3 văn bản trên người ta gọi là văn bản hành chính. Vậy em hãy rút ra đặc điểm của loại văn bản này ?
- Các tìn huống cần thiết viết văn bản hành chính.
*	Ghi nhớ : Sgk / 110
III. Luyện tập
- Tình huống số 1 : Văn bản thông báo
- Tình huống số 2 : Văn bản báo cáo
- Tình huống số 4 : Đơn xin nghỉ học
- Tình huống số 5 : Văn bản đề nghị
4. Củng cố :	Nhắc lại thế nào là văn bản hành chính ?
5. Dặn dò :	Chuẩn bị bài : “Quan âm Thị Kính”
Ngày soạn	
Tuần 29	Ngữ Văn
Tiết 116	TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
 I. Mục tiêu bài học :	Giúp học sinh	
- Cùng cố kiến thức đã học về nghị luận giải thích.
- Đánh giá được bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài làm tốt hơn những bài sau.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn định lớp :
2. Trả bài kiểm tra
- Giáo viên ghi đề lên bảng
- Định hướng đề bài
+ Thể loại : Giải thích
+ Viết về điều gì ? (yêu cầu đề)
- Nhận xét của giáo viên.
 Ưu điểm : Đa số các em đều làm đúng thể loại, có nhiều bài được trình bày khá tốt, lời văn hay.
 Khuyết điểm : Vẫn còn trường hợp viết sai chính tả, một số em còn tùy tiên, lan man bố cục chưa hợp lý.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7 day.doc